So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1这些事以后,亚哈随鲁王的愤怒平息,就想起瓦实提和她所做的,以及自己怎样降旨办她。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau các việc ấy, khi cơn thạnh nộ vua A-suê-ru đã nguôi lại, thì người bèn nhớ lại Vả-thi, và việc nàng đã làm, cùng sự đã chỉ định cho nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau các việc ấy, khi cơn giận của vua A-suê-ru đã nguôi thì vua nhớ lại Vả-thi, việc bà đã làm và sắc lệnh truất ngôi hoàng hậu của bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau những việc đó, khi cơn giận của Vua A-ha-suê-ru đã nguôi ngoai, vua nhớ đến Vả-thi và những việc bà đã làm; ông cũng nhớ đến sắc lệnh ông đã ban ra để xử tội bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Cách ít lâu, khi vua A-suê-ru đã nguôi giận, vua nhớ đến Vả-thi, hành động của bà, và sắc lệnh ký truất bỏ bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi nguôi giận, vua nhớ Vả-Thi, hành động của bà và sắc lệnh đã ban hành.

和合本修订版 (RCUVSS)

2于是王的侍臣对王说:“请派人为王寻找美貌的少女;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các cận thần vua thưa rằng: Khá tìm cho vua những nữ đồng trinh tốt đẹp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Các cận thần đề nghị: “Hãy tìm cho vua những trinh nữ trẻ đẹp

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ các quan hầu cận của vua nói, “Phải tìm cho hoàng thượng những trinh nữ trẻ đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Các cận thần hầu vua đề nghị: “Xin bệ hạ truyền lệnh tìm cho bệ hạ những trinh nữ trẻ đẹp.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các cận thần đề nghị, “Hãy tìm các cô gái trẻ đẹp cho vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

3请王派官员在国中各省招聚所有美貌的少女到书珊城堡的女院,交给王所派掌管女子的太监希该,给她们香膏涂抹。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3và xin vua hãy sai khiến những quan đi khắp các tỉnh của nước vua, nhóm hiệp hết thảy nữ đồng trinh tốt đẹp, đến Su-sơ; là kinh đô, dẫn vào hậu cung, và giao phó cho Hê-gai, hoạn quan của vua, thái giám những cung phi; rồi phát cho chúng những hương phẩm cần dùng cho sự tẩy uế;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và xin vua chỉ định các quan trong khắp các tỉnh thuộc vương quốc của vua, tập trung những trinh nữ trẻ đẹp về hậu cung ở kinh đô Su-sơ. Hãy giao cho Hê-gai, hoạn quan của vua, chịu trách nhiệm về các cung phi, chăm sóc họ và phát cho họ những hương liệu để thanh tẩy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Xin hoàng thượng bổ nhiệm các quan đặc nhiệm ở tất cả các tỉnh trong vương quốc của hoàng thượng, để họ tìm các thiếu nữ trẻ đẹp, đem về hậu cung ở Kinh Ðô Su-sa, và giao cho Hê-gai quan thái giám của hoàng thượng, người trông coi các phụ nữ trong cung; và xin cung cấp cho họ các mỹ phẩm họ cần.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Xin bệ hạ chỉ định những viên chức trong khắp các tỉnh của đế quốc lo tập họp những trinh nữ trẻ đẹp về hậu cung tại thành nội Su-san, giao cho Hê-gai, quan thái giám của vua, là quan canh giữ các cung nữ, coi sóc. Xin bệ hạ truyền phân phối mỹ phẩm cho các cô ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua sẽ chọn các quan đầu tỉnh bảo họ đưa những thiếu nữ đẹp nhất về cung vua tại kinh đô Su-sơ. Hoạn quan Hê-gai, người đảm trách các cung phi sẽ chịu trách nhiệm chăm sóc sắc đẹp cho các nàng.

