So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1“没有求问我的,我要让他们找到;没有寻找我的,我要让他们寻见;我对没有呼求我名的国说:‘我在这里!我在这里!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Những kẻ vốn chẳng cầu hỏi ta thì đã hỏi thăm ta; những kẻ vốn chẳng tìm ta thì đã gặp được ta. Ta đã phán cùng một dân chưa kêu cầu danh ta, mà rằng: Ta đây, ta đây!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Những người vốn không cầu hỏi Ta, đã cầu xin Ta;Những người vốn chẳng tìm Ta thì đã gặp được Ta.Ta đã phán với một dân chưa từng kêu cầu danh Ta rằng:“Ta đây, có Ta đây!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Ta đã cho những kẻ chẳng thèm hỏi đến Ta được cầu xin Ta,Ta đã cho những kẻ chẳng tìm kiếm Ta tìm được Ta.Ta nói với một dân chẳng thèm kêu cầu danh Ta rằng,‘Ta ở đây! Ta ở đây!’

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Những kẻ vốn chẳng hỏi Ta thì Ta sẵn sàng để cho cầu khẩn. Những kẻ vốn không tìm kiếm Ta thì Ta sẵn sàng cho gặp. Ta đã phán cùng một nước không được gọi bằng danh Ta: ‘Ta đây, Ta đây này.’

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán, “Ta đã tỏ mình cho những người không tìm kiếm ta. Những kẻ không xin ta cứu giúp thì đã tìm được ta. Ta phán, ‘Ta đây. Ta đây,’ cùng một dân không cầu nguyện cùng ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

2我整天向那悖逆的百姓招手,他们随自己的意念行不善之道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta đã dang tay ra trọn ngày hướng về một dân bội nghịch, là những kẻ đi trong đường không tốt, theo ý riêng mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Suốt ngày Ta đã giơ tay raHướng về một dân phản nghịch;Là những kẻ đi trong đường lối không tốt,Theo ý riêng mình;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Suốt ngày Ta dang hai tay mời gọi một dân phản nghịch,Dân cứ bước theo đường lối gian tà,Dân cứ đi theo ý tưởng riêng của mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Suốt ngày Ta đưa tay hướng về Một dân tộc phản nghịch, Là những người đi trong đường lối không tốt, Theo ý riêng của mình;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Suốt ngày ta chịu đựng một dân chống nghịch ta, nhưng lối sống của chúng không tốt đẹp; chúng hành động theo ý muốn mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

3这百姓时常当面惹我发怒,在园中献祭,在砖上烧香,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3là một dân kia hằng chọc giận ta trước mặt ta, tế trong vườn, đốt hương trên đống gạch,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Là dân không ngừng chọc giận Ta,Ngay trước mặt Ta:Chúng dâng sinh tế trong các khu vườn,Xông hương trên các đống gạch,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Dân không ngừng chọc giận trước mặt Ta,Dân vào trong các vườn tà thần dâng con vật hiến tế cho chúng.Chúng dâng hương cho các thần tượng trên những bàn thờ bằng gạch;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Một dân cứ tiếp tục chọc giận Vào mặt Ta. Chúng tế lễ trong các vườn, Dâng hương trên những đống gạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngay trước mặt ta chúng vẫn làm những điều chọc giận ta. Chúng dâng sinh tế cho các thần ngay trong vườn mình, và đốt hương trên các bàn thờ bằng gạch.

和合本修订版 (RCUVSS)

4在坟墓间停留,在隐密处过夜,吃猪肉,器皿中有不洁净之肉熬的汤;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4ngồi trong mồ mả, trọ trong nơi kín, ăn thịt heo, đựng nước của vật gớm ghiếc trong khí mạnh nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngồi trong mồ mả,Trọ đêm trong nơi kín đáoĐể ăn thịt heo,Đựng nước luộc thịt ghê tởm trong chén bát của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng ngồi lặng yên trầm tư mặc tưởng giữa các mồ mả,Và thức thâu đêm tĩnh lặng nơi mộ địa âm u;Chúng ăn thịt heo ô uế;Bát đĩa chúng chứa đầy các thức ăn gớm ghiếc.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chúng ngồi nơi mồ mả; Ở đêm trong những nơi bí ẩn; Ăn thịt heo, Đựng nước canh của đồ ô uế trong chén bát mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng ngồi giữa mồ mả và suốt đêm ngồi chờ người chết lên tiếng. Chúng ăn thịt heo, và nồi niêu chúng đầy thịt không tinh sạch.

