So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1末底改知道所发生的这一切事,就撕裂衣服,披麻蒙灰,在城中行走,痛哭哀号。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, khi Mạc-đô-chê biết hết mọi điều ấy, bèn xé áo mình, mặc lấy một cái bao và phủ tro, rồi đi ra giữa thành, lấy tiếng lớn kêu khóc cách cay đắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Mạc-đô-chê biết được mọi điều đã xảy ra thì xé áo, mặc quần áo vải sô và phủ tro lên đầu rồi đi ra giữa thành, lớn tiếng kêu khóc một cách đắng cay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Mộc-đê-cai biết mọi điều ấy đã được thực hiện, ông xé rách y phục của ông, mặc bao gai, và rắc tro trên đầu ông, rồi đi ra giữa thành, lớn tiếng khóc lóc đắng cay.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi Mạc-đô-chê biết được mọi việc xảy ra, ông liền xé áo, quấn vải thô, và rắc tro lên đầu. Ông đi ra giữa thành, lớn tiếng than khóc đắng cay.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi Mạc-đô-chê hay được tin dữ nầy, ông liền xé áo, mặc vải sô và đội tro, ra giữa thành phố kêu khóc thảm thiết.

和合本修订版 (RCUVSS)

2他到了朝门前就停住脚步,因为穿麻衣的不可进朝门。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người cũng đi đến tận trước cửa vua; vì ai mặc cái bao, bị cấm không cho vào cửa của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông cũng đến đứng trước cổng hoàng cung mặc dù không ai mặc quần áo sô mà được phép vào đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông cũng đã đến tận cổng của hoàng cung, vì không ai mặc bao gai mà được phép bước vào bên trong cổng của hoàng cung.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông dừng lại ngay trước cổng cung điện, vì không ai quấn vải thô được phép vào cổng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng Mạc-đô-chê chỉ đến được tới bên ngoài cổng vua vì không ai được phép vào bên trong cổng vua đang khi mặc vải sô.

和合本修订版 (RCUVSS)

3王的谕旨和敕令所到的各省各处,犹太人都极其悲哀,禁食哭泣哀号,许多人躺在麻布和炉灰中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phàm trong mỗi tỉnh, nơi nào mạng lịnh vua và chiếu chỉ người đã đến, thì trong dân Giu-đa bèn có sự thảm sầu, kiêng cữ ăn, khóc lóc, và kêu van; lại có nhiều người lấy bao và tro làm giường mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trong mỗi tỉnh, nơi nào lệnh vua và chiếu chỉ được truyền đến thì dân Do Thái kêu la thảm thiết, kiêng ăn, khóc lóc, than vãn, và có nhiều người mặc quần áo vải sô nằm trên tro.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trong mỗi tỉnh, nơi nào lệnh vua và sắc chỉ của vua được truyền đến, nơi ấy người Do-thái sầu thảm rất bi thương. Họ kiêng ăn, khóc lóc, và than van. Nhiều người đã mặc lấy bao gai và nằm trong tro.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Trong khắp các tỉnh, nơi nào sắc lệnh vua truyền tới, người Do-thái kêu la thảm thiết, họ kiêng ăn, khóc lóc, thở than. Nhiều người nằm trên vải thô rắc tro.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi lệnh vua được ban hành khắp nơi, dân Do-thái kêu khóc đau thương. Nhiều người bỏ ăn, nằm lăn trong vải sô và phủ tro để tỏ nỗi đau khổ.

