So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶和华如此说:“天是我的座位;地是我的脚凳。你们能为我造怎样的殿宇呢?哪里是我安歇的地方呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán như vầy: Trời là ngai ta, đất là bệ chân ta. Các ngươi sẽ xây nhà thể nào cho ta? Các ngươi sẽ lấy nơi nào làm chỗ nghỉ ngơi cho ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán:“Trời là ngai của Ta,Đất là bệ chân Ta.Các ngươi sẽ xây nhà thế nào cho Ta?Nơi nào sẽ làm chỗ nghỉ ngơi cho Ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA phán thế nầy: “Trời là ngai Ta, đất là bệ chân Ta.Các ngươi sẽ xây nhà nào để Ta ở,Và cất nơi nào để Ta nghỉ đây?

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán như vầy: “Trời là ngôi Ta, Đất là bệ chân Ta. Các ngươi sẽ xây một ngôi nhà cho Ta ở đâu? Nơi nào sẽ là chỗ Ta nghỉ ngơi?

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán như sau:“Trời là ngôi ta, đất là bệ chân ta.Cho nên các ngươi định cất nhà cho ta sao?Ta cần chỗ nghỉ ngơi sao?

和合本修订版 (RCUVSS)

2这一切是我手所造的,这一切就都存在了。我所看顾的是困苦、灵里痛悔、因我言语而战兢的人。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phán: Mọi sự nầy đều bởi tay ta làm ra, và có như vậy. Nầy là kẻ mà ta đoái đến: tức là kẻ nghèo khó có lòng ăn năn đau đớn, nghe lời nói ta mà run.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tay Ta đã làm ra mọi điều nầy,Và tất cả đều hiện hữu.”“Đây là người mà Ta đoái xem,Là người khiêm nhường và có tâm linh thống hối,Người run sợ khi nghe lời Ta phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì mọi vật đều do tay Ta tạo dựng;Tất cả những gì hiện hữu đều do chính Ta đã dựng nên,” CHÚA phán.“Nhưng đây mới là kẻ Ta ưa đoái đến: Kẻ luôn nhận biết mình là người nghèo khó,Có tâm linh biết thống hối đau buồn,Và biết run sợ trước lời Ta phán dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tay Ta đã làm ra tất cả những vật này, Vì thế chúng đều hiện hữu.”“Đây là kẻ Ta xem trọng: Người nhu mì, tâm thần hối cải Và run sợ vì lời Ta phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tay ta làm ra mọi vật.Mọi vật có được là do ta làm ra,” CHÚA phán vậy.“Hãy bảo dân nầy rằng:Ta thích những kẻ khiêm nhường,ăn năn và kẻ kính sợ mệnh lệnh ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

3“至于那些宰牛,杀人,献羔羊,打断狗颈项,献猪血为供物,烧乳香,称颂偶像的,他们选择自己的道路,心里喜爱可憎恶的事;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Làm thịt một con bò, cũng như giết một người; tế bằng một con chiên con, cũng như bẻ cổ một con chó; dâng của lễ chay, cũng như chọc huyết heo; đốt hương cũng như ngợi khen thần tượng. Vì những kẻ ấy đã chọn đường mình, lòng ưa thích những việc gớm ghiếc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Còn những ai làm thịt một con bò giống như kẻ giết người;Kẻ dâng chiên con làm sinh tế giống như kẻ bẻ cổ một con chó;Kẻ dâng tế lễ chay giống như kẻ dâng huyết heo;Kẻ xông hương giống như kẻ thờ thần tượng.Vì chúng đã chọn đường lối riêng cho mình,Và lòng chúng chỉ ưa thích những việc ghê tởm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Còn những kẻ xem việc giết một con bò làm con vật hiến tế hay giết một mạng người làm con vật hiến tế đều như nhau,Sát tế một con chiên hay sát tế một con chó đều như nhau,Dâng của lễ chay hoặc dâng huyết heo đều chẳng có gì khác biệt,Dâng hương cầu nguyện hay cầu phước trước hình tượng đều chẳng khác gì nhau;Cứ như thế, chúng chọn theo đường riêng chúng thích;Linh hồn chúng lấy làm vui trong các việc gớm ghiếc chúng làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Còn người giết một con bò để tế Cũng giống như giết một người; Kẻ dâng một con chiên làm sinh tế Giống như bẻ cổ một con chó; Người dâng tế lễ chay Giống như dâng máu heo; Kẻ dâng hương tưởng niệm Giống như người thờ tượng thần. Vì chúng đã chọn con đường riêng của mình Và linh hồn ưa thích những điều ghê tởm.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Có kẻ giết bò đực làm sinh tế cho tanhưng cũng hà hiếp người khác.Chúng giết chiên cừu làm sinh tếvà bẻ cổ chó.Chúng dâng của lễ chay cho tanhưng cũng dâng huyết heo cho ta.Chúng dâng hương giốngnhưng cũng bái lạy thần tượng.Chúng chọn đường lối riêng cho mình,yêu thích những thần tượng gớm ghiếc.