和合本修订版 (RCUVSS)

5且对人说:‘你站开吧!不要挨近我,因为我对你来说太神圣了。’这些人惹我鼻中冒烟,如终日燃烧的火。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5và dám nói rằng: hãy đứng riêng ra, đừng lại gần ta, vì ta thánh sạch hơn ngươi! Bọn đó là khói nơi lỗ mũi ta, như lửa cháy cả ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thế mà chúng dám nói rằng: “Hãy tránh ra xa,Đừng lại gần ta, vì ta thánh hơn ngươi!”Bọn đó là khói nơi mũi Ta,Như lửa cháy suốt ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng là những kẻ đã nói,‘Hãy đứng xa ra, chớ lại gần ta, vì ta thánh khiết hơn ngươi!’Những điều ấy đã làm cho khói giận của Ta bốc ra nơi lỗ mũi,Như lửa hồng cháy hừng hực suốt ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng nói: ‘Hãy tránh ra, đừng đến gần Ta Vì Ta quá thánh đối với ngươi.’ Những điều này như khói phun ra từ mũi Ta,Như lửa cháy suốt ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng chúng bảo kẻ khác, ‘Hãy xê ra, đừng đến gần ta. Ta quá thánh khiết so với ngươi.’ Dân nầy như khói trong lỗ mũi ta. Như lửa cháy mãi, chúng cứ chọc giận ta hoài.

和合本修订版 (RCUVSS)

6-7看哪,这些都写在我面前。我必不静默,却要施行报应,将你们和你们祖先的罪孽全都报应在后人身上;因为他们在山上烧香,在冈上亵渎我,我要按他们先前所行的,报应在他们身上;这是耶和华说的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nầy, đã ghi chép trước mặt ta rằng ta sẽ không làm thinh đâu, song ta sẽ báo trả, thật ta sẽ báo trả vào ngực nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đây là điều đã được ghi chép trước mặt Ta:“Ta sẽ không nín lặng nhưng sẽ báo trả;Phải, Ta sẽ báo trả đích đáng

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nầy, những việc ấy đã được ghi lại trước mặt Ta;Ta sẽ không im lặng nhưng sẽ báo trả,Ta sẽ báo trả ngay vào lòng chúng;

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nầy, đây là điều đã được chép trước mặt Ta: Ta sẽ không nín lặng nhưng Ta sẽ báo trả, Ta sẽ báo trả vào lòng chúng nó những tội lỗi

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nầy, việc đó đã được ghi tại đây trước mặt ta. Ta sẽ không im lặng; ta sẽ đền đáp ngươi đúng mức. Ta sẽ trừng phạt ngươi về điều ngươi làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