和合本修订版 (RCUVSS)

4王眼中看为好的女子可以立为王后,代替瓦实提。”王以这话为美,就照样做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4hễ con gái trẻ nào được đẹp lòng vua, khá lập làm hoàng hậu thế cho Vả-thi. Lời ấy đẹp lòng vua; vua bèn làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thiếu nữ nào vừa lòng vua thì lập làm hoàng hậu thế cho Vả-thi.” Lời ấy hài lòng vua nên vua cho thi hành ngay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sau đó, hễ cô nào đẹp lòng hoàng thượng, xin hoàng thượng lập người ấy làm hoàng hậu thế cho Vả-thi.” Ðề nghị ấy đẹp lòng vua, và vua làm như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Rồi cô nào đẹp lòng vua sẽ làm hoàng hậu thay cho Vả-thi.” Lời đề nghị này đẹp ý vua. Vua ra lệnh thi hành y như lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cô gái nào đẹp ý vua nhất sẽ được chọn làm hoàng hậu thế cho Vả-Thi.” Vua thích ý kiến đó và cho thực hành ngay.

和合本修订版 (RCUVSS)

5书珊城堡中有一个犹太人名叫末底改,是便雅悯基士的曾孙,示每的孙子,睚珥的儿子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ở tại kinh đô Su-sơ, có một người Giu-đa, tên là Mạc-đô-chê, con trai của Giai-rơ, cháu của Si-mê-i, chắt của Kích, người Bên-gia-min;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tại kinh đô Su-sơ có một người Do Thái tên là Mạc-đô-chê, con trai của Giai-rơ, cháu của Si-mê-i, chắt của Kích, người Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ tại Kinh Ðô Su-sa có một người Do-thái tên là Mộc-đê-cai, con cháu của Giai-rơ, con cháu của Si-mê-i, con cháu của Kích, dòng dõi của Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tại thành nội Su-san có một người Do Thái tên Mạc-đô-chê, con trai Giai-rơ, cháu Si-mê-i, chắt của Kích, thuộc chi tộc Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tại kinh đô Su-sơ có một người Do-thái tên Mạc-đô-chê, con trai Giai-rô, cháu Si-mê-i, chắt của Kích, thuộc chi tộc Bên-gia-min.

和合本修订版 (RCUVSS)

6从前巴比伦尼布甲尼撒犹大耶哥尼雅和百姓从耶路撒冷掳来,末底改也在被掳的人当中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6người bị bắt dẫn khỏi Giê-ru-sa-lem với những kẻ bị bắt làm phu tù đồng một lượt với Giê-cô-nia, vua Giu-đa, mà Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã bắt làm phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ông bị đày đi khỏi Giê-ru-sa-lem cùng với những người bị vua Ba-by-lôn là Nê-bu-cát-nết-sa bắt làm nô lệ, trong đó có Giê-cô-nia, vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người Bên-gia-min ấy bị bắt phải rời khỏi Giê-ru-sa-lem đi lưu đày cùng một lượt với Giê-cô-ni-a vua Giu-đa, tức vị vua đã bị Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn bắt đi lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Kích bị Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, bắt đi lưu đày từ Giê-ru-sa-lem cùng với đoàn người lưu đày, cùng lúc với Giê-cô-nia, vua Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ông bị Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn bắt cầm tù tại Giê-ru-sa-lem, và bị lưu đày cùng một lượt với Giê-hô-gia-kin, vua Giu-đa và nhiều người khác.

和合本修订版 (RCUVSS)