和合本修订版 (RCUVSS)

4我也必选择苦待他们,使他们所惧怕的临到他们;因为我呼唤,无人回应;我说话,他们不听从;反倒做我眼中看为恶的事,选择我所不喜悦的事。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4thì ta cũng kén chọn những sự phỉnh dỗ, lấy những điều họ sợ mà giáng cho. Vì ta đã gọi mà chẳng ai thưa, ta đã phán mà họ không nghe, lại làm điều ác trước mắt ta, chọn điều ta không vừa ý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta cũng sẽ chọn những tai ương cho chúng,Sẽ đem đến cho chúng điều chúng kinh hãi.Vì Ta đã gọi mà không ai đáp lại,Ta đã phán mà chẳng ai lắng nghe;Chúng đã làm điều ác dưới mắt Ta,Và chọn điều Ta không hài lòng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðối với những kẻ ấy, Ta sẽ chọn điều tai ương cho chúng,Cho xảy ra điều khiến chúng kinh hoàng,Bởi vì, khi Ta gọi, chẳng ai thèm đáp lại,Khi Ta kêu, chẳng ai muốn lắng nghe;Nhưng chúng cứ làm điều tội lỗi trước mắt Ta;Chúng cứ chọn làm những điều Ta không thích.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta cũng sẽ chọn bạc đãi cho chúng Và đem đến điều chúng kinh hãi Vì khi Ta gọi không ai đáp, Ta phán không ai nghe; Nhưng chúng đã làm điều ác trước mắt Ta Và chọn điều Ta không đẹp lòng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nên ta sẽ chọn lựa sự trừng phạt chúng,sự trừng phạt mà chúng e sợ nhất.Vì khi ta kêu chúng không thèm chú ý.Khi ta nói, chúng không thèm nghe.Chúng làm điều ác;Chúng thích làm điều ta ghét.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5你们因耶和华言语而战兢的人哪,当听他的话:“你们的弟兄,就是恨恶你们,因我名赶出你们的,曾说:‘愿耶和华彰显荣耀,好让我们看见你们的喜乐。’但蒙羞的终究是他们!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi các ngươi là kẻ nghe lời phán Đức Giê-hô-va mà run, hãy nghe lời Ngài: Anh em các ngươi ghét các ngươi, vì cớ danh ta bỏ các ngươi, từng nói rằng: Xin Đức Giê-hô-va được vinh hiển, đặng chúng ta thấy sự vui mừng các ngươi; nhưng chính họ sẽ bị hổ thẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hỡi những người nghe lời phán của Đức Giê-hô-va mà run,Hãy nghe lời Ngài:“Anh em các con là kẻ ghét các conVà loại bỏ các con vì danh Ta, từng nói rằng:‘Xin Đức Giê-hô-va được vinh quang,Để chúng tôi thấy sự vui mừng các người!’Nhưng chính họ sẽ bị hổ thẹn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hãy lắng nghe lời CHÚA,Hỡi các ngươi là những kẻ run sợ trước lời Ngài: “Ðồng bào ngươi đã ghét bỏ ngươi;Vì danh Ta mà các ngươi đã bị chúng đuổi đi, bảo rằng,‘Cứ để cho CHÚA được vinh hiển, để xem niềm vui của chúng mày sẽ ra sao.’Nhưng chúng mới là những kẻ sẽ bị sỉ nhục.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hỡi những kẻ run sợ vì lời Ngài, Hãy nghe lời của CHÚA: “Anh em ngươi là người nhân danh Ta ghét các ngươi, Từ bỏ các ngươi, nói rằng: ‘Hãy để CHÚA được vinh quang Đặng chúng ta thấy sự vui mừng của các ngươi.’ Nhưng chúng nó sẽ hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hỡi các ngươi là kẻ vâng theo lời CHÚA,hãy lắng tai nghe lời Ngài phán:“Anh em ngươi ghét ngươivà chống báng ngươi vì ngươi theo ta.Anh em ngươi nói,‘Hãy tôn kính CHÚA để chúng ta thấy ngươi vui mừng,’Nhưng chúng sẽ bị trừng phạt.