6-7看哪,这些都写在我面前。我必不静默,却要施行报应,将你们和你们祖先的罪孽全都报应在后人身上;因为他们在山上烧香,在冈上亵渎我,我要按他们先前所行的,报应在他们身上;这是耶和华说的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7tức là tội ác các ngươi, luôn với tội ác tổ phụ các ngươi, là những kẻ đã đốt hương trên các núi, và nói phạm đến ta trên các gò: nên ta sẽ đo lường việc trước chúng nó vào ngực chúng nó. Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tội của các ngươi cũng như tội của tổ phụ các ngươi.”“Vì chúng đã xông hương trên các núi,Và nói phạm đến Ta trên các đồiNên Ta sẽ đo lường việc làm trước kia của chúngVà báo trả đích đáng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta sẽ báo trả vì tội của các ngươi,Chung với tội của tổ tiên các ngươi nữa,” CHÚA phán.“Chúng đã dâng hương cho các tà thần trên các núi;Chúng đã xúc phạm đến Ta trên các ngọn đồi,Nên Ta sẽ lường theo những việc chúng làm khi trước,Mà báo trả đích đáng vào lòng chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Của chúng lẫn tội lỗi tổ tiên chúng,” CHÚA phán. “Vì chúng đã dâng hương trên các núi, Xúc phạm Ta tại các đồi Nên Ta sẽ đong đầy vào lòng chúng Sự báo trả về những công việc trước kia của chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta sẽ trừng phạt ngươi vì tội lỗi ngươi và tội lỗi của tổ tiên ngươi,” CHÚA phán vậy. “Chúng đốt hương cho các thần trên núi và làm nhục ta trên các đồi núi đó. Cho nên ta sẽ trừng phạt chúng cho xứng với tội lỗi chúng làm.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8耶和华如此说:“人在葡萄中寻得新酒时会说:‘不要毁坏它,因为它还有用处’;同样,我必因我仆人的缘故,不将他们全然毁灭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va phán như vầy: Khi người ta thấy rượu mới trong chùm nho, thì rằng: Đừng làm hư đi, vì trong trái đó có phước lành; ta cũng sẽ làm như vậy vì cớ các tôi tớ ta, hầu cho ta không hủy diệt cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va phán thế nầy:“Khi người ta thấy rượu mới trong chùm nhoThì nói rằng: ‘Đừng làm hư đi,Vì trong trái đó có phước lành;’Ta cũng sẽ làm như vậy vì các đầy tớ Ta,Để Ta không hủy diệt tất cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA phán thế nầy: “Như rượu mới còn tìm thấy trong chùm nho héo,Người ta bảo rằng, ‘Ðừng bỏ nó đi, vì trong đó còn tìm thấy chút phước lành,’Thì vì các tôi tớ Ta, Ta cũng làm như vậy;Ta sẽ không tiêu diệt hết chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán như vầy: “Như người ta thấy nước cốt nho còn trong chùm nho, Nên bảo: ‘Đừng phá hủy đi, Vì có phúc lành trong đó.’ Ta cũng sẽ làm như thế vì cớ các tôi tớ Ta; Ta sẽ không hủy diệt tất cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA phán như sau: “Khi trái nho còn nước, người ta bảo ‘Đừng ném bỏ, vì còn dùng được.’” Cho nên ta cũng sẽ đối với các đầy tớ như vậy: Ta sẽ không hoàn toàn tiêu diệt chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

9我必从雅各中领出后裔,从犹大中领出那要继承我众山的;我的选民要继承它,我的仆人要在那里居住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta sẽ khiến một dòng dõi ra từ Gia-cốp, và một kẻ kế tự các núi ta ra từ Giu-đa; những kẻ lựa chọn của ta sẽ được xứ nầy làm kỷ vật, tôi tớ ta sẽ ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta sẽ khiến một dòng dõi ra từ Gia-cốp,Và một người thừa kế các núi Ta, ra từ Giu-đa;Những người mà Ta đã chọn sẽ thừa hưởng chúng,Và các đầy tớ Ta sẽ ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Từ Gia-cốp Ta sẽ cho phát sinh một dòng dõi;Từ Giu-đa sẽ ra một người thừa kế các núi thánh của Ta;Người Ta chọn sẽ thừa hưởng cơ nghiệp đó;Các tôi tớ Ta sẽ cư ngụ ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta sẽ cho một dòng dõi xuất phát từ Gia-cốp; Một người từ Giu-đa sẽ sở hữu các núi của Ta. Những kẻ Ta lựa chọn sẽ sở hữu chúng Và các tôi tớ Ta sẽ ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta sẽ để lại một số con cái của Gia-cốp, và một số người trong Giu-đa sẽ nhận núi của ta. Ta sẽ chọn dân sống ở đó; các đầy tớ ta sẽ định cư nơi đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

10沙仑必成为羊群的圈,亚割谷成为牛群躺卧之处,都为寻求我的民所得。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong dân ta, những kẻ nào đã tìm kiếm ta, sẽ được đồng Sa-rôn dùng làm chỗ chăn chiên, nơi trũng A-cô dùng làm đồng cỏ thả bò.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đối với dân Ta, những người tìm kiếm Ta,Sa-rôn sẽ thành đồng cỏ cho bầy chiên,Và thung lũng A-cô làm nơi nghỉ cho đàn bò.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sa-rôn sẽ là đồng cỏ cho các bầy súc vật;Thung Lũng A-cơ sẽ là chỗ cho các đàn bò nằm,Vì dân Ta đã tìm kiếm Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Và cho dân Ta, là những người đã tìm kiếm Ta thì Sa-rôn sẽ thành đồng cỏ cho chiên; Và thung lũng A-cô sẽ là nơi bầy bò nằm nghỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi Bình nguyên Sa-rôn sẽ làm đồng cỏ cho gia súc, và Thung lũng A-cô sẽ là nơi cho các bầy gia súc nghỉ ngơi. Chúng sẽ là nơi dành cho những kẻ muốn theo ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