7末底改抚养他叔叔的女儿哈大沙,就是以斯帖,因为她没有父母。这女子容貌美丽;她父母死了,末底改收她为自己的女儿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người bảo dưỡng Ha-đa-sa (tức là Ê-xơ-tê) con gái của cậu mình, vì nàng không có cha mẹ. Người thiếu nữ ấy là tốt tươi hình dạng, đẹp đẽ dung nhan. Vậy, khi cha mẹ nàng đã qua đời rồi, Mạc-đô-chê nhận nàng làm con gái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông nuôi dưỡng con gái của cậu mình, cô gái ấy tên là Ha-đa-sa tức Ê-xơ-tê vì cô không còn cha mẹ. Cô ấy có dung nhan đẹp đẽ. Khi cha mẹ cô qua đời, Mạc-đô-chê nhận cô làm con gái mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Mộc-đê-cai đã nuôi Ha-đác-sa, cũng gọi là Ê-xơ-tê, con gái của chú ông, bởi vì nàng đã mồ côi cha mẹ từ thuở nhỏ. Nàng là một thiếu nữ duyên dáng và xinh đẹp. Khi cha mẹ nàng qua đời, ông đã nhận nàng làm con gái của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mạc-đô-chê có nuôi dưỡng Ha-đa-sa, cũng gọi là Ê-xơ-tê, con gái của chú mình, vì Ê-xơ-tê mồ côi cha mẹ. Thiếu nữ này dáng người đẹp đẽ, nét mặt xinh tươi. Khi cha mẹ Ê-xơ-tê qua đời, Mạc-đô-chê nhận cô làm con.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mạc-đô-chê có người bà con tên Ha-đa-xa, con gái một người cậu. Vì Ha-đa-xa mồ côi nên Mạc-đô-chê đem về nuôi dưỡng. Ha-đa-xa còn có tên là Ê-xơ-tê. Dáng dấp nàng thanh nhã và nhan sắc thật mặn mà. Mạc-đô-chê nhận nàng làm con nuôi vì cha mẹ nàng mất sớm.

和合本修订版 (RCUVSS)

8王的谕旨和敕令传出之后,许多女子被招聚到书珊城堡,交给掌管女子的希该以斯帖也被送入王宫,交给希该

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Xảy ra khi mạng lịnh của vua và chiếu chỉ người đã được rõ biết, khi có nhiều con gái trẻ đã nhóm hiệp tại kinh đô Su-sơ, giao phó cho Hê-gai chưởng quản, thì Ê-xơ-tê cũng được đem đến cung vua, giao phó cho Hê-gai, quan thái giám các cung phi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi lệnh của vua và chiếu chỉ được công bố, nhiều thiếu nữ được tập hợp về kinh đô Su-sơ, giao cho Hê-gai chăm sóc. Ê-xơ-tê cũng được đem đến cung vua giao cho Hê-gai là hoạn quan trông coi các cung phi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì thế, khi lệnh vua được ban ra và sắc chỉ của vua được công bố, nhiều thiếu nữ trẻ đẹp đã bị tập họp về Kinh Ðô Su-sa, đặt dưới quyền quản lý của Hê-gai. Ê-xơ-tê cũng bị đem vào hoàng cung và ở dưới quyền quản lý của Hê-gai, người trông coi các phụ nữ trong cung.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi sắc lệnh vua ban hành, nhiều trinh nữ bị gom về thành nội Su-san, giao cho Hê-gai coi sóc. Ê-xơ-tê cũng bị đưa về hoàng cung giao cho Hê-gai, quan canh giữ các cung nữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi lệnh vua được ban hành, nhiều thiếu nữ được đưa về kinh đô Su-sơ dưới sự trông coi của Hê-gai, quan đảm trách các cung phi. Ê-xơ-tê cũng được đưa về cung.

和合本修订版 (RCUVSS)

9希该眼中宠爱以斯帖,就恩待她,急忙给她涂抹的香膏和当得的份,又从王宫里挑选七个宫女来服事她,使她和她的宫女搬入女院上好的房屋。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Con gái trẻ đó đẹp lòng Hê-gai và được ơn trước mặt người, người lật đật ban cho nàng những hương phẩm cần dùng sự tẩy uế, và những vật nhựt dụng của nàng, cùng cấp cho nàng bảy con gái tơ chọn lấy trong cung vua; đoạn Hê-gai dời nàng với các con gái tơ vào trong một cái phòng tốt nhứt của cung phi tần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thiếu nữ nầy vừa lòng Hê-gai và được ơn trước mặt ông. Ông nhanh chóng cấp cho cô những hương liệu dùng để thanh tẩy và phần thức ăn đặc biệt cùng với bảy nữ tỳ được tuyển trong cung vua, rồi ông đưa cô với các nữ tỳ vào trong một phòng tốt nhất của hậu cung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người thiếu nữ ấy được cảm tình của ông, nên ông đối xử tốt với nàng. Ông vội vàng cung cấp các mỹ phẩm và lương thực cho nàng. Ông cũng chọn bảy cung nữ đang phục vụ trong hoàng cung để hầu hạ nàng và sắp đặt họ vào ở trong một phòng sang trọng nhất ở hậu cung.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thiếu nữ này đẹp lòng Hê-gai. Cô chiếm được cảm tình của ông, nên ông vội vàng cung cấp mỹ phẩm và phần ăn cho cô. Ông cũng phân cho cô bảy nữ tỳ chọn lọc từ hoàng cung, rồi dời cô và các nữ tỳ về nơi tốt nhất trong hậu cung.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ê-xơ-tê được lòng Hê-gai, nên ông cấp cho Ê-xơ-tê nhiều mỹ phẩm và thức ăn ngon. Ông chọn cho Ê-xơ-tê bảy tỳ nữ trong cung vua rồi đưa nàng cùng các tỳ nữ về ở khu vực tốt nhất trong cung phi tần.