和合本修订版 (RCUVSS)

4以斯帖王后的宫女和太监来把这事告诉以斯帖,她非常忧愁,就送衣服给末底改穿,要他脱下身上的麻衣,他却不肯接受。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các nàng hầu bà Ê-xơ-tê và những hoạn quan bà đều đến thuật lại sự ấy cho bà; hoàng hậu bèn buồn rầu lắm, gởi quần áo cho Mạc-đô-chê mặc, để lột bao khỏi mình người; nhưng người không khứng nhận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi các nữ tỳ của Ê-xơ-tê và các hoạn quan của bà đến thuật lại việc ấy cho bà thì bà đau buồn lắm. Bà gửi quần áo cho Mạc-đô-chê để ông mặc thay cho áo vải sô nhưng ông không chịu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi các cung nữ và các thái giám đến báo tin cho Ê-xơ-tê biết, hoàng hậu rất đỗi buồn rầu. Bà sai người mang áo quần đến cho Mộc-đê-cai để ông mặc mà cởi bỏ bao gai ra, nhưng ông không nhận những quần áo ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi các nữ tỳ và thái giám của Ê-xơ-tê báo cáo tình hình cho hoàng hậu, hoàng hậu xúc động vô cùng. Hoàng hậu gửi áo quần cho Mạc-đô-chê mặc để ông cởi bỏ lớp vải thô quấn quanh mình, nhưng ông không nhận.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các tỳ nữ của Ê-xơ-tê và hoạn quan đến thuật cho hoàng hậu nghe chuyện Mạc-đô-chê, nàng rất buồn lòng và lo sợ. Bà gởi quần áo đến để Mạc-đô-chê mặc thay vì mặc vải sô nhưng ông từ chối không mặc.

和合本修订版 (RCUVSS)

5以斯帖把王所派伺候她的一个太监哈他革召来,吩咐他去见末底改,要知道到底发生了什么事,为何如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ bà Ê-xơ-tê gọi Ha-thác, một hoạn quan của vua, mà vua đã đặt hầu chực bà, rồi biểu người đi đến Mạc-đô-chê hỏi cho biết có việc gì, và nhân sao đã có vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ bà Ê-xơ-tê gọi Ha-thác, một hoạn quan của vua được chỉ định hầu hạ bà, đến với Mạc-đô-chê để hỏi cho biết việc gì đã xảy ra và lý do làm sao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Ê-xơ-tê cho mời Hà-thạch, một trong các quan thái giám mà vua đã chỉ định để hầu bà, đến và bảo ông phải ra gặp Mộc-đê-cai để hỏi xem chuyện gì đã xảy ra và nguyên do của sự việc như thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ê-xơ-tê sai gọi Hà-thác, một trong những thái giám của vua, được vua cắt đặt hầu cận hoàng hậu, và sai Hà-thác đến gặp Mạc-đô-chê để tìm hiểu sự tình.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hoàng hậu bảo Ha-thát, một trong những hoạn quan hầu cận nàng đi tìm Mạc-đô-chê để hỏi nguyên do.

和合本修订版 (RCUVSS)

6于是哈他革出来,到朝门前的广场见末底改

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ha-thác bèn đi ra đến Mạc-đô-chê tại nơi phố thành ở trước cửa vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ha-thác đến gặp Mạc-đô-chê tại quảng trường của thành phố nằm trước cổng hoàng cung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hà-thạch đi ra gặp Mộc-đê-cai ở quảng trường phía trước cổng hoàng cung.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hà-thác đi ra gặp Mạc-đô-chê tại quảng trường của thành phố, đối ngang cổng vào hoàng cung.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ha-thát đến cùng Mạc-đô-chê trong khi ông đang ngồi tại công viên thành phố trước cổng vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