11但你们这些离弃耶和华,就是忘记我的圣山、为‘幸运之神’摆设筵席、为‘命运之神’装满调和酒的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Còn như các ngươi, là kẻ đã bỏ Đức Giê-hô-va, đã quên núi thánh ta, đã đặt một bàn cho Gát, và rót chén đầy kính Mê-ni,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Còn các ngươi, những kẻ đã từ bỏ Đức Giê-hô-vaVà quên núi thánh Ta;Là kẻ dọn bàn cho thần Vận May,Và rót đầy rượu pha cho thần Định Mệnh;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng hỡi các ngươi là những kẻ bỏ CHÚA,Những kẻ quên núi thánh của Ta,Những kẻ lập bàn thờ cho Thần May Mắn, Dâng rượu ngon cho Thần Ðịnh Mệnh,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Còn các ngươi là những kẻ từ bỏ CHÚA, Quên núi thánh Ta; Các ngươi đã bày bàn tiệc cho thần May Mắn,Đã rót đầy rượu pha dâng cho thần Định Mệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11“Nhưng riêng về phần các ngươi là những kẻ đã lìa bỏ CHÚA, những kẻ đã quên núi thánh ta, những kẻ thờ thần May Mắn, những kẻ giữ lễ cho thần Định Mạng.

和合本修订版 (RCUVSS)

12我命定你们归于刀下,你们都要屈身被杀;因为我呼唤,你们不回应;我说话,你们不听从;反倒做我眼中看为恶的事,选择我所不喜悦的事。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12nên ta định cho các ngươi phải gươm dao, các ngươi thảy đều cúi xuống và bị giết; vì ta đã kêu, các ngươi không đáp lại; ta đã nói, các ngươi không lắng nghe, nhưng các ngươi đã làm điều ta ghét, và chọn điều ta chẳng đẹp lòng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta sẽ định cho các ngươi phải bị gươm đao,Tất cả các ngươi đều phải cúi xuống để bị giết;Vì Ta đã kêu gọi mà các ngươi không đáp lời,Ta đã phán mà các ngươi không lắng nghe.Các ngươi đã làm điều ác dưới mắt Ta,Và đã chọn điều Ta không hài lòng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì thế Ta sẽ định phần số các ngươi cho gươm giáo;Tất cả các ngươi sẽ quỳ lạy trước những kẻ giết mình,Vì khi Ta kêu, các ngươi chẳng thèm đáp lại;Khi Ta dạy khuyên, các ngươi chẳng thèm nghe;Nhưng các ngươi cứ làm điều ác trước mắt Ta;Các ngươi cứ chọn làm những điều Ta không thích.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta sẽ định cho các ngươi bị gươm giáo, Tất cả các ngươi sẽ phải cúi đầu cho người ta giết. Vì Ta đã gọi nhưng các ngươi không đáp, Ta đã phán nhưng các ngươi không nghe. Các ngươi đã làm điều ác trước mắt Ta, Và chọn những điều Ta không đẹp lòng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chính ta định phần số cho ngươi, ta sẽ dùng gươm trừng phạt ngươi. Tất cả các ngươi đều sẽ bị giết, vì khi ta kêu các ngươi không thèm trả lời. Ta nói nhưng các ngươi không thèm nghe. Các ngươi làm điều ác và làm những việc ta ghét.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13所以,主耶和华如此说:“看哪,我的仆人必得吃,你们却饥饿;看哪,我的仆人必得喝,你们却干渴;看哪,我的仆人必欢喜,你们却蒙羞。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy nên Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, các tôi tớ ta sẽ ăn, còn các ngươi thì đói; nầy, tôi tớ ta sẽ uống, còn các ngươi thì khát; nầy, tôi tớ ta sẽ được vui vẻ, còn các ngươi thì bị nhuốc nhơ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì vậy, Chúa Giê-hô-va phán:“Nầy, các đầy tớ Ta sẽ ăn,Còn các ngươi sẽ phải đói;Nầy, các đầy tớ Ta sẽ uống,Còn các ngươi sẽ phải khát;Nầy, các đầy tớ Ta sẽ vui mừng,Còn các ngươi sẽ phải xấu hổ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy:“Nầy, các tôi tớ Ta sẽ ăn, nhưng các ngươi sẽ đói;Nầy, các tôi tớ Ta sẽ uống, nhưng các ngươi sẽ khát;Nầy, các tôi tớ Ta sẽ hân hoan vui vẻ, nhưng các ngươi sẽ bị nhục nhã ê chề;