和合本修订版 (RCUVSS)

10以斯帖未曾将自己的籍贯宗族告诉人,因为末底改嘱咐她不可叫人知道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ê-xơ-tê chẳng tỏ ra dân mình và quê hương mình; vì Mạc-đô-chê có dặn nàng đừng tỏ ra cho ai biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ê-xơ-tê không tiết lộ dân tộc và họ hàng mình vì Mạc-đô-chê có dặn cô đừng tỏ cho ai biết cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ê-xơ-tê không tiết lộ cho ai biết về gốc tích dân tộc hay dòng họ của nàng, vì Mộc-đê-cai đã dặn nàng không được tiết lộ gì với ai cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ê-xơ-tê không tiết lộ cho ai biết về dân tộc và dòng dõi cô, vì Mạc-đô-chê đã căn dặn cô đừng tiết lộ gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ê-xơ-tê không cho ai biết về gốc gác gia đình và dân tộc mình theo lời Mạc-đô-chê căn dặn.

和合本修订版 (RCUVSS)

11末底改天天在女院前徘徊,要知道以斯帖是否平安,过得如何。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Mỗi ngày, Mạc-đô-chê đi dạo chơi trước sân của cung các phi tần, để cho biết Ê-xơ-tê có bằng yên chăng, và nàng sẽ ra thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mỗi ngày, Mạc-đô-chê đi dạo chơi trước sân hậu cung để xem Ê-xơ-tê có bình an không, hay có việc gì xảy đến cho cô không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hằng ngày Mộc-đê-cai đều tới lui trước sân hậu cung để dò la tin tức về Ê-xơ-tê hầu biết tình trạng của nàng ra sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngày nào Mạc-đô-chê cũng lảng vảng trước sân hậu cung để dò thăm sức khỏe Ê-xơ-tê và việc gì xảy ra cho cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hằng ngày Mạc-đô-chê qua lại sân cung phi để thăm hỏi Ê-xơ-tê và theo dõi mọi việc diễn tiến ra sao.

和合本修订版 (RCUVSS)

12众女子照例先涂抹身体十二个月:六个月用没药油,六个月用香料和涂抹的香膏。满了日期,每个女子挨次进去朝见亚哈随鲁王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mỗi con gái trẻ chiếu theo lệ định mà dọn mình cho tinh sạch trong mười hai tháng: sáu tháng dùng dầu một dược, sáu tháng dùng thuốc thơm, cùng những hương phẩm cần dùng về sự tẩy uế. Sau kỳ ấy đã mãn rồi, mỗi con gái trẻ theo phiên thứ mà đến cùng vua A-suê-ru.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mỗi thiếu nữ theo quy định phải trau dồi sắc đẹp trong mười hai tháng: sáu tháng dùng dầu mộc dược, sáu tháng dùng thuốc thơm cùng những hương liệu mà các phụ nữ dùng để thanh tẩy. Sau thời gian ấy, mỗi thiếu nữ theo phiên thứ mà đến với vua A-suê-ru.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ đã đến lúc các thiếu nữ lần lượt theo phiên vào hầu Vua A-ha-suê-ru. Số là mỗi người phải trải qua mười hai tháng chuẩn bị trước khi được vào hầu vua, như quy chế dành cho phụ nữ thời bấy giờ. Các cô ấy phải tẩm ướp da thịt mình bằng mộc dược trong sáu tháng, sáu tháng còn lại phải tẩm ướp da thịt mình với nước hoa và các thứ mỹ phẩm dành cho phụ nữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các thiếu nữ lần lượt theo phiên mình đến với vua A-suê-ru, sau khi hoàn tất chế độ mười hai tháng ấn định cho phụ nữ, vì đó là thời gian trau dồi sắc đẹp cho các cô: sáu tháng với dầu một dược, và sáu tháng với các hương liệu và mỹ phẩm của phụ nữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trước khi ra mắt vua, mỗi cô gái được chăm sóc sắc đẹp trong mười hai tháng. Sáu tháng đầu dùng dầu mộc dược và sáu tháng sau dùng dầu thơm cùng các mỹ phẩm khác.

