So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Wơ̆t tơdah tui anŭn, ƀing tŭ tơlơi rŭng răng anŭn ƀu či dŏ amăng tơlơi rŭng anŭn hlŏng lar ôh.Amăng rơnŭk đưm hlâo adih, Yahweh hơmâo pơluă gŭ laih ƀing kơnung djuai Zebulun wơ̆t hăng ƀing kơnung djuai Naptali, samơ̆ amăng rơnŭk pơanăp Ñu či pơpŭ anih lŏn kơplăh wăh rơsĭ prŏng hăng dơnao Galilê, hrŏm hăng anih lŏn gah ngŏ̱ krong Yurdan, jing anih lŏn arăng pơanăn Galilê ƀing mơnuih Tuai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Dân đi trong nơi tối tăm đã thấy sự sáng lớn; và sự sáng đã chiếu trên những kẻ ở xứ thuộc về bóng của sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Dân đi trong bóng tốiĐã thấy ánh sáng lớn;Những người đang ngồi dưới bóng của sự chết,Nay được ánh sáng chiếu rọi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tuy nhiên sẽ không còn sầu thảm cho những kẻ bị hoạn nạn nữa.Trong quá khứ Ngài đã hạ xứ Xê-bu-lun và xứ Náp-ta-li xuống,Nhưng trong tương lai Ngài sẽ làm rạng rỡ con đường nằm ven biển,Tức miền bên kia Sông Giô-đanh,Thuộc vùng Ga-li-lê của các dân ngoại.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Dân đi trong bóng tối Đã thấy ánh sáng lớn; Ánh sáng đã chiếu trên những kẻ cư ngụ Trong vùng đất tối tăm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Nhưng bỗng nhiên xứ bị khốn khổ không còn ảm đạm nữa. Trước kia Thượng Đế khiến đất Xê-bu-lôn và Nép-ta-li gục đầu xấu hổ, nhưng trong tương lai các vùng đất đó sẽ trở nên trù phú. Chúng sẽ kéo dài từ con đường dọc theo Địa-trung-hải cho đến vùng đất phía Đông sông Giô-đanh, chạy đến phía bắc tới Ga-li-lê, xứ của dân không phải Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ƀing ană plei anŭn hlak rơbat amăng tơlơi kơnăm mơmŏt,samơ̆ ƀing gơñu hơmâo ƀuh laih tơlơi bơngač prŏng.Ƀơi ƀing hơdip amăng anih lŏn kơnăm mơmŏt hlo̱m ƀo̱m,tơlơi bơngač hơmâo pơčrang laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúa đã làm cho dân nầy thêm nhiều; và thêm sự vui cho họ. Mọi người đều vui mừng trước mặt Chúa, như vui mừng trong ngày mùa gặt, như người ta reo vui trong lúc chia của cướp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúa đã làm cho dân nầy gia tăng bội phần,Và khiến họ tràn ngập niềm vui.Họ sẽ vui mừng trước mặt ChúaNhư vui mừng trong mùa gặt,Như người ta reo vui lúc chia nhau chiến lợi phẩm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dân đi trong bóng tối sẽ thấy ánh sáng lớn;Ðối với những kẻ sống trong xứ của bóng tử thần,Một vầng chân quang đã bừng lên chiếu sáng trên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài làm cho nước này gia tăng bội phần,Ban cho họ sự vui mừng, Là niềm vui trước mặt Ngài; Họ vui mừng như trong ngày mùa gặt, Như niềm vui của người Phân chia chiến lợi phẩm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trước kia các dân đó sống trong tối tăm, nay thấy ánh sáng lớn. Trước kia sống trong đất tăm tối, thì nay ánh sáng chiếu trên họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ơ Yahweh hơi, Ih hơmâo pơlar prŏng ƀing lŏn čar anŭnlaih anŭn pơlar đĭ tơlơi hơ̆k mơak gơñu.Sĭt ƀing gơñu hơ̆k mơak ƀơi anăp Ihkar hăng ƀing mơnuih hơ̆k mơak amăng bơyan hơpuă,kar hăng ƀing ling tơhan hơ̆k mơaktơdang ƀing gơñu pơpha gơnam sua mă hăng tơdruă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì Chúa đã bẻ cái ách họ mang, cái roi đánh trên vai họ, cái gậy của kẻ hà hiếp, như trong ngày của Ma-đi-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì Chúa đã bẻ cái ách nặng nề,Ngọn roi đánh trên vai họ,Và cây gậy của kẻ áp bức họ,Như Ngài đã làm trong thời Ma-đi-an.