和合本修订版 (RCUVSS)

6“有喧哗的声音出自城中!有声音来自殿里!是耶和华向仇敌施行报应的声音!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Có tiếng om sòm nổi lên từ trong thành; có tiếng la lối vang ra từ đền thờ; là tiếng của Đức Giê-hô-va, Ngài báo trả cho kẻ thù nghịch mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Có tiếng ồn ào vang ra từ trong thành,Có tiếng phát ra từ đền thờ,Là tiếng của Đức Giê-hô-va,Đấng báo trả những kẻ thù Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Có tiếng ồn ào huyên náo trong thành!Có tiếng phán từ đền thờ vọng ra!Tiếng của CHÚA cho biết rằng Ngài sẽ báo trả đầy đủ những kẻ thù của Ngài!

Bản Dịch Mới (NVB)

6Có tiếng nói từ trong thành, Có tiếng phát ra từ đền thờ, Tiếng của CHÚA báo trả Những kẻ thù Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy nghe tiếng kêu la từ thành; nghe tiếng ồn ào từ đền thờ. Đó là CHÚA đang trừng phạt kẻ thù Ngài, giáng trừng phạt tương xứng cho chúng.

和合本修订版 (RCUVSS)

7锡安未曾阵痛就生产,疼痛尚未来到,就生出男孩。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nó chưa ở cữ đã sanh nở; chưa chịu đau đớn, đã đẻ một trai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Trước khi chuyển dạ,Người đàn bà đã sinh con;Trước khi cơn quặn thắt đến,Nàng đã sinh một trai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7“Trước khi chuyển bụng, người phụ nữ đã sinh con;Trước khi đau đớn từng cơn, nàng đã sinh được một con trai.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Trước khi đau chuyển bụng Nàng đã sinh, Trước khi cơn đau kéo đến, Nàng đã sinh một đứa con trai.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đàn bà sinh con trước khi đau đẻ; và đứa con trai lọt lòng mẹ trước khi chuyển bụng.

和合本修订版 (RCUVSS)

8国岂能一日而生?民岂能一时而产?但锡安一阵痛就生下儿女,这样的事有谁听见,有谁看见呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ai đã hề nghe một sự thể nầy? Ai đã hề thấy sự gì giống như vậy? Nước há dễ sanh ra trong một ngày, dân tộc há dễ sanh ra trong một chặp? Mà Si-ôn mới vừa nằm nơi, đã sanh con cái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ai đã từng nghe một việc như thế?Ai đã từng thấy những việc giống như vậy?Có đất nước nào chuyển dạ trong một ngày,Hay dân tộc nào được sinh ra trong một lúc không?Thế mà Si-ôn mới vừa chuyển dạĐã sinh con cái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ai đã nghe một việc như thế chưa?Ai đã thấy một việc như vậy bao giờ chưa?Có đất nước nào chỉ cần một ngày mà được sinh ra chăng?Có dân tộc nào chỉ trong chốc lát mà trở thành hiện hữu chăng?Thế mà Si-ôn vừa mới chuyển bụng đã sinh được một đàn con.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ai đã nghe một việc như thế? Ai đã thấy những điều thế nầy? Có thể một đất nước nào được chuyển bụng sinh ra trong một ngày Hay một nước nào được sinh ra trong một lúc không? Thế mà Si-ôn vừa chuyển bụng Đã sinh ra đàn con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chưa bao giờ ai nghe chuyện như thế; cũng chưa ai thấy chuyện đó xảy ra. Cũng vậy, chưa ai thấy một quốc gia khởi đầu trong một ngày; chưa ai thấy một tân quốc gia bắt đầu trong chốc lát. Nhưng Giê-ru-sa-lem sẽ sinh con, khi vừa cảm thấy chuyển bụng.