Bản Dịch Mới (NVB)

13Cho nên CHÚA phán như vầy: “Nầy, các tôi tớ Ta sẽ ăn, Nhưng các ngươi sẽ đói. Nầy, các tôi tớ Ta sẽ uống, Nhưng các ngươi sẽ khát. Nầy, các tôi tớ Ta sẽ vui mừng, Nhưng các ngươi sẽ hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nên CHÚA phán như sau:“Các đầy tớ ta sẽ ăn,nhưng các ngươi là những kẻ gian ác sẽ đói.Các đầy tớ ta sẽ uống,nhưng các ngươi là những kẻ gian ác sẽ khát.Các đầy tớ ta sẽ vui mừng,nhưng các ngươi là những kẻ gian ác sẽ bị hổ nhục.

和合本修订版 (RCUVSS)

14看哪,我的仆人因心中喜乐而欢呼,你们却因心里悲痛而哀哭,因灵里忧伤而哀号。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14nầy, tôi tớ ta sẽ hát mừng vì lòng đầy vui vẻ, còn các ngươi thì khóc lóc vì lòng buồn bực, kêu than vì tâm thần phiền não.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nầy, các đầy tớ Ta sẽ ca hát vì lòng đầy vui vẻ,Còn các ngươi sẽ kêu la vì lòng tràn ngập buồn đau,Các ngươi sẽ than khóc vì tâm linh tan nát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nầy, các tôi tớ Ta sẽ ca hát vì tâm hồn vui vẻ,Nhưng các ngươi sẽ khóc than vì sầu thảm trong lòng,Và các ngươi sẽ khóc lóc vì tâm linh đau đớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nầy, các tôi tớ Ta sẽ ca hát Vì lòng vui vẻ Nhưng các ngươi sẽ kêu gào Vì lòng đau đớn; Các ngươi sẽ than khóc Vì tâm thần thống khổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các đầy tớ ta sẽ reo vui,nhưng các ngươi sẽ kêu la vì đau đớn.Các ngươi sẽ kêu khóc thảm thiếtvì tinh thần ngươi tan vỡ.

和合本修订版 (RCUVSS)

15你们必留下自己的名给我选民指着赌咒:主耶和华必杀你们,另起别名称呼他的仆人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Danh các ngươi sẽ còn lại làm tiếng rủa sả cho những kẻ lựa chọn của ta; Chúa Giê-hô-va sẽ giết ngươi; nhưng Ngài sẽ lấy danh khác đặt cho các tôi tớ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tên các ngươi sẽ lưu lạiĐể những người được chọn của Ta làm lời nguyền rủa;Chúa Giê-hô-va sẽ giết ngươi,Nhưng Ngài sẽ gọi các đầy tớ Ngài bằng một tên khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Các ngươi cũng sẽ được lưu danh,Nhưng chỉ để cho những kẻ Ta chọn dùng làm lời nguyền rủa,Vì CHÚA Hằng Hữu sẽ tiêu diệt ngươi,Còn các tôi tớ Ngài, Ngài sẽ gọi họ bằng một danh khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các ngươi sẽ lưu danh lại Để những người được chọn của Ta làm lời nguyền rủa, Và CHÚA sẽ giết các ngươi,Nhưng Ngài sẽ ban một tên khác cho các tôi tớ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tên các ngươi sẽ là vật nguyền rủa cho đầy tớ ta,CHÚA sẽ giết các ngươi.Nhưng Ngài sẽ gọi đầy tớ Ngài bằng một tên khác.