和合本修订版 (RCUVSS)

13女子进去朝见王是这样:从女院到王宫的时候,凡她所要的都必给她带进去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Họ vào chầu vua như vầy: Phàm vật gì nàng muốn đem theo từ cung phi tần đến cung điện vua, thì họ liền ban cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi thiếu nữ nào vào chầu vua, cô ấy được phép mang bất cứ vật gì mình muốn đem theo từ hậu cung vào cung điện của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi một thiếu nữ được vào hầu vua, cô gái ấy có quyền xin bất cứ món gì trong hậu cung để mang theo khi ra mắt vua trong hoàng cung.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đây là cách thức thiếu nữ đến cùng vua: bất cứ điều gì cô xin đều ban cho cô để mang theo từ cung phi tần đến cung điện vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đó xem như sẵn sàng để gặp vua. Khi đến phiên mình, mỗi cô gái được tự chọn những vật dụng mình thích từ cung phi tần mang vào hoàng cung.

和合本修订版 (RCUVSS)

14晚上她进去,次日回到另一个女院,交给掌管妃嫔的太监沙甲。除非王喜爱她,再提名召她,她就不再进去见王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Buổi tối thì nàng đi đến, còn sớm mai trở về hầu cung thứ nhì, có Sa-ách-ga là hoạn quan của vua, thái giám các phi tần, coi sóc. Nàng không hề vào cùng vua nữa, miễn là nàng đẹp ý vua, và được vua đòi tên mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Buổi tối cô đến, buổi sáng cô trở về hậu cung thứ nhì dưới sự giám sát của Sa-ách-ga là hoạn quan của vua, người chịu trách nhiệm trông coi các cung phi. Cô không được trở vào cung vua trừ phi vua thích cô và cho gọi đích danh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chiều tối cô gái ấy được đưa vào, sáng hôm sau cô ấy sẽ trở ra và được đưa đến một hậu cung khác, dưới quyền của Sa-ách-ga quan thái giám của vua, người trông coi các cung phi. Cô gái ấy sẽ không được vào hầu vua nữa, nếu vua không sủng ái và cho gọi đích danh.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Buổi tối cô đến với vua, và sáng hôm sau, cô trở về hậu cung thứ nhì, dưới quyền quản đốc của Sa-ách-ga, quan thái giám của vua, quan canh giữ các cung phi. Cô không bao giờ vào cùng vua nữa, trừ trường hợp vua ưa thích cô và cho gọi đích danh.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Buổi tối, nàng vào cung vua. Sáng hôm sau nàng trở về khu vực khác trong cung phi tần, dưới sự trông coi của hoạn quan Sa-ách-ga, người quản trị các tỳ nữ. Nàng sẽ không gặp lại nhà vua nữa trừ khi được vua yêu thích và cho gọi đích danh.