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chúa đã làm cho đất nước nầy được tăng trưởng bội phần;Ngài đã cho niềm vui của họ gia tăng;Họ vui mừng trước mặt Ngài, như vui trong mùa gặt, như vui khi chia nhau chiến lợi phẩm,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì như trong thời Ma-đi-an, Ngài đã bẻ ách gánh nặng, Bẻ gãy đòn trên vai, Và roi của kẻ áp bức họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lạy Thượng Đế, Ngài đã khiến dân tộc lớn mạnh và dân chúng hân hoan. Họ đã tỏ niềm vui cho Ngài thấy, như niềm vui lúc mùa gặt, hay niềm vui của kẻ chiếm được chiến lợi phẩm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Sĭt kar hăng Ih blah dưi hĭ ƀing Midyan hlâo adih,Ih ăt či pơphač hĭoč băk jing gơnam pơkơtraŏ ƀơi bra gơñu,gai tơlŏ taih ƀơi bra gơñu,laih anŭn gai hơnuăt ƀing kơtư̆ juă gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cả giày dép của kẻ đánh giặc trong khi giao chiến, cùng cả áo xống vấy máu, đều dùng để đốt và làm đồ chụm lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tất cả giày dép dùng trong chiến trậnVà quân phục vấy máuĐều sẽ bị thiêu hủy, làm mồi cho lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì cái ách trên cổ họ,Ðòn gánh trên vai họ,Và cây roi của kẻ áp bức họ Ðã bị Ngài bẻ gãy như trong ngày Ma-đi-an bị đánh bại.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì tất cả giày dép đã dùng trong chiến trận, Áo giáp đã vấy máu Đều sẽ bị thiêu hủy Như nhiên liệu đốt cháy.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Giống như khi Ngài đánh bại Mi-đi-an, Ngài quăng bỏ ách nặng nề khỏi cổ họ, và cây đòn nặng khỏi lưng họ cùng cây roi kẻ thù dùng đánh phạt họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Rĭm tơkhŏ ƀing ling tơhan khĭn kơtang yua amăng tơlơi pơblahlaih anŭn rĭm sum ao ƀing tơhan anŭn le̱ng kơ hơmâo drah soh sel,či jing gơnam arăng pioh hĭ kiăng kơ čuhkar hăng djŭh arăng răk hĭ pioh kơ apui yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì có một con trẻ sanh cho chúng ta, tức là một con trai ban cho chúng ta; quyền cai trị sẽ nấy trên vai Ngài. Ngài sẽ được xưng là Đấng Lạ lùng, là Đấng Mưu luận, là Đức Chúa Trời Quyền năng, là Cha Đời đời, là Chúa Bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì một Con Trẻ được sinh cho chúng ta,Tức là một con trai được ban cho chúng ta;Quyền cai trị sẽ đặt trên vai Ngài.Danh Ngài là: “Đấng Kỳ Diệu, Đấng Cố Vấn,Đức Chúa Trời Quyền Năng,Cha Đời Đời, Chúa Bình An.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì mọi giày trận mang ra chiến trường,Và mọi quân phục đẫm máu quân thù,Ðều sẽ bị đem ra thiêu hủy như nhiên liệu được dùng để đốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì một con trẻ đã ra đời cho chúng ta, Chúng ta đã được ban cho một con trai. Quyền cai trị sẽ ở trên vai Ngài, Tên Ngài sẽ được xưng là Cố Vấn Kỳ Diệu, Đức Chúa Trời Quyền Năng, Cha Đời Đời, Hoàng Tử Bình An.