So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tom qab uas tej xwm no dhau lawm, vajntxwv thiaj muab Hamedathas tus tub Hamas uas yog Ankas tus xeebntxwv tsa ua tus nom uas loj dua lwm tus ntawm vajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau các việc ấy, vua A-suê-ru thăng chức cho Ha-man, con trai của Ham-mê-đa-tha, người A-gát, và làm nổi danh người, đặt ngôi người trên các quan trưởng ở cung vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau các việc ấy, vua A-suê-ru thăng chức cho Ha-man, con trai của Ham-mê-đa-tha, người A-gát, cất nhắc ông lên và ban cho ông địa vị cao hơn các quan chức trong cung vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau các việc đó, Vua A-ha-suê-ru thăng chức cho Ha-man con của Ham-mê-đa-tha, người A-ga-ghi. Vua lập ông làm tể tướng, giữ địa vị cao trọng hơn mọi triều thần của vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Cách ít lâu, vua A-suê-ru thăng chức cho Ha-man, con Ha-mê-đa-tha, thuộc dòng dõi A-sát; vua cất nhắc ông lên giữ chức vụ cao hơn tất cả các quan chức trong triều.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau các việc đó, vua A-suê-ru thăng chức cho Ha-man, con trai Ha-ma-đa-tha, người A-gác. Vua đặt Ha-man làm tể tướng, trên quyền tất cả các quan trong triều đình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Tagnrho vajntxwv cov nomtswv uas nyob ntawm vajntxwv lub roojvag puavleej txhos caug pe thiab hawm Hamas; rau qhov vajntxwv tau samhwm kom txhua tus yuav tsum pe Hamas. Tiamsis Maudekhais tsis kam txhos caug pehawm nws li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hết thảy thần bộc ở tại nơi cửa vua đều cúi xuống lạy Ha-man; vì về phần người, vua đã truyền bảo như vậy. Nhưng Mạc-đô-chê không cúi xuống, cũng không lạy người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tất cả triều thần nơi cổng hoàng cung đều cúi lạy để tôn trọng Ha-man theo lệnh của vua. Nhưng Mạc-đô-chê không chịu cúi chào cũng không quỳ lạy ông ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tất cả quần thần của vua ở cổng hoàng cung đều cúi đầu và lạy ông, vì vua đã truyền mọi người phải làm như thế đối với ông. Tuy nhiên Mộc-đê-cai không cúi đầu hoặc lạy ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hết thảy các triều thần của vua tại triều đình đều quỳ xuống và cúi sấp trước mặt Ha-man, vì vua đã ra lệnh như vậy. Tuy nhiên Mạc-đô-chê không quỳ xuống, cũng không cúi sấp.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Theo lệnh vua, các quan trong triều phải cúi lạy chào Ha-man, nhưng Mạc-đô-chê không cúi lạy cũng chẳng tỏ vẻ tôn kính Ha-man.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Ces vajntxwv cov nomtswv uas nyob ntawm vajntxwv lub roojvag thiaj nug Maudekhais hais tias, “Vim li cas koj tsis kam ua raws li vajntxwv tej lus samhwm?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các thần bộc ở nơi cửa vua bèn nói với Mạc-đô-chê rằng: Cớ sao ông phạm mạng vua?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các triều thần nơi cổng hoàng cung nói với Mạc-đô-chê: “Tại sao ông không tuân lệnh vua?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ các triều thần của vua ở cổng hoàng cung nói với Mộc-đê-cai, “Tại sao ông không vâng lệnh vua?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì thế các triều thần của vua tại triều đình hỏi Mạc-đô-chê: “Sao ông bất tuân lệnh vua?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các quan trong triều tại cửa vua thắc mắc hỏi Mạc-đô-chê, “Tại sao ông không tuân lệnh vua?