和合本修订版 (RCUVSS)

9耶和华说:我使人临产,岂不让她生产呢?你的上帝说:我使人生产,难道还让她关闭不生吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va phán: Ta là Đấng đã mở lòng mẹ ra, há chẳng săn sóc sự sanh đẻ hay sao? Đức Chúa Trời ngươi phán: Ta là Đấng đã khiến sanh đẻ, há lại làm cho son sẻ hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va phán: “Chính Ta đã khiến tử cung người mẹ mở ra,Lại không cho sinh nở sao?Hay Ta là Đấng khiến sinh nở lại ngăn tử cung sao?”Đức Chúa Trời ngươi phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chẳng lẽ Ta đã làm cho thai nhi được thành hình đầy đủ ngày tháng trong bụng mẹ mà không để nàng sinh nó sao?” CHÚA phán hỏi.“Chẳng lẽ Ta, Ðấng làm cho người mẹ sinh con, lại làm cho bụng nàng phải đóng lại sao?” Ðức Chúa Trời của ngươi phán hỏi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA phán: “Chính Ta là Đấng mở dạ mẹ Lại không cho sinh sao? Hoặc chính Ta là Đấng cho thụ thai nhi Nhưng lại đóng dạ mẹ sao?” Đức Chúa Trời ngươi phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cũng vậy, ta sẽ không gây ra chuyển bụng mà không sinh sản ra một điều gì mới lạ,” CHÚA phán vậy. “Nếu ta gây chuyển bụng cho ngươi, ta sẽ không ngăn chặn ngươi sinh ra một dân tộc mới,” Thượng Đế ngươi phán.

和合本修订版 (RCUVSS)

10“你们所有爱慕耶路撒冷的啊,要与她一同欢喜,为她高兴;你们所有为她悲哀的啊,都要与她一同乐上加乐;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các ngươi là kẻ yêu Giê-ru-sa-lem, hãy vui với nó, hãy mừng vì nó! Các ngươi là kẻ đã khóc vì Giê-ru-sa-lem, hãy cùng nó hớn hở vui cười;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hỡi tất cả những người yêu mến Giê-ru-sa-lem!Hãy vui mừng với nó, hãy hân hoan vì nó.Hỡi tất cả những người than khóc Giê-ru-sa-lem!Hãy cùng nó hớn hở vui mừng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Hãy chung vui với Giê-ru-sa-lem, và hãy mừng cho nó, hỡi những người yêu mến nó;Hãy hân hoan vui mừng với nó, hỡi những người than khóc về nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

10“Hãy vui mừng với Giê-ru-sa-lem, Hỡi tất cả những người yêu mến Giê-ru-sa-lem, hãy hân hoan vì nó. Hỡi tất cả những người than khóc cho Giê-ru-sa-lem, Hãy hết sức vui với nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

10“Hỡi Giê-ru-sa-lem hãy vui mừng lên.Tất cả những ai yêu Giê-ru-sa-lem hãy hớn hở.Những ai đau buồn vì Giê-ru-sa-lemhãy mừng rỡ với nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

11使你们在她安慰的怀中吃奶得饱,尽情吸取她丰盛的荣耀,满心喜乐。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11hầu cho các ngươi sẽ được bú và no bởi vú của sự yên ủi nó; được vắt sữa và lấy làm vui sướng bởi sự dư dật của vinh quang nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Để các ngươi được bú và no nêNơi vú của sự an ủi nó;Để các ngươi được uống và thỏa thíchTừ nguồn sung mãn vinh quang của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðể ngươi sẽ như một trẻ thơ được bú no sữa mẹ, được an ủi bên bầu sữa mẹ của mình;Ðể ngươi sẽ uống no nê và lấy làm thỏa thích về sự sung mãn của vinh hiển nàng.”“Nầy, Ta sẽ cho nó được thái bình lâu dài như dòng sông không hề cạn,Cho phú quý muôn dân đổ về nó như dòng suối chẳng hề ngưng;Bấy giờ ngươi sẽ như em bé được bú no sữa mẹ, được bồng ẵm bên lòng mẹ, và được vui cười trên đầu gối mẹ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Để các ngươi bú sữa no nê Nơi vú an ủi của mẹ,Để được uống thỏa thích Từ nguồn sung mãn vinh quang của người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các ngươi sẽ được an ủi từ nó và mãn nguyện,như đứa bé nằm bên vú mẹ.Ngươi sẽ bú say sưa từ đó.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12耶和华如此说:“看哪,我要使平安临到她,好像江河;使列国的荣耀及于她,如同涨溢的溪流。你们要尽情吸吮;你们必被抱在身旁,摇弄在膝上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì Đức Giê-hô-va phán như vầy: nầy, ta sẽ làm cho sự bình an chảy đến nó như một con sông, và sự vinh hiển của các dân như nước vỡ bờ; các ngươi sẽ được bú, được bồng trên hông, và mơn trớn trên đầu gối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì Đức Giê-hô-va phán:“Nầy, Ta sẽ cho sự bình an tuôn chảy đến nó như một dòng sông,Và vinh quang của các nước tràn ngập như dòng suối;Các con sẽ được bú, được bồng ẵm bên hông,Và mơn trớn trên đầu gối.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì CHÚA phán như vầy: “Nầy, Ta sẽ đem sự bình an đến cho thành như con sông; Đem vinh quang của các nước đến như suối nước tràn ngập. Các ngươi sẽ được bú sữa, được bồng trên lòng, Được vỗ về trên đầu gối.

