So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Tâng cumo puo Usiah cuchĩt, cứq hữm Yiang Sursĩ tacu tâng cachơng puo. Án ca sốt toâr lứq; cớp tampâc án tâc clũom nheq tâng clống Dống Sang Toâr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Về năm vua Ô-xia băng, tôi thấy Chúa ngồi trên ngôi cao sang, vạt áo của Ngài đầy dẫy đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm vua Ô-xia băng hà, tôi thấy Chúa ngự trên ngai rất cao, vạt áo của Ngài đầy dẫy đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào năm Vua U-xi-a băng hà, tôi thấy Chúa đang ngự trên ngai, cao xa vời vợi; vạt vương bào Ngài tràn khắp đền thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm Vua Ô-xia băng hà, tôi thấy Chúa ngồi trên ngai cao cả, tôn quý; thân áo Ngài đầy dẫy đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào năm vua U-xia qua đời, tôi thấy CHÚA ngồi trên ngôi cao cả. Vạt áo Ngài phủ đầy đền thờ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Mpễr án bữn máh charán ỡt tayứng; cớp dũ lám charán bữn tapoât lám khlap. Bar lám khlap dŏq pul mieiq, bar lám khlap pul tỗ, cớp bar lám khlap dŏq pâr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Những sê-ra-phim đứng bên trên Ngài; mỗi sê-ra-phim có sáu cánh, hai cái che mặt, hai cái che chân và hai cái dùng để bay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các sê-ra-phim đứng chầu quanh Ngài. Mỗi vị có sáu cánh: hai cái che mặt, hai cái che chân, và hai cái dùng để bay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Các vị hỏa thần đứng hầu bên trên; mỗi vị có sáu cánh; hai cánh che mặt, hai cánh che chân, và hai cánh dùng để bay.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Phía trên ngai có các sê-ra-phim đứng hầu. Mỗi sê-ra-phim có sáu cánh, hai cánh che mặt, hai cánh che chân và hai cánh để bay.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các thiên binh bằng lửa đứng phía trên Ngài. Mỗi thiên binh có sáu cánh: hai cánh che mặt, hai cánh che chân, và hai cánh dùng để bay.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Máh charán ki pai casang neq: “Bráh o, bráh o, bráh o! Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq la bráh o. Ang‑ữr tễ Yiang Sursĩ poang langoah chũop nheq tâng cốc cutễq nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các sê-ra-phim cùng nhau kêu lên rằng: Thánh thay, thánh thay, thánh thay là Đức Giê-hô-va vạn quân! Khắp đất đầy dẫy sự vinh hiển Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các sê-ra-phim cùng nhau tung hô rằng:“Thánh thay, thánh thay, thánh thay là Đức Giê-hô-va vạn quân!Khắp đất đầy dẫy vinh quang Ngài!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các vị đó nói với nhau và hô to rằng,“Thánh thay, thánh thay, thánh thay là CHÚA các đạo quân;Khắp đất tràn đầy vinh quang Ngài!”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các sê-ra-phim gọi nhau và hô lên: “Thánh thay, thánh thay, thánh thay là CHÚA Vạn Quân, Vinh quang Ngài đầy dẫy khắp đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các Xê-ra-phim kêu lên như sau: “Thánh thay, thánh thay, thánh thay là CHÚA Toàn Năng. Vinh hiển Ngài đầy dẫy đất.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Máh charán ki bữr casang táq yỗn tanang dống sang cỡt cacưt, cớp bữn phĩac chũop nheq tâng Dống Sang Toâr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhân tiếng kêu đó, các nền ngạch cửa rúng động, và đền đầy những khói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tiếng tung hô ấy vang dội làm cho các trụ cửa nơi ngưỡng cửa rung chuyển, và đền thờ đầy dẫy khói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Những tiếng hô đó làm rúng động các trụ cửa đền thờ, và khắp đền thờ đều bị khói tỏa mịt mù.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì tiếng hô, các then cài nơi ngưỡng cửa rung chuyển, và đền đầy dẫy khói.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tiếng kêu của các Xê-ra-phim khiến mọi khung cửa rung chuyển, trong khi đền thờ dầy đặc khói.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Cứq pai neq: “Cứq khoiq pứt chơ ŏ́c ngcuang! Cứq cóq cuchĩt pứt, cỗ tian bỗq cứq loai moang ŏ́c lôih, cớp cứq ỡt parnơi cớp cũai dốq loai níc ŏ́c sâuq. Sanua moat cứq khoiq hữm Puo, la Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ tôi nói: Khốn nạn cho tôi! Xong đời tôi rồi! Vì tôi là người có môi dơ dáy, ở giữa một dân có môi dơ dáy, bởi mắt tôi đã thấy Vua, tức là Đức Giê-hô-va vạn quân!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tôi liền kêu lên: “Khốn cho tôi! Tôi chết mất! Vì tôi là người có môi ô uế ở giữa một dân có môi ô uế, bởi mắt tôi đã thấy Vua, tức là Đức Giê-hô-va vạn quân!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi ấy tôi thốt lên,“Khốn thay cho tôi! Tôi chắc phải chết rồi,Vì tôi là người có môi ô uế,Sống giữa một dân có môi ô uế,Thế mà tôi lại được thấy Vua, Là CHÚA các đạo quân!”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi nói: “Khốn nạn cho tôi! Tôi chết mất! Vì tôi là người có môi bẩn thỉu, sống giữa một dân có môi bẩn thỉu; vì mắt tôi đã thấy Vua, tức là CHÚA Vạn Quân.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi kêu lên, “Thôi, đời tôi tàn rồi. Tôi không tinh sạch, ở giữa một dân không tinh sạch, nhưng tôi đã thấy Vua, là CHÚA Toàn Năng.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Moâm ki bữn muoi lám tễ charán ki pâr asễng chu cứq; án ĩt acán tacáp, chơ tacot dững rahững ũih tễ prông sang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ một sê-ra-phim bay đến tôi, tay cầm than lửa đỏ mà đã dùng kềm gắp nơi bàn thờ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ, một trong các sê-ra-phim bay đến tôi, trong tay cầm than lửa đỏ đã dùng kẹp gắp từ bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ, một vị hỏa thần bay đến tôi, tay cầm một than lửa đỏ đã lấy kẹp gắp ra từ bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bấy giờ một trong các sê-ra-phim bay đến tôi, tay cầm than lửa đỏ đã dùng cặp gắp từ bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Một trong các Xê-ra-phim dùng cái kẹp lấy than lửa đỏ nơi bàn thờ. Rồi người bay đến tôi trong tay cầm than lửa đỏ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Charán lám ki ĩt rahững ũih apat tâng tambớr bỗq cứq, cớp pai neq: “Rahững ũih nâi pat tâng tambớr bỗq mới; sanua máh ŏ́c lôih loâi mới khoiq pứt nheq chơ. Cớp máh ŏ́c lôih mới khoiq acláh chơ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7để trên miệng ta, mà nói rằng: Nầy, cái nầy đã chạm đến môi ngươi; lỗi ngươi được bỏ rồi, tội ngươi được tha rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vị ấy đưa than lửa đỏ chạm vào miệng tôi, và nói: “Đây, cái nầy đã chạm đến môi ngươi, lỗi ngươi đã được xóa rồi, tội ngươi được tha rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vị hỏa thần ấy cầm than lửa đó chạm vào miệng tôi và nói, “Nầy, vật nầy đã chạm vào môi ngươi, tội ngươi đã được cất bỏ, lỗi ngươi đã được xóa sạch.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sê-ra-phim đó sờ vào miệng tôi và bảo: “Nầy, cái nầy đã đụng đến môi ngươi; lỗi ngươi đã được xóa, tội ngươi đã được tha.