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Lawv pheej niaj hnub hais los nws yeej tsis mloog lawv hais li. Maudekhais thiaj qhia rau lawv hais tias, “Kuv yog neeg Yudais, kuv tsis pehawm Hamas.” Yog li ntawd, lawv thiaj mus piav qhia rau Hamas saib nws puas pub rau Maudekhais muaj cai ua tau li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Xảy vì chúng nói với người ngày nầy qua ngày kia, mà người chẳng khứng nghe đến, thì chúng cáo cho Ha-man hay, đặng thử xem sự tình của Mạc-đô-chê có thắng chăng, vì người đã tỏ cho chúng rằng mình là người Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngày nầy qua ngày kia, họ cứ nói với ông như thế nhưng ông không vâng theo họ. Vì thế, họ báo cho Ha-man để xem thái độ của Mạc-đô-chê có thể được chấp nhận không, vì Mạc-đô-chê cứ bảo họ rằng ông là người Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngày nào họ cũng hỏi ông như thế, nhưng ông chẳng nghe lời họ. Bấy giờ họ tâu với Ha-man để xem ai thắng hơn ai, vì ông đã bảo với họ rằng ông là người Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Sau khi họ nhắc ông ngày này qua ngày kia, nhưng ông vẫn không nghe theo họ, họ trình lên Ha-man để xem lý của Mạc-đô-chê có vững hay không, vì ông có tiết lộ cho họ biết ông là người Do-thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng gạn hỏi ông mỗi ngày nhưng ông chẳng buồn để ý. Họ liền báo cho Ha-man hay. Họ muốn biết xem Ha-man có chấp nhận thái độ của Mạc-đô-chê hay không vì Mạc-đô-chê cho họ biết mình là người Do-thái.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Thaum Hamas paub hais tias Maudekhais tsis hawm nws thiab tsis kam txhos caug pe nws lawm, nws chim heev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi Ha-man thấy Mạc-đô-chê không cúi xuống và không lạy mình bèn nổi giận dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi Ha-man thấy Mạc-đô-chê không chịu cúi chào cũng không quỳ lạy mình thì nổi giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Ha-man thấy Mộc-đê-cai không cúi đầu hoặc lạy mình, Ha-man vô cùng tức giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi thấy Mạc-đô-chê không chịu quỳ xuống, cũng không cúi sấp trước mặt mình, Ha-man tức giận vô cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi Ha-man thấy Mạc-đô-chê không cúi chào cũng chẳng tỏ vẻ tôn kính mình thì vô cùng giận dữ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6thiab thaum nws paub hais tias, Maudekhais yog neeg Yudais lawm, nws tsis yog xav muab Maudekhais tib leeg rau txim xwb. Nws tuav tswvyim yuav muab tagnrho cov neeg Yudais uas nyob thoob plaws hauv tebchaws Pawxias uas Vajntxwv Xawxes kav ntawd tua povtseg huv tibsi thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người ta đã học cho Ha-man biết Mạc-đô-chê là người Giu-đa, nên người cho sự tra tay trên một mình Mạc-đô-chê là một sự nhỏ mọn, người bèn tìm mưu giết hết thảy dân Giu-đa, là tông tộc của Mạc-đô-chê, ở trong toàn nước A-suê-ru.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng Ha-man nghĩ rằng ra tay trị một mình Mạc-đô-chê chỉ là việc tầm thường. Vì thế, khi biết Mạc-đô-chê là người Do Thái thì Ha-man âm mưu giết tất cả người Do Thái là dân tộc của Mạc-đô-chê trong toàn vương quốc của A-suê-ru.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng ông nghĩ rằng nếu chỉ ra tay giết một mình Mộc-đê-cai thì quá tầm thường. Vì thế sau khi biết rõ Mộc-đê-cai là người Do-thái, Ha-man quyết định tiêu diệt toàn dân Do-thái đang sống trong đế quốc của Vua A-ha-suê-ru.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng Ha-man khinh thường việc giết hại một mình Mạc-đô-chê, nên ông lập mưu tiêu diệt tất cả những người Do-thái, là dân tộc của Mạc-đô-chê, trên toàn đế quốc vua A-suê-ru.