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA phán như sau:“Ta sẽ ban hoà bình chảy đến cho nó như sông.Của cải các dân tộc sẽ đến với nónhư sông dâng tràn bờ.Các ngươi sẽ như em bé được cho búvà được bồng ẵm trong tay tavà nhún nhảy trên đầu gối ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

13我要安慰你们,如同母亲安慰儿女;你们也必在耶路撒冷得安慰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta sẽ yên ủi các ngươi như mẹ yên ủi con, và ấy là tại trong Giê-ru-sa-lem mà các ngươi sẽ được yên ủi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta sẽ an ủi các conNhư người mẹ an ủi con mình,Các con sẽ được an ủi tại Giê-ru-sa-lem.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Như trẻ thơ được mẹ hiền an ủi, Ta cũng sẽ an ủi các ngươi như vậy,Rồi các ngươi sẽ được an ủi ở Giê-ru-sa-lem.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Như người mẹ an ủi con mình, Chính Ta sẽ an ủi các ngươi như thế. Các ngươi sẽ được an ủi nơi Giê-ru-sa-lem.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta sẽ an ủi ngươi như người mẹ an ủi con mình.Các ngươi sẽ được an ủi trong Giê-ru-sa-lem.”

和合本修订版 (RCUVSS)

14你们看见,心里就喜乐,你们的骨头必如草生长;耶和华的手在他仆人身上彰显,他却要向他的仇敌发怒。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các ngươi sẽ thấy mọi điều đó, thì trong lòng được sự vui vẻ, và xương cốt các ngươi sẽ nẩy nở như cỏ non; tay Đức Giê-hô-va sẽ tỏ ra cùng tôi tớ Ngài, và Ngài sẽ giận nghịch cùng kẻ cừu địch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Các ngươi sẽ thấy, và lòng hớn hở;Xương cốt các ngươi sẽ nẩy nở như cỏ non.Tay Đức Giê-hô-va sẽ được bày tỏ cho các đầy tớ Ngài,Và Ngài sẽ nổi thịnh nộ cùng kẻ thù Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi thấy thế lòng các ngươi sẽ mừng rỡ;Xương các ngươi sẽ khỏe mạnh tợ cỏ xanh;Tay của CHÚA được các tôi tớ Ngài biết đến,Còn những kẻ thù của Ngài sẽ lãnh đủ cơn giận của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các ngươi sẽ thấy và lòng hân hoan; Xương cốt các ngươi sẽ nẩy nở như cỏ. Người ta sẽ biết rằng tay của CHÚA ở cùng các tôi tớ Ngài Nhưng cơn thịnh nộ dành cho những kẻ thù Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi thấy những điều đó, ngươi sẽ vui mừng,ngươi sẽ mọc mạnh lên như cỏ.Đầy tớ CHÚA sẽ thấy quyền năng Ngài,nhưng kẻ thù Ngài sẽ thấy cơn thịnh nộ Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

15看哪,耶和华必在火中降临,他的战车宛如暴风,以烈怒施行报应,以火焰施行责罚;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nầy, Đức Giê-hô-va sẽ đến với lừa, và xe cộ Ngài giống như gió lốc, hầu cho cơn giận của Ngài thêm nóng nảy, và sự quở trách của Ngài biến thành ngọn lửa hừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vì nầy, Đức Giê-hô-va sẽ ngự đến trong lửa,Và chiến xa của Ngài như cơn gió lốc,Để trút cơn giận của Ngài trong thịnh nộVà sự quở trách của Ngài trong ngọn lửa hừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì kìa, CHÚA sẽ ngự đến giữa ngọn lửa hừng;Ðoàn xa giá của Ngài sẽ vụt đến tựa cuồng phong,Ðể biểu lộ cơn giận của Ngài bằng cơn thịnh nộ,Bằng lời quở trách biểu dương qua ngọn lửa hừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vì kìa, CHÚA sẽ đến trong lửa Và xe chiến mã của Ngài như bão tố Để báo trả cơn giận của Ngài bằng thịnh nộ Và lời quở trách của Ngài trong ngọn lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Kìa CHÚA đến với đám lửa và quân xa Ngài đến trong đám bụi mù. Ngài sẽ dùng cơn giận trừng phạt các dân đó; Ngài sẽ trừng phạt chúng bằng đám lửa.