和合本修订版 (RCUVSS)

16在地上为自己求福的,必凭真实的上帝求福;在地上起誓的,必指着真实的上帝起誓。因为从前的患难已被遗忘,从我眼前消逝。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì vậy, phàm ai ở trên đất chúc phước cho mình thì sẽ cầu phước lành nơi danh Đức Chúa Trời chân thật; còn ai ở trên đất mà thề nguyền, thì sẽ chỉ Đức Chúa Trời chân thật mà thề nguyền; vì những sự khốn nạn trước đã quên hết, và đã khuất khỏi mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì vậy, những ai trên đất cầu phúc cho mìnhSẽ nhân danh Đức Chúa Trời chân thật mà cầu;Và những ai trên đất thề nguyệnSẽ nhân danh Đức Chúa Trời chân thật mà thề.Vì những khổ đau trước kia đã bị quên lãngVà đã khuất mắt Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì vậy, ở trong xứ, ai cầu phúc cho mình sẽ nhân danh Ðức Chúa Trời của sự thật mà cầu phúc;Ở trong xứ, ai cất lời thề sẽ nhân danh Ðức Chúa Trời của sự thật mà thề,Vì những tội lỗi trước kia không còn được nhớ đến nữa,Bởi chúng đã được cất bỏ rồi, nên không còn thấy trước mắt Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cho nên, ở trong xứ ai cầu phúc cho mình Thì sẽ nhân danh Đức Chúa Trời chân thật mà cầu; Ai thề thì sẽ nhân danh Đức Chúa Trời chân thật mà thề. Vì những nỗi khốn khổ trước kia Đã bị quên lãng và đã ẩn tàng khỏi mắt Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Dân cư trong xứ sẽ xin được phướchọ sẽ cầu xin phước lành từ Thượng Đế thành tín.Còn dân trong xứ hứa nguyệnsẽ nhân danh Thượng Đế thành tín mà hứa nguyện,vì những khốn khổ xưa kiasẽ không còn được ai nhớ tới nữa.Ta sẽ cất những khốn khổ đó đi khỏi các ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

17“看哪,我造新天新地!从前的事不再被记念,也不被人放在心上;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ta sẽ dựng trời mới đất mới; những việc trước sẽ chẳng nhớ nữa, chẳng còn nhắc đến nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17“Vì nầy, Ta sẽ tạo dựng trời mới đất mới;Những việc trước kia sẽ không còn được nhớ đến,Không còn nhắc đến trong tâm trí nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì nầy, Ta sẽ dựng nên trời mới và đất mới;Những gì trước kia sẽ không còn được nhớ đến nữa,Và cũng không được nhắc lại trong tâm trí nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì nầy, Ta đã sáng tạo Trời mới và đất mới. Những điều trước kia sẽ không còn được nhớ đến, Cũng không được nhắc đến trong tâm trí.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nầy ta sẽ lập một trời mới và đất mới,dân chúng sẽ không nhớ những việc đã quahay suy nghĩ đến những việc đó nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

18当因我所造的欢喜快乐,直到永远;看哪,因为我造耶路撒冷为人所喜,造其中的居民为人所乐。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Thà các ngươi hãy mừng rỡ và vui vẻ đời đời trong sự ta dựng nên. Thật, ta dựng nên Giê-ru-sa-lem cho sự vui, và dân nó cho sự mừng rỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng hãy vui mừng và hân hoan mãi mãiVề những gì Ta đã tạo dựng;Vì nầy, Ta đã tạo dựng Giê-ru-sa-lem cho niềm hân hoan,Và dân thành ấy cho sự vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng hãy hân hoan và vui mừng mãi mãi về những gì Ta sẽ dựng nên;Vì nầy, Ta sẽ dựng nên Giê-ru-sa-lem để làm một niềm vui;Dân thành ấy sẽ là nguồn vui vẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng hãy hân hoan và vui mừng mãi mãi Vì những gì Ta sáng tạo. Vì nầy, Ta tạo nên Giê-ru-sa-lem như một nguồn vui, Ta dựng nên dân thành ấy như một niềm hoan hỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Dân ta sẽ vui vẻ muôn đờivì những điều ta làm.Ta sẽ làm cho Giê-ru-sa-lem đầy tiếng vui mừng,Ta sẽ khiến dân cư thành đó trở nên một niềm hớn hở.