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mỗi một đôi giày đi ra trận chiến và mỗi một bộ đồng phục vấy máu đã bị ném vào lửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Sa čô ană arăng či tơkeng rai kơ ƀing gơmơi,sĭt sa čô ană đah rơkơi yơh Ih či brơi rai kơ ƀing gơmơi.Laih anŭn Ñu či jing hĭ Pô git gai wai lăng ƀing gơmơi yơh.Arăng či iâu kơ Ñu jingPô Djru Pơmĭn Hiam Klă, Ơi Adai Dưi Kơtang,Ama Hlŏng Lar laih anŭn Khua Rơnŭk Rơno̱m.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Quyền cai trị và sự bình an của Ngài cứ thêm mãi không thôi, ở trên ngôi Đa-vít và trên nước Ngài, đặng làm cho nước bền vững, và lập lên trong sự chánh trực công bình, từ nay cho đến đời đời. Thật, lòng sốt sắng của Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ làm nên sự ấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Quyền cai trị của Ngài cứ gia tăng mãi,Và nền hòa bình sẽ vô tậnTrên ngôi Đa-vít và trên vương quốc Ngài,Để lập vững và duy trì vương quốc ấyTrong công lý và sự công chính,Từ nay cho đến đời đời.Lòng sốt sắng của Đức Giê-hô-va vạn quânSẽ thực hiện điều ấy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì sẽ có một Con Trẻ sinh cho chúng ta,Một Con Trai ban cho chúng ta;Quyền trị vì sẽ đặt trên vai Ngài.Ngài sẽ được xưng là Ðấng Mưu Luận Lạ Lùng,Ðức Chúa Trời Quyền Năng,Cha Ðời Ðời,Chúa Bình An.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Quyền cai trị của Ngài cứ gia tăng, Nền hòa bình của Ngài sẽ vô tậnTrên ngôi Đa-vít Và cho vương quốc mình. Ngài sẽ thiết lập và giữ gìn nó Trong công bình và công chính Từ nay cho đến đời đời. Lòng sốt sắng của CHÚA Vạn Quân Sẽ làm điều này.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Có một con trẻ được sinh ra cho chúng ta; Thượng Đế ban cho chúng ta một con trai. Người sẽ dắt dẫn dân sự mình. Danh Ngài là Cố Vấn Tuyệt Vời, Thượng Đế Toàn Năng, Cha Đời Đời, Chúa Bình An.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Kơnŭk kơna Ñu git gai wai lăng laih anŭn tơlơi rơnŭk rơnua či pơlar đĭ tui nanaoƀu či thâo đŭt hĭ ôh.Ñu či dŏ ƀơi grê pơtao ơi adon Ñu Dawid kiăng kơ git gailaih anŭn wai lăng lŏn čar pơtao Dawid.Ñu či pơkơjăp laih anŭn djă̱ kơjăp tơlơi bruă kơnŭk kơna anŭnhăng tơlơi djơ̆ tơpă laih anŭn tơlơi tơpă hơnơ̆ngčơdơ̆ng mơ̆ng hrơi Ñu jing hĭ pơtao hlŏng truh kơ hlŏng lar yơh.Ơ Yahweh Dưi Kơtang hơi, tơlơi hur har Ih yơhči pơgiŏng hĭ tơlơi anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúa đã giáng một lời trong Gia-cốp, và lời ấy đổ xuống trên Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúa đã truyền một lời chống lại Gia-cốp,Và lời ấy giáng trên Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Quyền trị vì của Ngài sẽ thêm mãi không ngừng,Và hòa bình sẽ kéo dài vô tận trên ngai của Ða-vít và trong vương quốc của Ngài.Ngài sẽ thiết lập và duy trì quyền trị vì của Ngài bằng công lý và công chính,Từ nay cho đến đời đời.Nguyện lòng nhiệt thành của CHÚA các đạo quân sẽ thực hiện điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúa truyền một lời nghịch cùng Gia-cốp, Nó giáng xuống Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Quyền năng và sự hòa bình sẽ ngự trong nước Ngài và gia tăng mãi không thôi. Ngài sẽ làm vua trên ngôi và nước của Đa-vít. Ngài sẽ làm cho nước đó vững mạnh bằng cách dùng công lý và nhân từ mà cai trị từ nay cho đến đời đời. CHÚA Toàn Năng sẽ làm điều đó vì lòng sốt sắng Ngài dành cho dân sự mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Khua Yang hơmâo mơit laih boh hiăp pơkơđiăng kơ ƀing Israel,sĭt tơlơi truh sat anŭn či truh ƀơi ƀing ană tơčô Yakôb anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Cả dân sẽ biết điều đó, tức là Ép-ra-im cùng dân cư Sa-ma-ri, họ đem lòng kiêu căng ỷ thị mà nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Toàn dân, tức là Ép-ra-im và dân cư Sa-ma-ri,Sẽ biết lời ấy.Với lòng tự cao tự đại, họ nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúa đã truyền một sứ điệp nghịch lại Gia-cốp;Sứ điệp ấy bao gồm toàn thể I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Toàn dân sẽ biết điều đó, Tức là Ép-ra-im và cư dân Sa-ma-ri Với lòng kiêu căng, Trịch thượng nói rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA phán sứ điệp nghịch lại dân cư Gia-cốp; bảo rằng Thượng Đế sẽ xét xử Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tui anŭn, abih bang ƀing ană plei či thâo krăn yơh,wơ̆t hăng ƀing Ephraim laih anŭn ƀing dŏ amăng Samaria.Ƀing gơñu pơhiăp pơgao pơanglaih anŭn pơgao hơnơ̆ng amăng pran jua gơñu tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Gạch đã đổ, nhưng chúng ta sẽ xây bằng đá đẽo; cây sung đã bị đốn, nhưng chúng ta sẽ thay bằng cây hương bách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Gạch đã đổ xuống,Nhưng chúng tôi sẽ xây lại bằng đá quý;Cây sung đã bị đốn ngã,Nhưng chúng tôi sẽ thay bằng cây bá hương.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Toàn dân sẽ biết đến,Tức mọi người ở Ép-ra-im và dân chúng ở Sa-ma-ri.Với lòng đầy kiêu căng và ngạo mạn, họ nói rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

9“Gạch đã đổ Nhưng chúng ta sẽ xây lại bằng đá khối, Cây sung đã bị đốn ngã Nhưng chúng ta sẽ thay bằng cây tùng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi mỗi người trong Ép-ra-im, cho đến các lãnh tụ của Xa-ma-ri, sẽ biết rằng Thượng Đế đã truyền sứ điệp đó.Chúng kiêu căng và khoe khoang rằng,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10“Wơ̆t tơdah ƀing rŏh ayăt glưh trŭn hĭ laih khul sang ƀing ta pơkra hăng ƀrĭk,samơ̆ ƀing ta či pơdơ̆ng glaĭ hăng khul boh pơtâo khăt hiam hloh yơh.Wơ̆t tơdah ƀing rŏh ayăt anŭn pơglưh pơrơbuh hĭ khul tơmĕh kơyâo ngă hăng kơyâo ting,samơ̆ ƀing ta či pơdơ̆ng glaĭ khul kơyâo sar hiam pơala kơ khul kơyâo ting anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy nên, Đức Giê-hô-va sẽ khiến kẻ đối địch ở Rê-xin dấy lên nghịch cùng dân sự, và khích chọc kẻ cừu thù,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì vậy, Đức Giê-hô-va sẽ khiến kẻ đối địch của Rê-xinNổi lên chống lại họ, và khuấy động kẻ thù của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Gạch đã đổ xuống, ta sẽ xây lại bằng đá khối;Những cây sung đã bị đốn hạ, ta sẽ thay thế bằng những cây tùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng CHÚA dấy lên kẻ đối nghịch của Rê-xin chống lại chúng Và khích động kẻ thù họ lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