和合本修订版 (RCUVSS)

16耶和华必以火与刀审判凡有血肉之躯的,被耶和华所杀的很多。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Giê-hô-va sẽ lấy lửa và gươm làm sự xét đoán Ngài trên mọi xác thịt, và số những kẻ phải chết bởi Đức Giê-hô-va là nhiều lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì Đức Giê-hô-va sẽ dùng lửa và gươmMà xét xử mọi xác thịt;Và nhiều người sẽ chết bởi Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì bằng ngọn lửa, CHÚA sẽ thi hành cơn đoán phạt,Bằng thanh gươm của Ngài, mọi người phải đối đầu;Rồi nhiều kẻ sẽ bị CHÚA trừng trị và tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì CHÚA sẽ dùng lửa và gươm Để trừng trị mọi người phàm;Nhiều người sẽ bị CHÚA xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA sẽ dùng lửa phân xử dân chúng, và dùng gươm mình tiêu diệt nhiều người; Ngài sẽ giết vô số người.

和合本修订版 (RCUVSS)

17“那些洁净自己献给偶像,进入园内,跟随在其中一个人去吃猪肉和鼠肉,并可憎之物的,他们必一同灭绝。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Những kẻ biệt mình riêng ra và tự làm sạch mình để đến các vườn, ở đằng sau một cái cây giữa đó, ăn thịt heo, thịt chuột, và những đồ ăn gớm ghiếc, thì sẽ chết với nhau, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Những kẻ dọn mình cho sạch để vào các khu vườn thờ lạy tượng thần giữa vườn, ăn thịt heo, thịt chuột và những vật ghê tởm khác, sẽ chết chung với nhau.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17“Những kẻ áp dụng những nghi thức của tà đạo để biệt riêng mình ra và làm cho mình được xem là sạch theo tiêu chuẩn của chúng, hầu được vào trong các vườn để cúng tế các thần tượng trong đó, rồi ăn thịt heo, thịt các thú vật gớm ghiếc, và thịt chuột đều sẽ bị tiêu diệt sạch,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

17“Những kẻ làm cho mình thánh khiết, tinh sạch để đi vào các vườn theo một người đứng ở giữa; là những kẻ ăn thịt heo, rắn rít ghê tởm và chuột.” CHÚA tuyên bố: “Chúng nó cùng đến ngày tận số cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17“Các dân nầy dọn mình ra thánh và tinh sạch để đi bái lạy các thần mình trong vườn. Chúng xếp hàng đi vào các vườn tược, chúng ăn thịt heo, thịt chuột, và những vật đáng ghê tởm. Nhưng tất cả đều sẽ cùng nhau bị tiêu diệt,” CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

18“我知道他们的行为和他们的意念。聚集万国万族的时候到了,他们要来瞻仰我的荣耀;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Về phần ta, ta biết việc làm và ý tưởng chúng nó; kỳ đến mà ta sẽ nhóm các nước và các thứ tiếng; chúng nó sẽ đến và thấy sự vinh hiển ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Còn Ta, Ta biết việc làm và ý tưởng của họ. Đến kỳ, Ta sẽ tập hợp tất cả các nước và các thứ tiếng; họ sẽ đến và được thấy vinh quang Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Còn Ta, Ta biết các việc làm và các ý định của chúng. Rồi đây, Ta sẽ tập họp dân trong mọi quốc gia và mọi ngôn ngữ lại. Chúng sẽ đến và sẽ thấy vinh quang Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

18“Còn Ta, Ta biết rõ hành động và tư tưởng chúng. Ta sẽ đến, tập họp tất cả các nước và các ngôn ngữ lại. Chúng sẽ đến và thấy vinh quang Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Ta biết tư tưởng và hành vi chúng rất độc ác, nên ta đến để trừng phạt chúng. Ta sẽ tập họp mọi dân, mọi người. Chúng sẽ đến và thấy vinh hiển ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