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ha-man không muốn giết chỉ một mình Mạc-đô-chê thôi nhưng mà còn tìm cách tiêu diệt cả dân Do-thái trên toàn đế quốc của vua A-suê-ru mới hả giận.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Vajntxwv Xawxes kav tebchaws tau kaum ob xyoos, rau thaum lub ib hlis ntuj uas yog lub hli Nixam, Hamas txawm samhwm kom rho ntawv xam hnubnyoog (uas lawv hu ua “Pulees,”) saib hnub twg thiab lub hli twg thiaj li zoo caij zoo nyoog rau nws mus tua cov Yixalayees; lawv thiaj rho tau rau lub kaum ob hlis ntuj, hnub kaum peb uas yog lub hli Adas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tháng giêng là tháng Ni-san, năm thứ mười hai đời vua A-suê-ru, người ta bỏ Phu-rơ, nghĩa là bỏ thăm, mỗi ngày mỗi tháng, tại trước mặt Ha-man, cho đến tháng mười hai, là tháng A-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tháng giêng là tháng Ni-san, vào năm thứ mười hai triều đại A-suê-ru, người ta gieo Phu-rơ nghĩa là gieo thăm theo từng ngày từng tháng. Thăm gieo trúng tháng mười hai là tháng A-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vào tháng Giêng tức tháng Ni-san của năm thứ mười hai triều đại Vua A-ha-suê-ru, người ta gieo Pu-rơ, tức gieo thăm, trước mặt Ha-man, để định ngày và tháng. Thăm rơi nhằm ngày mười ba tháng Mười Hai, tức tháng A-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vào tháng giêng, tức tháng Ni-san, năm thứ mười hai đời vua A-suê-ru, theo lệnh Ha-man, người ta gieo Phu-rơ, nghĩa là gieo thăm, để định ngày và tháng, nhằm hủy diệt dân tộc của Mạc-đô-chê trong một ngày, và thăm trúng ngày mười ba tháng chạp, tức tháng A-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vào tháng giêng gọi là tháng Ni-san, năm thứ mười hai, triều đại vua A-suê-ru, người ta bắt thăm để chọn ngày và tháng trước mặt Ha-man. Thăm rơi trúng tháng mười hai, tức tháng A-đa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Hamas hais rau Vajntxwv Xawxes hais tias, “Muaj ib haivneeg nyob xyaw peb cov pejxeem thoob plaws txhua qhov hauv koj lub tebchaws no. Lawv tej kevcai txawv tsis zoo li lwm haivneeg tej. Thiab lawv tsis ua raws li koj tej kevcai. Yog li ntawd, qhov uas koj cia lawv ua neej nyob tsis muaj nqis dabtsi rau koj li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ha-man tâu với vua A-suê-ru rằng: Có một dân tộc tản mác, rải rác ra giữa các dân tộc trong những tỉnh của nước vua: luật pháp của chúng nó khác hơn luật pháp của các dân khác; lại chúng nó cũng không tuân theo luật pháp của vua; dung chúng nó chẳng tiện cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ha-man tâu với vua A-suê-ru rằng: “Có một dân tộc phân tán, rải rác giữa các dân tộc trong các tỉnh của vương quốc bệ hạ; luật pháp của chúng khác với luật pháp của các dân tộc khác, và chúng cũng không tuân theo luật pháp của bệ hạ. Vì thế, dung túng chúng thì không có lợi cho bệ hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sau đó Ha-man vào tâu với Vua A-ha-suê-ru, “Có một dân nọ sống rải rác và cách biệt với các dân tộc khác ở khắp các tỉnh trong vương quốc của hoàng thượng. Luật lệ của chúng khác hẳn với luật lệ của các dân tộc khác. Chúng không vâng giữ luật pháp của hoàng thượng. Cứ để chúng như thế thật là bất lợi cho hoàng thượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ha-man tâu cùng vua A-suê-ru: “Có một dân tộc sống rải rác, và tách biệt giữa các dân tộc khác trong khắp các tỉnh trong đế quốc của bệ hạ. Dân tộc này chẳng những có luật lệ khác hẳn mọi dân tộc kia, mà chúng lại không tuân hành luật lệ của bệ hạ nữa. Dung tha cho chúng thật không ích lợi gì cho bệ hạ cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ha-man tâu cùng vua A-suê-ru rằng, “Có một dân tộc ở rải rác khắp các tỉnh trong vương quốc. Phong tục họ khác hẳn với các dân tộc khác. Họ không tuân theo luật pháp của vua, chúng ta chẳng nên để họ tiếp tục sống trên lãnh thổ của vua làm gì.