10“Tuy gạch đã đổ, nhưng chúng ta sẽ xây lại bằng đá đẽo. Những cây nhỏ đã bị đốn xuống, Nhưng chúng ta sẽ thế bằng các cây hương nam cao lớn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tui anŭn, kiăng kơ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Israel, Yahweh hơmâo pơtơgŭ đĭ laih ƀing rŏh ayăt Rezin, jing pô ƀing gơñu đaŏ kơnang,laih anŭn ăt pơtrŭt pơsur mơ̆n ƀing ayăt ƀing Israel tơgŭ đĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11dân Sy-ri đằng trước, dân Phi-li-tin đằng sau, hả miệng nuốt Y-sơ-ra-ên. Dầu vậy, cơn giận Ngài chẳng lánh khỏi, nhưng tay Ngài còn giơ ra!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Dân A-ram phía trước, dân Phi-li-tin phía sau,Há miệng ra nuốt Y-sơ-ra-ên.Dù vậy, cơn giận Ngài chưa quay khỏiVà tay Ngài vẫn còn giơ ra!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng CHÚA sẽ khiến những kẻ thù của Rê-xin chống lại họ;Ngài khích động quân thù của họ nổi lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Dân Sy-ri phía trước và dân Phi-li-tin phía sau Sẽ há miệng lớn nuốt Y-sơ-ra-ên. Dù vậy, cơn giận của Ngài vẫn không nguôi,Và cánh tay Ngài vẫn giương lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng CHÚA đã mang các kẻ thù của Rê-xin nghịch lại chúng; Ngài đã khích động các kẻ thù nghịch lại chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ƀing Aram mơ̆ng gah ngŏ̱ laih anŭn ƀing Philistia mơ̆ng gah yŭ̱rai pơrai hĭ ƀing Israel kar hăng hlô mơnơ̆ng glai lun ƀơ̆ng hĭ hăng amăng bah ha̱ prŏng.Wơ̆t tơdah abih tơlơi anŭn truh laih, samơ̆ tơlơi hil Yahweh ƀu hrŏ hĭ ôh,tơngan Ñu ăt dŏ yơr tơbiă kiăng kơ pơkơhma̱l hĭ ƀing gơñu dơ̆ng mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng mà dân sự chẳng xây về Đấng đánh mình, chẳng tin Đức Giê-hô-va vạn quân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng dân chúng không quay về Đấng đánh phạt mìnhCũng chẳng tìm kiếm Đức Giê-hô-va vạn quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Phía đông có A-ram, phía tây có Phi-li-tin;Chúng hả mồm nuốt lấy I-sơ-ra-ên.Dù như vậy Ngài vẫn chưa nguôi giận;Tay Ngài còn tiếp tục đưa lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng dân chúng không quay trở lại cùng Đấng đã đánh mình, Cũng không tìm kiếm CHÚA Vạn Quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dân A-ram từ miền Đông và dân Phi-li-tin từ miền Tây, chúng xua quân ăn nuốt Ít-ra-en. Nhưng CHÚA vẫn còn nổi giận; tay Ngài còn giơ ra để trừng phạt dân chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Samơ̆ ƀing ană plei Israel ƀu kơhma̱l hĭ ôh pơ Ñu jing Pô pơkơhma̱l hĭ laih ƀing gơñu,kŏn wơ̆t glaĭ pơ Yahweh Dưi Kơtang lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cho nên chỉ trong một ngày, Đức Giê-hô-va sẽ dứt đầu và đuôi, cây kè và cây lác của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy nên chỉ trong một ngày,Đức Giê-hô-va sẽ cắt khỏi Y-sơ-ra-ênCả đầu lẫn đuôi, cả cành cọ lẫn cây sậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thế mà con dân Ngài vẫn không quay về với Ðấng đánh phạt mình;Họ không tìm kiếm CHÚA của các đạo quân.