和合本修订版 (RCUVSS)

15末底改的叔叔亚比孩的女儿,就是末底改收为自己女儿的以斯帖,按次序要进去朝见王的时候,除了掌管女子的太监希该所分派给她的,她别无所求。凡看见以斯帖的都喜欢她。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi phiên Ê-xơ-tê, con gái của A-bi-hai, cậu của Mạc-đô-chê, là người đã nhận nàng làm con, đã đến để đi vào cùng vua, thì nàng chẳng cầu xin gì hết, ngoại trừ điều Hê-gai, hoạn quan vua, thái giám các phi tần, đã định cho. Ê-xơ-tê được ơn trước mặt mọi người thấy nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi Ê-xơ-tê, con gái của A-bi-hai là cậu của Mạc-đô-chê, người đã nhận cô làm con nuôi, đến phiên được vào chầu vua thì cô không đòi hỏi gì cả ngoại trừ những gì Hê-gai, hoạn quan của vua, là người trông coi các cung phi, đã quy định. Ê-xơ-tê được ơn trước mọi người nhìn thấy cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi đến phiên Ê-xơ-tê con gái của A-bi-ha-in, chú của Mộc-đê-cai, người nhận Ê-xơ-tê làm con gái của mình, đi vào hầu vua, nàng không yêu cầu món gì đặc biệt, ngoại trừ những gì Hê-gai quan thái giám của vua, người trông coi các phụ nữ trong cung, đề nghị. Lúc ấy tất cả những ai trông thấy nàng đều trầm trồ khen ngợi nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đến phiên Ê-xơ-tê (con gái A-bi-ha-đin, cháu mà Mạc-đô-chê đã nhận làm con) vào cùng vua, cô không xin chi hết ngoại trừ những gì thái giám Hê-gai, quan canh giữ các cung nữ, khuyên cô mang theo. Tuy nhiên mọi người thấy Ê-xơ-tê đều trầm trồ ca ngợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đến phiên Ê-xơ-tê, con gái A-bi-hai, cậu của Mạc-đô-chê, người được ông nhận làm con nuôi, ra mắt vua. Nàng không xin gì cả, chỉ mang theo những thứ hoạn quan Hê-gai đề nghị cho mình. (Hê-gai là hoạn quan của vua coi sóc các cung phi.) Ê-xơ-tê chiếm được cảm tình của những người gặp nàng.

和合本修订版 (RCUVSS)

16亚哈随鲁王第七年十月,就是提别月,以斯帖被引入宫中朝见王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ấy vậy, Ê-xơ-tê được đưa đến cùng vua A-suê-ru trong cung vua, nhằm tháng mười (là tháng Tê-bết) năm thứ bảy đời người trị vì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ê-xơ-tê được đưa vào hoàng cung để chầu vua A-suê-ru vào tháng mười (là tháng Tê-bết), năm thứ bảy triều đại vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy Ê-xơ-tê được đem vào hầu Vua A-ha-suê-ru trong hoàng cung vào tháng Mười, tức tháng Tê-bết, nhằm năm thứ bảy của triều đại vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ê-xơ-tê được đưa vào cung cùng vua A-suê-ru, trong hoàng cung, vào tháng mười, tức tháng Tê-bết, năm thứ bảy triều vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nàng được đưa vào gặp vua trong hoàng cung vào tháng mười, tức tháng Tê-bết, năm thứ bảy triều đại vua A-suê-ru.

和合本修订版 (RCUVSS)

17王爱以斯帖过于众女子,她在王面前蒙宠爱胜过众少女。王把王后的冠冕戴在她头上,立她为王后,代替瓦实提

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vua thương mến Ê-xơ-tê nhiều hơn các cung nữ khác, và nàng được ơn tại trước mặt vua hơn những nữ đồng trinh; vua đội mão triều thiên trên đầu nàng, và lập nàng làm hoàng hậu thế cho Vả-thi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua yêu mến Ê-xơ-tê hơn tất cả các cung nữ khác và cô được ơn trước mặt vua hơn tất cả những trinh nữ khác. Vậy vua đội vương miện lên đầu cô và lập cô làm hoàng hậu thế cho Vả-thi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vua yêu thương Ê-xơ-tê hơn tất cả các phụ nữ khác. Trong tất cả các trinh nữ, nàng được vua yêu mến và sủng ái nhất, vì thế vua đội mão triều trên đầu nàng và lập nàng làm hoàng hậu thay cho Vả-thi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua yêu thương Ê-xơ-tê hơn tất cả các phụ nữ khác. Cô chiếm được tình cảm và lòng quý chuộng của vua hơn tất cả các trinh nữ khác. Vua đội vương miện lên đầu cô và lập cô làm hoàng hậu thay cho Vả-thi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua yêu thích Ê-xơ-tê hơn tất cả những mỹ nữ khác. Vua thích nàng nhất nên đội vương miện lên đầu nàng và chọn nàng làm hoàng hậu thế cho Vả-Thi.