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Yog hais tias vajntxwv txaus siab, thov cia li tawm ntawv tso cai muab cov neeg ntawd tua kom tuag tas huv tibsi, thiab kuv tuaj yeem muab peb puas xya caum tsib tas nyiaj mus tso rau hauv vajntxwv lub txhab nyiaj them rau vajntxwv cov neeg uas ua haujlwm hauv lub tebchaws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu điều đó vừa ý vua, khá giáng chiếu chỉ truyền tuyệt diệt chúng nó đi; rồi tôi sẽ cân mười ngàn ta-lâng bạc phó vào tay những quan đốc tư để đem vào kho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu điều nầy vừa ý bệ hạ, xin bệ hạ ban chiếu chỉ tuyệt diệt chúng, và hạ thần sẽ nộp ba trăm năm mươi tấn bạc vào tay các viên chức hoàng cung để họ đem vào kho của bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu đẹp lòng hoàng thượng, xin hoàng thượng ban một sắc chỉ để tiêu diệt chúng. Hạ thần sẽ cho cân ba trăm bốn chục ngàn ký bạc trao vào tay các quan quản lý ngân khố của hoàng thượng, để họ đưa vào kho của hoàng thượng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu bệ hạ đẹp lòng, xin bệ hạ ra sắc lệnh tiêu diệt dân tộc đó. Tôi xin đóng ba trăm bốn mươi lăm tấn bạc cho các viên chức phụ trách sung vào ngân khố triều đình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu đẹp ý vua, xin ban hành sắc lệnh hủy diệt dân tộc đó. Hạ thần xin đóng bảy trăm năm mươi ngàn cân bạc vào quỹ nhà vua để lo chi phí cho việc thi hành sắc lệnh nầy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Vajntxwv txawm hle nws ntiv nplhaib uas siv ua lub homthawj nias tej ntaub ntawv cob rau Hamedathas tus tub Hamas uas yog Ankas tus xeebntxwv uas yog cov Yudais tus yeebncuab ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vua bèn cởi chiếc nhẫn khỏi tay mình, trao cho Ha-man, con trai Ham-mê-đa-tha, người A-gát, kẻ cừu địch dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua liền tháo chiếc nhẫn khỏi tay mình trao cho Ha-man, con trai Ham-mê-đa-tha người A-gát, kẻ thù của dân Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vua lấy chiếc nhẫn có ấn dấu đeo nơi tay mình mà trao cho Ha-man con của Ham-mê-đa-tha, người A-ga-ghi, kẻ thù của người Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bấy giờ vua tháo nhẫn có ấn của vua ra khỏi tay trao cho Ha-man, con Ha-mê-đa-tha, thuộc dòng dõi A-gát, kẻ thù của dân Do-thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vua liền tháo nhẫn trao cho Ha-man, con Ha-ma-đê-tha, người A-gác, kẻ thù của dân Do-thái.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Vajntxwv hais rau Hamas hais tias, “Kuv muab cov neeg ntawd thiab lawv tej nyiaj txiag cob rau koj; koj cia li ua rau lawv raws li koj pom zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vua nói với Ha-man rằng: Bạc đã ban cho ngươi, dân sự cũng phó cho ngươi, để làm điều chi mặc ý ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua nói với Ha-man: “Trẫm giao bạc ấy luôn cả dân tộc ấy cho khanh, tùy ý khanh muốn làm gì thì làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vua nói với Ha-man, “Ngươi hãy giữ lại số bạc đó, ta trao dân đó vào tay ngươi, ngươi muốn làm gì chúng thì làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua phán với Ha-man: “Ta giao bạc tiền cho khanh, luôn cả dân tộc đó, khanh muốn làm gì tùy ý.