和合本修订版 (RCUVSS)

19我必因耶路撒冷欢喜,因我的百姓快乐,那里不再听见哭泣和哀号的声音。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ta sẽ vui vì Giê-ru-sa-lem, ta sẽ mừng vì dân ta; tại đó sẽ chẳng còn nghe tiếng khóc lóc kêu la nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ta sẽ hoan hỉ vì Giê-ru-sa-lem,Ta sẽ vui mừng vì dân Ta;Nơi ấy sẽ không còn nghe tiếng khóc lóc,Hay kêu la đau đớn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ta sẽ vui vẻ vì Giê-ru-sa-lem;Ta sẽ vui mừng vì dân Ta;Tiếng than khóc sẽ không còn nghe trong thành ấy;Tiếng khóc than sẽ vĩnh viễn không còn.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ta sẽ vui mừng vì Giê-ru-sa-lem, Ta sẽ hoan hỉ vì dân Ta. Nơi đó sẽ không còn nghe Tiếng khóc la, than vãn.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ta sẽ vui về Giê-ru-sa-lemvà hớn hở cùng với dân ta.Trong thành đó người ta sẽ không còn nghetiếng kêu khóc và thảm sầu nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

20那里没有数日夭折的婴孩,也没有寿数不满的老人;因为百岁死的仍算孩童,未达百岁而亡的算是被诅咒的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tại đó sẽ không có trẻ con chết non, cũng chẳng có ông già nào chẳng trọn đời mình; vì chết lúc trăm tuổi, còn là chết trẻ, và kẻ có tội lúc trăm tuổi, ấy là bị rủa sả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tại đó sẽ không có trẻ con chết yểu,Cũng chẳng có người già không tròn tuổi thọ;Vì chết lúc trăm tuổi là chết trẻ,Và kẻ chỉ sống đến trăm tuổi bị coi như đáng nguyền rủa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong thành ấy trẻ thơ sẽ không chết yểu;Không người già nào không hưởng trọn tuổi thọ của mình;Vì ai trăm tuổi mà qua đời sẽ bị xem là chết yểu;Người chưa được bách niên mà phải lìa đời sẽ bị xem là bị nguyền rủa.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tại đó sẽ không còn Trẻ con chết yểu, Cũng chẳng có người già mà không sống đầy tuổi thọ. Vì người chết lúc trăm tuổi Là chết trẻ Và kẻ chỉ sống đến trăm tuổi Sẽ bị coi như bị rủa sả.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Trong thành đó sẽ không còn hài nhi chết non.Cùng sẽ không có người già nào mà không sống lâu.Ai sống đến trăm tuổi vẫn xem như còn trẻ,Còn ai qua đời trước trăm tuổiđược xem như là kẻ có tội.

和合本修订版 (RCUVSS)

21他们建造房屋,居住其中,栽葡萄园,吃园中的果子;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Dân ta sẽ xây nhà và ở, trồng vườn nho và ăn trái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người ta sẽ xây nhà và được ở,Sẽ trồng vườn nho và được ăn trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ sẽ xây cất nhà cửa và an cư trong các nhà đó;Họ sẽ trồng vườn nho và được ăn trái mình trồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người ta sẽ xây dựng nhà cửa và được ở trong đó, Sẽ trồng vườn nho và được ăn quả.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Trong thành đó ai cất nhà sẽ được ở trong đó.Ai trồng vườn nho sẽ được ăn trái.

和合本修订版 (RCUVSS)