19我要在他们中间显神迹,差遣他们当中的幸存者到列国去,就是到他施普勒、以善射闻名的路德土巴雅完,和未曾听见我名声,未曾看见我荣耀的遥远海岛那里去;他们必在列国中传扬我的荣耀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ta sẽ đặt một dấu hiệu giữa họ; những kẻ trong vòng họ đã tránh khỏi nạn, thì ta sẽ sai đến khắp các nước, tức là đến Ta-rê-si, Phun, Lút là dân có tài bắn cung, Tu-banh và Gia-van, cho đến trong các cù lao xa, là nơi chưa hề nghe danh tiếng ta, và chưa từng thấy sự vinh hiển ta. Bấy giờ chúng sẽ rao truyền sự vinh hiển ta ra trong các nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ta sẽ đặt một dấu hiệu giữa họ, và sai những người sống sót của họ đến các nước Ta-rê-si, Phun, Lút, là dân có tài bắn cung, đến Tu-banh và Gia-van, đến các hải đảo xa xôi, là nơi chưa nghe nói về Ta và chưa từng thấy vinh quang Ta. Họ sẽ loan báo vinh quang của Ta giữa các nước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ta sẽ đặt giữa chúng một dấu hiệu, rồi sai những người còn sống sót của chúng đến các quốc gia: Tạt-si, Pun, Lút, là những dân bắn cung thiện nghệ, đến Tu-banh và Gia-van, đến những dân ở hải ngoại xa xăm, tức những dân chưa hề nghe đến danh Ta hoặc chưa hề thấy vinh quang Ta. Chúng sẽ rao truyền vinh quang Ta ra giữa các dân các nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ta sẽ đặt một dấu hiệu giữa họ và sai những người sống sót của họ đi đến các nước; tức là đến Ta-rê-si, Phun, Lút, là dân giỏi về cung tên, Tu-banh, Gia-van, các hải đảo xa xăm là những nơi chưa nghe danh Ta và chưa thấy vinh quang Ta. Chúng sẽ loan báo vinh quang Ta giữa các nước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ta sẽ đánh dấu trên một số người, và ta sẽ sai một số người đã được cứu đến cùng các dân: Ta-rê-si, Ly-bi, Lút (dân bắn cung giỏi), Tu-banh, Hi-lạp, và các xứ xa xăm. Các dân nầy chưa bao giờ nghe những điều ta làm hay thấy vinh hiển ta. Cho nên những người đã được cứu sẽ nói cho họ biết vinh hiển ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

20他们要将你们的弟兄从列国中带回,或骑马,或坐车,或乘蓬车,或骑骡子,或骑独峰驼,到我的圣山耶路撒冷,作为供物献给耶和华。这是耶和华说的。正如以色列人用洁净的器皿盛供物奉到耶和华的殿中,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Giê-hô-va phán: Các dân ngoại sẽ đem hết thảy anh em các ngươi cỡi ngựa, xe, kiệu, la, lạc đà một gu, từ các nước mà đem đến núi thánh ta, là Giê-ru-sa-lem, đặng dâng họ cho Đức Giê-hô-va làm của lễ, cũng như con cái Y-sơ-ra-ên đem của lễ trong đồ đựng sạch sẽ mà vào đền thờ Đức Giê-hô-va vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Giê-hô-va phán: “Các dân ngoại sẽ đem tất cả anh em các ngươi về từ mọi nước. Chúng chở họ trên ngựa, xe, kiệu, la, lạc đà một gu mà đến núi thánh Ta là Giê-ru-sa-lem, để dâng họ như một lễ vật lên Đức Giê-hô-va; cũng như con dân Y-sơ-ra-ên đem lễ vật trong vật dụng thanh sạch vào đền thờ Đức Giê-hô-va vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ người ta sẽ dùng ngựa, xe, cáng, la, và lạc đà đưa tất cả đồng bào của các ngươi từ mọi quốc gia trở về Giê-ru-sa-lem, núi thánh của Ta, như một của lễ dâng lên CHÚA,” CHÚA phán, “giống như dân I-sơ-ra-ên dâng một của lễ chay để trong một mâm tinh sạch đem vào nhà CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA phán: “Chúng sẽ đem tất cả anh em các ngươi như lễ vật từ mọi nước về dâng hiến kính CHÚA tại núi thánh Ta ở Giê-ru-sa-lem, chúng đưa họ về bằng ngựa, xe ngựa, kiệu, la và lạc đà; như người Y-sơ-ra-ên đem lễ vật đựng trong đồ tinh sạch đến đền thờ CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi họ sẽ mang các đồng bào Ít-ra-en ngươi từ các dân đến núi thánh ta ở Giê-ru-sa-lem. Các đồng bào Ít-ra-en ngươi sẽ đến bằng ngựa, lừa, lạc đà và xe cộ cùng xe ngựa có mui. Họ sẽ như của lễ chay mà người ta đem đến đền thờ đựng trong hũ sạch,” CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