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người lấy than lửa đụng vào môi tôi và bảo rằng, “Nầy, tội ngươi đã được tha vì than nầy đã chạm môi ngươi. Tội ngươi đã được xóa bỏ rồi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Chơ cứq sâng Yiang Sursĩ pai neq: “Noau cứq ễ ớn pỡq? Noau ễ dững pau atỡng máh santoiq hếq?”Cứq ta‑ỡi: “Ơq, cứq pỡq! Sễq anhia ớn cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, tôi nghe tiếng Chúa phán rằng: Ta sẽ sai ai đi? Ai sẽ đi cho chúng ta? Tôi thưa rằng: Có tôi đây; xin hãy sai tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lúc ấy, tôi nghe tiếng Chúa phán: “Ta sẽ sai ai đi? Ai sẽ đi cho chúng ta?” Tôi thưa: “Có con đây, xin Chúa sai con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ, tôi nghe có tiếng Chúa phán, “Ta sẽ sai ai đi? Ai sẽ đi cho Chúng Ta?” Tôi đáp, “Thưa có con đây. Xin sai con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Và tôi nghe tiếng Chúa phán: “Ta sẽ sai ai đi? Ai sẽ đi cho chúng ta?” Tôi thưa: “Dạ, có tôi đây, xin hãy sai tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi tôi nghe tiếng CHÚA hỏi, “Ta sẽ sai ai đi? Ai bằng lòng đi cho chúng ta?”Tôi liền thưa, “Có tôi đây. Xin Ngài hãy sai tôi!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Ngkíq Yiang Sursĩ ớn cứq pỡq atỡng máh cũai neq: “Tam anhia tamứng níc, ma anhia tỡ bữn sapúh. Tam anhia nhêng níc, ma anhia tỡ bữn dáng ntrớu tháng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài phán: Đi đi! nói với dân nầy rằng: Các ngươi hãy nghe, nhưng chẳng hiểu chi; hãy xem, nhưng chẳng thấy chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngài phán: “Hãy đi và nói với dân nầy rằng:‘Hãy nghe để mà nghe,Nhưng các ngươi sẽ chẳng hiểu gì;Hãy xem để mà xem,Nhưng các ngươi sẽ chẳng thấy chi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài phán, “Hãy đi và nói với dân nầy rằng, ‘Các ngươi cứ nghe mà chẳng hiểu chi, cứ nhìn mà chẳng thấy gì.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài phán: “Hãy đi và nói với dân này rằng: ‘Nghe thì cứ nghe, nhưng không hiểu; Nhìn thì cứ nhìn nhưng không nhận biết.’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi CHÚA phán, “Hãy đi bảo dân nầy như sau: ‘Các ngươi nghe thì nghe, nhưng không hiểu. Các ngươi nhìn thì nhìn, nhưng không học được.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Chơ án atỡng cứq neq: “Cóq mới táq yỗn mứt pahỡm cũai proai nâi cỡt ngian, cutũr túng, cớp moat sũt dŏq alới tỡ bữn hữm, tỡ bữn sâng, cớp tỡ bữn dáng. Khân moat alới hữm, cutũr alới sâng, cớp mứt pahỡm alới dáng, cŏh lơ alới píh loah chu cứq, cớp cứq tahâu yỗn alới cỡt bán.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy làm cho dân ấy béo lòng, nặng tai, nhắm mắt, e rằng mắt nó thấy được, tai nó nghe được, lòng nó hiểu được, nó trở lại và được chữa lành chăng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy làm cho dân ấy tối dạ,Nặng tai, nhắm mắt;Kẻo mắt họ thấy được,Tai họ nghe được,Lòng họ hiểu được,Rồi họ trở lại và được chữa lành chăng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy làm cho lòng dân nầy ra đần độn,Cho tai chúng nặng,Cho mắt chúng nhắm lại; Kẻo mắt chúng thấy được,Tai chúng nghe được,Lòng chúng hiểu được,Mà chúng trở lại và được chữa lành chăng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy làm cho lòng dân này chai lì,Tai nặng, Mắt nhắm, E rằng mắt chúng nó thấy được, Tai chúng nó nghe được, Lòng chúng nó hiểu được Và quay trở lại rồi được chữa lành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hãy làm cho trí dân nầy đần độn. Hãy bít lỗ tai chúng lại. Hãy bịt mắt chúng. Nếu không chúng sẽ hiểu điều mình thấy bằng mắt và nghe bằng tai. Trí chúng hiểu được rồi trở lại cùng ta để được chữa lành.