和合本修订版 (RCUVSS)

18王为所有的官长和臣仆摆设大宴席,称为以斯帖的宴席,又豁免各省的租税,并照王的厚意大颁赏赐。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoạn, vua bày một tiệc lớn đãi các quan trưởng và thần bộc mình, tức tiệc yến của bà Ê-xơ-tê; vua rộng tha thuế cho các tỉnh, và ban thưởng xứng đáng theo bực giàu sang của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Rồi vua mở một tiệc lớn chiêu đãi các quan chức và quần thần, gọi là yến tiệc của bà Ê-xơ-tê. Vua cũng miễn thuế cho các tỉnh và ban thưởng rộng rãi, tương xứng với bậc đế vương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vua mở tiệc linh đình khoản đãi tất cả triều thần và khanh tướng; đó là tiệc mừng tân Hoàng Hậu Ê-xơ-tê. Vua cũng cho các tỉnh được nghỉ lễ một ngày và ban tặng các phẩm vật xứng đáng với sự giàu sang phú quý của bậc đế vương.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua mở yến tiệc linh đình thết đãi tất cả các thượng quan và triều thần, gọi là “Tiệc của Ê-xơ-tê.” Vua công bố ngày lễ nghỉ trong các tỉnh và ban phát tặng phẩm rộng rãi, xứng hiệp với tư cách nhà vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đó vua mở đại tiệc mừng tân hoàng hậu và mời tất cả các quan chức trong triều đình tham dự. Vua tuyên bố ngày lễ trên toàn quốc và ban phát nhiều quà tặng.

和合本修订版 (RCUVSS)

19第二次招聚少女的时候,末底改坐在朝门。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi các nữ đồng trinh hiệp lại lần thứ nhì, thì Mạc-đô-chê ngồi ở nơi cửa vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi các trinh nữ họp lại lần thứ hai thì Mạc-đô-chê đang ngồi nơi cổng hoàng cung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Số là khi các trinh nữ được tập họp đợt hai, lúc ấy Mộc-đê-cai đang ngồi ở cổng hoàng cung.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tóm lại, từ khi người ta tập họp các trinh nữ, và Mạc-đô-chê trở thành một quan chức trong triều đình,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi các cô gái tập họp lần thứ nhì, Mạc-đô-chê ngồi tại cửa vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

20以斯帖遵照末底改所嘱咐的,没有将籍贯宗族告诉人;以斯帖末底改的吩咐去做,正如受他抚养的时候一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ê-xơ-tê, y như lời Mạc-đô-chê đã dặn mình, không tỏ cho ai biết quê hương và tông tộc mình; vì Ê-xơ-tê làm theo điều Mạc-đô-chê dặn nàng, như khi nàng còn được bảo dưỡng nơi nhà người. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ê-xơ-tê làm đúng như Mạc-đô-chê đã dặn, không cho ai biết dân tộc và họ hàng của mình, vì Ê-xơ-tê vâng lời Mạc-đô-chê như lúc cô được nuôi dưỡng trong nhà ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ê-xơ-tê vẫn chưa tiết lộ tông tộc hay dòng giống của bà, y như Mộc-đê-cai đã căn dặn bà, vì Ê-xơ-tê vẫn vâng lời Mộc-đê-cai như lúc bà còn được nuôi dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ê-xơ-tê vẫn không hề tiết lộ cho ai biết về dòng dõi hoặc dân tộc cô, y như Mạc-đô-chê căn dặn. Ê-xơ-tê vẫn vâng lời Mạc-đô-chê y như lúc cô còn dưới quyền giám hộ của ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ê-xơ-tê vẫn chưa tiết lộ cho ai biết về gốc gác gia đình và dân tộc nàng theo lời Mạc-đô-chê dặn. Nàng vâng lời Mạc-đô-chê như lúc đang còn ở nhà.