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nên, trong một ngày CHÚA sẽ cắt đứt Y-sơ-ra-ên, cả đầu và đuôi, Cả cành dương lẫn cây sậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng chúng không chịu trở lại cùng Đấng đã đánh mình; chúng không theo CHÚA Toàn Năng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tui anŭn, Yahweh či mă pơđuaĭ hĭ mơ̆ng ƀing Israel akŏ laih anŭn aku,ƀơi hrơi anŭn mơtam Ñu či mă pơđuaĭ hĭ ƀing yom pơphan kar hăng mă pơđuaĭ hĭ khul than kơyâo đung kri truh kơ ƀing ƀu yom pơphan kar hăng rơ̆k trang bo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đầu, tức là trưởng lão và kẻ tôn trọng; đuôi, tức là người tiên tri dạy sự nói dối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đầu là trưởng lão và người được tôn trọng,Đuôi là kẻ tiên tri dạy điều dối trá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì vậy CHÚA sẽ chặt đầu chặt đuôi của I-sơ-ra-ên;Trong một ngày, cả cành cây cọ và cây sậy đều bị chặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đầu là các trưởng lão và bậc tôn trọng Và đuôi là tiên tri dạy điều dối trá.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nên CHÚA sẽ cắt đầu và đuôi của Ít-ra-en, cùng trong một ngày CHÚA cắt cả nhánh lẫn cọng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ƀing kŏng tha laih anŭn ƀing pơpŭ pơyom yơh jing akŏ,ƀing pô pơala jing ƀing pơtô ƀlŏr yơh jing aku.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Những kẻ dắt dân nầy làm cho họ sai lạc, còn những kẻ chịu dắt bị diệt mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Những kẻ dẫn dắt dân nầy đã sai lạc,Còn những người được dẫn dắt thì bị hủy diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Các trưởng lão và các người quyền quý của họ là đầu;Các tiên tri dạy dỗ những điều dối trá là đuôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Những người lãnh đạo dân này đã lạc lối, Còn những người được hướng dẫn thì bị đánh lừa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các bô lão và giới thượng lưu là đầu, còn các tiên tri dối là đuôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ƀing mơnuih dui ba ƀing gơ̆ rơbat ƀơi jơlan soh,laih anŭn hlơi pô đuaĭ tui gơñu le̱ng kơ jrôk hĭ jơlan yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy nên, Chúa chẳng đẹp lòng về bọn trai trẻ của họ, và chẳng thương xót đến kẻ mồ côi góa bụa chút nào; vì họ đều là khinh lờn, gian ác, miệng nào cũng nói điều càn dỡ. Dầu vậy, cơn giận Ngài chẳng lánh khỏi, nhưng tay Ngài còn giơ ra!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì vậy, Chúa không vui lòng về giới trẻ của họ,Cũng chẳng xót thương kẻ mồ côi và góa bụa,Vì tất cả họ đều vô đạo và gian ác,Miệng nào cũng nói điều ngu xuẩn.Dù vậy, cơn giận Ngài chưa quay khỏiVà tay Ngài vẫn còn giơ ra!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Những kẻ lãnh đạo dân nầy đã dẫn họ đi lạc hướng;Những kẻ dẫn dắt dân nầy đã đưa họ đến chỗ diệt vong.