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vua bảo Ha-man, “Tiền và dân tộc đó trong tay ngươi, muốn làm gì tùy ý.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Lub ib hlis ntuj hnub kaum peb, Hamas hu vajntxwv cov teev ntawv tuaj thiab kom lawv sau raws li nws cov lus samhwm, muab txhais ua txhua yam lus li vajntxwv ibtxwm ua thiab muab xa rau txhua tus tswvxeev, txhua tus thawjcoj thiab txhua tus nomtswv. Tsab ntawv no sau ua vajntxwv npe thiab muab vajntxwv lub nplhaib nias homthawj rau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tháng giêng, ngày mười ba, thì đòi những thầy thơ ký của vua đến; rồi tùy theo mọi điều Ha-man truyền dặn, người ta nhân danh A-suê-ru viết chiếu cho các quan trấn thủ của vua, cho các quan cai quản mỗi tỉnh, và cho trưởng tộc của mỗi dân tộc, tỉnh nào dùng chữ nấy, dân tộc nào theo thổ âm nấy; đoạn họ lấy chiếc nhẫn của vua mà đóng ấn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vào ngày mười ba tháng giêng, các thư ký của vua được triệu tập. Theo chỉ thị của Ha-man, người ta nhân danh A-suê-ru viết chiếu chỉ cho các thống đốc của vua, các tổng đốc mỗi tỉnh và các thủ lĩnh của mỗi dân tộc, tỉnh nào dùng chữ viết tỉnh nấy, dân nào dùng tiếng nói của dân nấy. Rồi họ đóng ấn bằng chiếc nhẫn của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thế là ngày mười ba tháng Giêng, các ký lục của vua được triệu đến để ghi sắc chỉ. Toàn thể nội dung của sắc chỉ đều cứ theo lệnh của Ha-man mà chép ra. Sắc chỉ ấy được gởi cho các thống đốc, các tỉnh trưởng cai trị các tỉnh, và các tổng trấn của các dân, tỉnh nào theo chữ viết của tỉnh ấy, dân nào theo ngôn ngữ của dân ấy. Sắc chỉ ấy được nhân danh Vua A-ha-suê-ru viết ra và được đóng bằng ấn dấu của vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngày mười ba tháng giêng, các thư ký của vua được triệu tập lại để thảo công văn y theo mọi chỉ thị của Ha-man, gửi cho các vị thống đốc của vua, các tổng trấn của mỗi tỉnh, các quan chức của từng dân tộc. Công văn viết bằng chữ viết của mỗi tỉnh và ngôn ngữ của mỗi dân tộc, ký tên vua A-suê-ru, và đóng ấn bằng nhẫn vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vào ngày mười ba tháng giêng, theo lệnh Ha-man, các thư ký trong triều đình viết sắc lệnh gởi đến các thống đốc và cấp chỉ huy quân đội của các tiểu quốc và của mỗi sắc dân tùy theo chữ viết và ngôn ngữ địa phương. Sắc lệnh ký tên vua A-suê-ru và đóng ấn bằng nhẫn vua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Cov neeg xa ntawv, xa tsab ntawv ntawd ceev heev mus rau txhua lub xeev uas vajntxwv kav. Tsab ntawv no hais kom muab cov Yudais, tsis hais laus thiab hluas, pojniam thiab menyuam, tua povtseg huv tibsi rau lub kaum ob hlis hnub kaum peb uas yog lub hlis Adas. Tsis txhob hlub leejtwg li, lojxov tua kom lawv tuag tas thiab huab lawv tej khoom txhua yam kom dulug huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Rồi họ gởi các thơ bởi lính trạm cho các tỉnh của vua, đặng dạy biểu rằng nhằm ngày mười ba tháng mười hai, tức là tháng A-đa, phải trừ diệt, giết chết và làm cho hư mất hết thảy dân Giu-đa trong một ngày đó, vô luận người già kẻ trẻ, con nhỏ hay là đàn bà, và cướp giựt tài sản của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Văn thư được các lính trạm gửi đến các tỉnh của vua, ra lệnh phải thủ tiêu, giết chết và tận diệt tất cả dân Do Thái bất kể già trẻ, phụ nữ trẻ em, trong một ngày, tức ngày mười ba tháng mười