21我也必从他们中间立人作祭司,作利未人。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va phán: Ta lại từ trong đám họ lựa kẻ làm thầy tế lễ và làm người Lê-vi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va phán: “Ta cũng sẽ chọn một số người trong họ làm thầy tế lễ và người Lê-vi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Rồi Ta sẽ chọn một số người của chúng làm tư tế và làm người Lê-vi,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA phán: “Ta cũng sẽ chọn một số người trong họ để làm thầy tế lễ và người Lê-vi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21“Ta sẽ chọn một số người trong vòng họ để làm thầy tế lễ và người Lê-vi,” CHÚA phán vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

22“我所造的新天新地在我面前长存,你们的后裔和你们的名号也必照样长存。这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Giê-hô-va phán: Vì như trời mới đất mới mà ta hầu dựng, sẽ cứ còn trước mặt ta thể nào, thì dòng giống và danh hiệu các ngươi cũng sẽ cứ còn thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22“Vì như trời mới đất mớiMà Ta sắp tạo dựng,Sẽ tồn tại trước mặt Ta thể nào,Thì dòng dõi và tên tuổi các ngươi cũng sẽ tồn tại thể ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22“Vì như trời mới và đất mới Ta đã dựng nên tồn tại đời đời trước mặt Ta thể nào,Dòng dõi và danh các ngươi cũng sẽ được tồn tại trước mặt Ta thể ấy,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA tuyên bố: “Vì như trời mới và đất mới mà chính Ta làm ra sẽ đứng vững trước mặt Ta thế nào thì dòng dõi và tên các ngươi cũng đứng vững như thế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA phán “Ta sẽ làm trời mới và đất mới còn mãi mãi. Cũng vậy, tên tuổi ngươi và con cái các ngươi sẽ luôn luôn ở với ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

23每逢初一、安息日,凡有血肉之躯的必前来,在我面前下拜;这是耶和华说的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Giê-hô-va phán: Từ ngày trăng mới nầy đến ngày trăng mới khác, từ ngày Sa-bát nọ đến ngày Sa-bát kia, mọi xác thịt sẽ đến thờ lạy trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Giê-hô-va phán:“Từ ngày trăng mới nầy đến ngày trăng mới khác,Từ ngày sa-bát nọ đến ngày sa-bát kia,Mọi xác thịt sẽ đến thờ lạy trước mặt Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23“Rồi đây, từ tháng nầy qua tháng khác, từ Sa-bát nọ đến Sa-bát kia,Mọi người sẽ đến thờ phượng trước mặt Ta,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

23CHÚA phán: “Từ ngày trăng mới này đến ngày trăng mới khác, từ ngày Sa-bát này đến ngày Sa-bát nọ, mọi người sẽ đến thờ phượng trước mặt Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ai nấy đều sẽ đến thờ phụng ta vào mỗi ngày Sa-bát và ngày Trăng Mới.

和合本修订版 (RCUVSS)

24“他们要出去观看那些违背我的人的尸首,他们的虫是不死的,他们的火是不灭的,凡有血肉之躯的都必憎恶他们。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi dân sự ra ngoài, sẽ thấy thây của những người đã bội nghịch cùng ta; vì sâu chúng nó chẳng hề chết, lửa chúng nó chẳng hề tắt; chúng nó sẽ làm sự gớm ghiếc cho mọi xác thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Họ sẽ đi ra và thấy xác của những kẻ phản loạn chống lại Ta; sâu bọ trong xác họ không bao giờ chết, lửa thiêu đốt họ không bao giờ tắt, và họ sẽ là vật ghê tởm cho mọi người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24“Chúng sẽ đi ra và nhìn xem xác chết của những kẻ đã phản loạn chống lại Ta.Những giòi bọ rúc rỉa chúng sẽ không hề chết.Lửa thiêu đốt chúng sẽ không hề tắt.Chúng sẽ là đồ gớm ghiếc cho mọi loài xác thịt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ sẽ đi ra và thấy xác của những người phản loạn cùng Ta; vì giòi bọ trên chúng nó sẽ không chết, lửa thiêu chúng nó sẽ không tàn và chúng nó là vật ghê tởm cho mọi người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúng sẽ đi ra và nhìn thấy các xác chết của những kẻ phạm tội nghịch ta. Dòi bọ ăn chúng nó sẽ không bao giờ chết và lửa thiêu chúng nó sẽ không bao giờ tắt. Mọi người đều ghê tởm khi nhìn thấy những xác chết ấy.”