和合本修订版 (RCUVSS)

21那时候,末底改坐在朝门,王有两个守门的太监,辟探提列,恼恨亚哈随鲁王,想要下手害他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Trong các ngày đó, Mạc-đô-chê đương ngồi nơi cửa vua, có hai hoạn quan của vua, trong bọn kẻ giữ cửa, là Bích-than và Thê-rết, nổi giận toan mưu tra tay vào vua A-suê-ru.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Trong thời gian ấy, Mạc-đô-chê đang ngồi nơi cổng hoàng cung. Có hai hoạn quan giữ cửa cho vua là Bích-than và Thê-rết vì tức giận A-suê-ru nên mưu toan ám hại nhà vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Lúc ấy Mộc-đê-cai đang ngồi ở cổng hoàng cung, Bích-than và Tê-rếch, hai quan thái giám của vua, đã giận vua và lập mưu ám sát Vua A-ha-suê-ru.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vào thời ấy, khi Mạc-đô-chê làm việc tại triều đình, Bích-than và Thê-rết, hai thái giám của vua, thuộc đội vệ binh canh gác ngưỡng cửa, oán giận vua A-suê-ru và mưu đồ ám hại vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Một ngày kia, khi Mạc-đô-chê đang ngồi trước cửa cung vua, thì hai quan gác cửa là Bích-than và Thê-rết có chuyện bất bình và bàn định giết vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

22末底改知道了这件事,就告诉以斯帖王后。以斯帖末底改的名向王报告。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Việc ấy thấu đến Mạc-đô-chê biết, người học lại cho hoàng hậu Ê-xơ-tê, bà Ê-xơ-tê nhân tên Mạc-đô-chê tâu lại cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Mạc-đô-chê biết được việc ấy nên ông báo cho hoàng hậu Ê-xơ-tê biết và bà Ê-xơ-tê nhân danh Mạc-đô-chê tâu lại với vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng Mộc-đê-cai biết được điều đó. Ông báo tin đó cho Hoàng Hậu Ê-xơ-tê. Ê-xơ-tê liền tâu với vua và nói rằng bà biết được tin đó nhờ Mộc-đê-cai.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Biết được tin này, Mạc-đô-chê báo cho hoàng hậu Ê-xơ-tê, và Ê-xơ-tê lấy danh nghĩa của Mạc-đô-chê tâu lên vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mạc-đô-chê khám phá ra âm mưu đó liền báo cho hoàng hậu Ê-xơ-tê hay. Ê-xơ-tê thưa cùng vua về âm mưu mà Mạc-đô-chê vừa khám phá.

和合本修订版 (RCUVSS)

23这事经过查究后发现是真的,二人就被挂在木头上。这事在王面前记录在史籍上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người ta bèn tra hạch việc đó, thấy quả thật như vậy, rồi cả hai đều bị treo nơi cây hình; đoạn họ chép điều đó trong sách sử ký tại trước mặt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người ta điều tra sự vụ và thấy quả đúng như vậy nên hai hoạn quan kia đều bị treo cổ. Việc nầy được chép vào sử biên niên trước mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau khi vua cho điều tra và thấy âm mưu đó là thật, vua truyền treo cổ hai quan thái giám ấy trên cây mộc hình. Sự việc đó được ghi vào sách sử ký trước mặt vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sau khi điều tra và thấy đúng như vậy, cả hai thái giám đều bị treo cổ. Biến cố này được ghi vào sách Sử Biên Niên, theo lệnh vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Người ta điều tra và thấy đúng sự thật cho nên hai quan chủ mưu ám hại vua liền bị treo cổ. Biến cố nầy được ghi lại trong sử ký triều đình đương thời trước mắt vua.