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cho nên Chúa sẽ không đẹp lòng giới trai trẻ, Cũng không thương xót trẻ mồ côi và người góa bụa của họ Vì tất cả đều vô đạo và gian ác, Mọi môi miệng đều nói điều ngu dại. Dù vậy cơn giận của Ngài vẫn không nguôi, Và cánh tay Ngài vẫn giương lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Những kẻ hướng dẫn dân chúng dắt họ đi lầm đường, còn những kẻ theo chúng bị hủy diệt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Hơnŭn yơh, Khua Yang ƀu či hơ̆k mơak ôh hăng ƀing hlak ai hơtai kơtang gơñu,laih anŭn kŏn hơmâo tơlơi pap kơ ƀing tơhrit ama laih anŭn ƀing đah kơmơi kơmai gơñu lơi,yuakơ rĭm čô le̱ng kơ jing ƀing ƀu đaŏ kơnang kơ Ñu hăng ngă sat ƀai,laih anŭn amăng bah rĭm čô le̱ng kơ pơhiăp tơlơi grĭ grañ soh sel yơh.Wơ̆t tơdah abih tơlơi anŭn truh laih, samơ̆ tơlơi hil Ñu ƀu hrŏ hĭ ôh,tơngan Ñu ăt dŏ yơr tơbiă kiăng kơ pơkơhma̱l hĭ ƀing gơñu dơ̆ng mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì sự hung ác hừng lên như lửa thiêu cháy gai gốc và chà chuôm, đốt các nơi rậm trong rừng, trụ khói cuộn lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì sự gian ác cháy bừng lên như lửa,Thiêu hủy gai gốc và bụi rậm,Đốt cháy các bụi cây trong rừng,Làm cho khói cuồn cuộn bốc lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì thế Chúa chẳng thương tiếc các trai tráng của họ;Ngài cũng chẳng đoái hoài các cô nhi quả phụ của họ,Bởi ai nấy đều gian manh và tà ác;Mọi miệng đều nói những lời rồ dại ngông cuồng.Dù như vậy Ngài vẫn chưa nguôi giận;Tay Ngài còn tiếp tục đưa lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì gian ác cháy như lửa, Thiêu nuốt cỏ gai lẫn bụi gai; Đốt cây cối rậm rạp trong rừng, Cuồn cuộn bốc lên thành trụ khói.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì thế CHÚA tôi không hài lòng vì bọn trẻ, Ngài cũng không tỏ lòng từ bi đối với cô nhi quả phụ. Tất cả dân cư đã rời bỏ Thượng Đế và trở nên cực ác; chúng đều nói dối.Nhưng CHÚA còn nổi giận; tay Ngài còn giơ ra để đánh phạt dân chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Sĭt yơh tơlơi sat ƀai či blĭp ƀơ̆ng kar hăng apui yơh,jing kar hăng ƀơ̆ng hĭ khul rơ̆k drơi laih anŭn kơyâo drơiƀôdah čuh hĭ glai kơmrơ̆ng kơpa̱l hăng jơlah apui hlia,tơl abih bang glai anŭn ayŭh tŭl đĭ amăng asăp apui prŏng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đất bị thiêu đốt bởi cơn giận của Đức Giê-hô-va vạn quân, dân sự trở nên mồi của lửa; chẳng ai thương tiếc anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bởi cơn giận của Đức Giê-hô-va vạn quân,Đất bị thiêu đốt, dân trở thành mồi cho lửa;Người ta chẳng còn tiếc thương anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sự gian ác bùng lên như lửa cháy;Nó đốt thiêu gai góc và bụi gai;Nó thiêu sạch các bụi rậm trong rừng,Rồi bốc lên thành một luồng khói đen mù mịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì cơn giận của CHÚA Vạn Quân, Đất bị thiêu đốt Và dân chúng sẽ như nhiên liệu đốt cháy Không ai thương tiếc anh em mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Điều ác giống như đám lửa nhỏ. Trước hết nó chỉ thiêu đốt cỏ dại và gai gốc. Sau đó nó thiêu các bụi rậm trong rừng, rồi tất cả tiêu tan theo mây khói.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Yua mơ̆ng tơlơi hil Yahweh Dưi Kơtang yơhlŏn čar anŭn apui či ƀơ̆ng hĭ,laih anŭn ƀing ană plei anŭn či jing hĭ kar hăng djŭh pioh kơ apui yơh.