22并非造了给别人居住,也非栽种给别人享用;因为我百姓的日子必长久如树木,我的选民必享受亲手劳碌得来的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Họ chẳng xây nhà cho người khác ở, chẳng trồng vườn nho cho người khác ăn; vì tuổi dân ta sẽ như tuổi cây, những kẻ lựa chọn của ta sẽ hằng hưởng công việc tay mình làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Họ sẽ không xây nhà cho người khác ở,Chẳng trồng vườn nho cho kẻ khác ăn.Vì tuổi thọ của dân Ta sẽ như tuổi của cây;Những người được chọn của Ta sẽ được hưởng công việc tay mình làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Họ sẽ không xây nhà rồi để bị người khác vào chiếm ở;Họ sẽ không trồng cây để bị người khác chiếm ăn.Vì cây cối sống bao nhiêu tuổi, dân Ta cũng sẽ thọ bấy nhiêu.Những kẻ Ta chọn sẽ hưởng mọi kết quả do tay chúng làm ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Họ sẽ không xây nhà cho người khác ở, Không trồng nho cho người khác ăn trái. Vì tuổi thọ của dân Ta Sẽ như số năm của cây; Những người được chọn của Ta Sẽ hưởng công lao của tay mình làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Không còn có cảnh kẻ cất nhà mà người khác ở.Không còn có cảnh người trồng vườn mà kẻ khác ăn trái.Dân ta sẽ sống lâu, như cây cối.Dân chọn lựa của ta sẽ sống ở đóvà vui hưởng điều mình làm ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

23他们必不徒然劳碌,所生产的,也不遭灾害,因为他们和他们的子孙都是蒙耶和华赐福的后裔。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Họ sẽ không nhọc mình vô ích nữa, không đẻ con ra để gặp sự họa, vì họ là dòng dõi của kẻ được ban phước bởi Đức Giê-hô-va, con cháu họ cùng với họ nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ sẽ không nhọc công vô ích,Không sinh con để gặp tai ương bất ngờ;Vì họ và con cháu họLà dòng dõi được Đức Giê-hô-va ban phước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Chúng sẽ không lao động cách luống công;Chúng sinh con ra chẳng phải để chuốc lấy âu sầu,Vì con cháu chúng sẽ là dòng dõi của những người được CHÚA ban phước,Và dòng dõi của chúng tiếp theo chúng nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ sẽ không làm việc vất vả vô ích, Không sinh con cái để gặp tai họa bất ngờ, Vì là dòng dõi được CHÚA ban phước; Họ cùng con cháu của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Họ sẽ không còn làm việc không công.Cũng sẽ không còn sinh con chết non.Tất cả dân ta đều sẽ được CHÚA ban phước;con cái họ cũng được phước.

和合本修订版 (RCUVSS)

24他们尚未求告,我就应允;正说话的时候,我就垂听。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ta sẽ nhậm lời họ trước khi kêu cầu ta; họ còn nói, ta đã nghe rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ta sẽ nhậm lời họ trước khi họ kêu cầu Ta;Họ còn đang nói, Ta đã nghe rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Rồi đây, trước khi chúng cầu xin, Ta đã trả lời;Khi chúng còn đang nói, Ta đã nghe rõ hết nguồn cơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Trước khi họ gọi, chính Ta đã đáp lời; Khi họ còn đang nói, chính Ta đã nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Trước khi họ xin, ta sẽ ban cho họ điều họ cần,ta sẽ giúp đỡ khi họ xin ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

25野狼必与羔羊同食,狮子必吃草,与牛一样,蛇必以尘土为食物;在我圣山的遍处,它们都不伤人,也不害物;这是耶和华说的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Muông sói với chiên con sẽ ăn chung, sư tử ăn rơm như bò, rắn ăn bụi đất. Sẽ chẳng có ai làm tổn hại, hay là hủy phá trong khắp núi thánh ta, Đức Giê-hô-va đã phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Muông sói và chiên con sẽ ăn chung với nhau,Sư tử sẽ ăn rơm như bò,Còn rắn thì ăn bụi đất.Sẽ chẳng có ai làm tổn hại hay hủy pháTrong khắp núi thánh của Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Chó sói và chiên con sẽ ăn chung với nhau,Sư tử sẽ ăn rơm rạ như bò,Còn loài rắn, thức ăn của chúng sẽ là bụi đất;Chúng sẽ không gây tổn hại hay phá hoại trong khắp núi thánh của Ta,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Chó sói và chiên con sẽ ăn chung, Sư tử sẽ ăn rơm như bò, Bụi đất sẽ là thức ăn cho rắn. Sẽ không có ai làm tổn hại hay tàn phá Trên khắp núi thánh Ta,”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chó sói và sư tử sẽ ăn cùng nhau bình yên,Sư tử sẽ ăn cỏ khô như bò,và rắn trên đất sẽ không làm hại ai.Chúng sẽ không cắn giết nhau,trên tất cả các núi thánh ta,” CHÚA phán vậy.