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Cứq blớh neq: “Ơ Yiang Sursĩ ơi! Maléq dũn anhia yỗn cứq táq ranáq nâi?”Án ta‑ỡi: “Toau máh vil cỡt ralốh cớp cỡt rangual, máh dống tỡ bữn cũai ỡt noâng, dếh cutễq cỡt rúng ralốh nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi lại nói: Lạy Chúa, cho đến chừng nào? Ngài đáp rằng: Cho đến chừng các thành bị hoang vu, không có dân ở, nhà không có người, và đất đã nên hoang vu cả;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi hỏi: “Lạy Chúa, cho đến bao giờ?” Chúa trả lời:“Cho đến khi các thành bị bỏ hoang,Không có dân cư,Nhà không có người ở,Và đất đai trở nên hoang vu hoàn toàn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi thưa, “Lạy Chúa, con phải làm như vậy bao lâu?” Ngài đáp, “Cho đến khi các thành trở nên hoang vắng, không dân cư,Nhà cửa không còn người ở,Ruộng vườn bị bỏ hoang hoàn toàn;

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi hỏi: “Lạy Chúa, cho đến khi nào?” Ngài đáp: “Cho đến khi các thành hoang vắng Không người cư ngụ, Nhà cửa không người ở, Đất ruộng hoàn toàn hoang tàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nên tôi hỏi, “Thưa CHÚA, tôi phải làm như thế nầy trong bao lâu?”Ngài đáp, “Cho đến khi các thành bị tiêu diệt và dân cư không còn, cho đến khi các nhà cửa bỏ hoang không người ở, cho đến khi đất bị tiêu diệt và hoang phế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Cứq lứq dững aloŏh nheq tữh cũai yỗn ỡt yơng, cớp táq yỗn máh aluang aloai cớp bát bai tỡ bữn dáh noâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12cho đến chừng Đức Giê-hô-va dời dân đi xa, và trong xứ rất là tiêu điều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cho đến khi Đức Giê-hô-va dời dân đi xa,Và nhiều nơi trong xứ trở nên điêu tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cho đến khi CHÚA đuổi mọi người đi xa,Và trong xứ chỉ còn tiêu điều hoang vắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cho đến khi CHÚA đã đuổi dân đi xa, Nhiều nơi trong xứ bị hoang phế.

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA sẽ đày dân chúng đi rất xa, và đất sẽ bị bỏ hoang.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Tam bữn manoaq tễ muoi chít náq noâng bữn tamoong, ma án cóq pứt machớng ki tê; án cỡt ariang aluang ỗc noau khoiq tamư, noâng ống rangứl sâng. Ntun tễ ki ễn, rangứl ki dáh loah.”(Rangứl ki sacâm tễ máh cũai proai Yiang Sursĩ yuor loah tamái.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Giả sử còn lại một phần mười dân cư tại đó, họ sẽ lại bị thiêu nuốt. Nhưng, như khi người ta hạ cây thông cây dẻ, chừa gốc nó lại, thì cũng vậy, giống thánh là gốc của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Cho dù một phần mười còn lại trong số họSẽ bị thiêu nuốt;Nhưng, như khi người ta đốn cây thông, cây sồi còn chừa gốc,Thì giống thánh là gốc của nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thậm chí, nếu chỉ còn một phần mười dân sót lại,Chúng cũng sẽ bị diệt vong,Giống như cây dẻ hay cây sồi sau khi bị đốn, chỉ còn lại cái gốc;Nhưng dù sao mầm giống thánh vẫn còn tiềm tàng trong gốc ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Dù một phần mười dân cư còn lại tại đó, Họ cũng sẽ bị thiêu hủy.Như cây dẻ, cây sồi Khi bị đốn vẫn còn gốc Thì dòng giống thánh là gốc của nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Một phần mười dân cư sẽ còn lại trong xứ, nhưng số đó cũng sẽ bị tiêu diệt luôn. Chúng như cây sồi còn lại gốc sau khi thân bị đốn xuống. Những người còn sót lại sẽ như gốc đâm chồi trở lại.”