hai là tháng A-đa và tước đoạt tài sản của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các sắc chỉ ấy được những người đưa thư mang đến các tỉnh của vua, truyền lệnh phải tiêu diệt, giết chết, và tận diệt mọi người Do-thái, cả trẻ lẫn già, phụ nữ và trẻ thơ, trong một ngày, đó là ngày mười ba tháng Mười Hai, tức tháng A-đa, và cướp lấy tất cả tài sản của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các lính trạm đem văn thư đến khắp các tỉnh của vua, với chỉ thị: phải hủy diệt, tàn sát, tiêu trừ tất cả những người Do-thái, từ trẻ đến già, luôn cả trẻ con và phụ nữ, vào một ngày duy nhất, ngày mười ba tháng chạp, tức tháng A-đa, và cướp đoạt tài sản của họ;

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sắc lệnh được gởi qua các sứ giả phái đến khắp nơi trong nước, truyền cho dân chúng vào ngày mười ba tháng mười hai tức tháng A-đa, hãy hủy diệt, tàn sát cho tuyệt gốc dân Do-thái, từ nhỏ tới lớn, kể cả đàn bà trẻ em và tịch thu hết tài sản của họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Luag xa tsab ntawv no mus rau txhua lub xeev ua ib txoj kevcai thiab qhia rau tsoom pejxeem sawvdaws kom paub npaj txhij rau tib hnub ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Để cho chiếu chỉ được tuyên bố trong mỗi tỉnh, có bổn sao lục đem rao cho các dân tộc biết, hầu cho chúng đều sẵn sàng về ngày đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bản sao của chiếu chỉ được lưu hành như một đạo luật công bố cho tất cả các dân tộc trong mỗi tỉnh để họ chuẩn bị sẵn sàng cho ngày đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bản sao của sắc chỉ ấy cũng được ban hành ở mỗi tỉnh dưới hình thức sắc lệnh để công bố và kêu gọi mọi dân tộc trong vương quốc phải chuẩn bị sẵn sàng cho ngày đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

14phải ban hành một bản sao của văn thư thành đạo luật trong mọi tỉnh, và công bố cho mọi dân tộc, để họ chuẩn bị sẵn sàng cho ngày đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Bản sao sắc lệnh được gởi tới mỗi tiểu quốc như một đạo luật để mọi người đều biết và sẵn sàng thi hành.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Thaum muab vajntxwv cov lus samhwm tshaj tawm rau sawvdaws paub nyob hauv lub tuamceeb nroog Susas lawm, cov neeg xa ntawv thiaj muab xa ceev heev mus rau txhua lub xeev. Ces vajntxwv thiab Hamas los zaum haus cawv, tiamsis lub nroog Susas muaj kev tsis sib haumxeeb ntxhov hnyo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các lính trạm vâng lịnh vua vội vàng đi ra. Chiếu chỉ nầy cũng truyền ra tại kinh đô Su-sơ. Đoạn, vua và Ha-man ngồi lại uống rượu, còn thành Su-sơ đều hoảng kinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các lính trạm vâng lệnh vua vội vã ra đi. Chiếu chỉ nầy cũng được ban ra tại kinh đô Su-sơ nữa. Sau đó, vua và Ha-man ngồi lại uống rượu trong khi cả thành Su-sơ đều hoang mang lo lắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Theo lệnh vua, những người đưa thư cấp tốc mang sắc chỉ ra đi. Ngay tại Kinh Ðô Su-sa một chiếu chỉ về việc ấy cũng được ban hành. Sau đó, vua và Ha-man ngồi xuống uống rượu trong khi cả Kinh Ðô Su-sa đều bối rối kinh hoàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lính trạm cấp bách ra đi theo lệnh vua; sắc lệnh cũng được ban hành tại thành nội Su-san. Xong rồi, vua và Ha-man ngồi dự yến, trong khi dân thành Su-san hoang mang.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các sứ giả vội vã lên đường thi hành lệnh vua ban ra tại hoàng cung ở kinh đô Su-sơ. Vua và Ha-man ngồi uống rượu trong khi cả thành Su-sơ đều nhốn nháo.