Ƀơi hrơi mông anŭn, ƀu či hơmâo hlơi pô ôh pap mơñai brơi kơ ayŏng adơi ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Có kẻ cướp bên hữu, mà vẫn cứ đói; có kẻ ăn bên tả, mà chẳng được no; ai nấy ăn thịt chính cánh tay mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ cấu xé bên phải mà vẫn đói,Và ăn nuốt bên trái vẫn chưa no;Ai nấy ăn thịt của chính cánh tay mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì CHÚA các đạo quân nổi cơn thịnh nộ,Nên đất nước nầy bị lửa cháy ngập trời,Còn dân chúng trở thành mồi cho lửa hừng thiêu đốt,Ðến nỗi anh chị em cũng chẳng thương tiếc nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chúng cướp giựt bên phải Nhưng vẫn đói, Chúng ăn nuốt bên trái Nhưng không no, Mỗi người ăn thịt người thân mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA Toàn Năng nổi giận, dân chúng như củi dành cho lửa; không ai tìm cách cứu anh chị em mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ƀing ană plei anŭn či hơñăk mă čơđeh añăm ƀơ̆ng lun ƀơ̆ng ƀơi gah anai,samơ̆ ăt dŏ rơpa mơhao mơ̆n;ƀing gơñu či mă gơnam ƀơ̆ng ƀơi gah adih,samơ̆ kŏn či trơi hrăp lơi.Ƀing gơñu či pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ayŏng adơi gơñu pô tui anai yơh:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ma-na-se nghịch cùng Ép-ra-im, Ép-ra-im nghịch cùng Ma-na-se, và cả hai đều nghịch cùng Giu-đa!… Dầu vậy, cơn giận của Đức Giê-hô-va chẳng lánh khỏi, nhưng tay Ngài còn giơ ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ma-na-se chống Ép-ra-im, và Ép-ra-im chống Ma-na-se,Rồi cả hai cùng chống lại Giu-đa.Dù vậy, cơn giận của Đức Giê-hô-va chưa quay khỏiVà tay Ngài vẫn còn giơ ra!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Chúng chộp giật bên phải, nhưng bụng vẫn đói;Chúng ngoạm lấy bên trái, nhưng bụng vẫn không no;Thậm chí chúng ăn thịt luôn cả người thân của mình!

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ma-na-se nghịch Ép-ra-im, Ép-ra-im nghịch Ma-na-se; Rồi họ cùng nhau chống lại Giu-đa. Dù vậy, cơn giận của Ngài vẫn không nguôi, Và cánh tay Ngài vẫn giương lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Dân chúng quay qua bên phải để tóm lấy vật gì, nhưng vẫn đói. Họ tìm vật gì bên trái để ăn, nhưng không no. Ai nấy đều quay qua ăn thịt con cái mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ƀing kơnung djuai Manasseh či pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing ayŏng adơi gơñu jing ƀing kơnung djuai Ephraim,laih anŭn ƀing kơnung djuai Ephraim či pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing ayŏng adơi gơñu jing ƀing kơnung djuai Manasseh yơh.Hloh kơ anŭn dơ̆ng, ƀing gơñu hrŏm hơbĭt či wir nao pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing ayŏng adơi gơñu jing ƀing kơnung djuai Yudah.Wơ̆t tơdah abih tơlơi anŭn truh laih, samơ̆ tơlơi hil Yahweh ƀu hrŏ hĭ ôh,tơngan Ñu ăt dŏ yơr tơbiă kiăng kơ pơkơhma̱l hĭ ƀing gơñu dơ̆ng mơ̆n.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ma-na-se ăn nuốt Ép-ra-im;Ép-ra-im ăn nuốt Ma-na-se;Rồi cả hai cùng đánh Giu-đa.Dù như vậy Ngài vẫn chưa nguôi giận;Tay Ngài còn tiếp tục đưa lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Dân Ma-na-xe sẽ nghịch lại dân Ép-ra-im, và Ép-ra-im sẽ nghịch lại Ma-na-xe. Rồi cả hai nghịch lại Giu-đa.Nhưng CHÚA còn nổi giận; tay Ngài còn giơ ra để trừng phạt dân chúng.