7末底改把自己遭遇的一切,以及哈曼为灭绝犹太人答应捐入王库的银数都告诉了他;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Mạc-đô-chê thuật lại mọi điều đã xảy đến mình, và số bạc Ha-man đã hứa đóng vào kho vua đặng có phép tuyệt diệt dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Mạc-đô-chê thuật lại mọi điều đã xảy đến cho mình và số bạc mà Ha-man đã hứa đóng vào kho của vua để được phép tuyệt diệt dân Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Mộc-đê-cai nói cho ông tất cả những gì đã xảy ra cho mình và nói luôn cho ông biết số tiền Ha-man đã hứa sẽ nộp vào ngân khố của vua, hầu được phép tiêu diệt người Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mạc-đô-chê kể cho Hà-thác nghe mọi chuyện xảy ra cho ông, ngay cả số lượng bạc chính xác Ha-man hứa đóng vào ngân khố hoàng gia để hủy diệt dân Do-thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mạc-đô-chê thuật hết mọi việc cho Ha-thát nghe rồi nhắn Ha-thát nói cùng hoàng hậu về số tiền mà Ha-man hứa đóng vào ngân quỹ nhà vua để chi phí cho việc thi hành sắc lệnh tiêu diệt dân Do-thái.

和合本修订版 (RCUVSS)

8又把那传遍书珊、要灭绝犹太人的谕旨抄本交给哈他革,要他给以斯帖看,并向她说明,嘱咐她去晋见王,向王恳求,为本族的人在王面前请命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người cũng đưa cho hoạn quan một bổn sao lục chiếu chỉ đã truyền ra tại Su-sơ đặng tuyệt diệt dân Giu-đa, để hoạn quan chỉ cho bà Ê-xơ-tê xem và biết, cùng biểu người khuyên bà vào cùng vua, trước mặt vua nài xin ơn vua và cầu khẩn giùm cho dân tộc mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ông cũng đưa cho hoạn quan một bản sao chiếu chỉ đã truyền ra tại Su-sơ về việc tuyệt diệt dân Do Thái để hoạn quan trình cho bà Ê-xơ-tê và giải thích cho bà hiểu, đồng thời khuyên bà vào chầu vua để khẩn xin vua thương xót đến dân tộc mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Mộc-đê-cai cũng trao cho ông một bản sao chiếu chỉ đã ban hành tại Su-sa, truyền phải tiêu diệt họ, để ông mang về cho Ê-xơ-tê xem, giải thích ý nghĩa của nó cho bà, và yêu cầu bà đến gặp vua, để cầu xin vua và van nài vua cho dân tộc của bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông cũng trao cho Hà-thác một bản sao sắc lệnh của vua công bố tại Su-san về việc hủy diệt dân Do-thái. Ông dặn Hà-thác cho Ê-xơ-tê xem sắc lệnh ấy, và trình lại cho bà rõ sự việc. Ông cũng bảo bà phải ra mắt vua, nài khẩn van xin vua cho dân tộc của bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mạc-đô-chê cũng gởi bản sao sắc lệnh tiêu diệt dân Do-thái đã được ban hành tại kinh đô Su-sơ cho Ha-thát và yêu cầu ông trao lại cho Ê-xơ-tê cùng kể hết mọi việc cho bà nghe để yêu cầu bà can thiệp với vua cho dân tộc mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

9哈他革回来,把末底改的话告诉以斯帖

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ha-thác bèn trở về thuật lại cho bà Ê-xơ-tê mọi lời của Mạc-đô-chê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ha-thác trở về thuật lại cho bà Ê-xơ-tê mọi lời của Mạc-đô-chê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hà-thạch trở về và thuật lại cho Ê-xơ-tê mọi việc Mộc-đê-cai đã nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hà-thác về tâu lại cho Ê-xơ-tê mọi lời của Mạc-đô-chê.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ha-thát về thuật lại cho Ê-xơ-tê nghe theo như lời Mạc-đô-chê căn dặn.

和合本修订版 (RCUVSS)

10以斯帖吩咐哈他革去见末底改,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ bà Ê-xơ-tê nói với Ha-thác, và sai người nói lại với Mạc-đô-chê rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ bà Ê-xơ-tê sai Ha-thác nói lại với Mạc-đô-chê rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ, Ê-xơ-tê nói với Hà-thạch và truyền cho ông ra nói với Mộc-đê-cai,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ê-xơ-tê bảo Hà-thác trở lại thưa với Mạc-đô-chê:

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ê-xơ-tê bảo Ha-thát đi nói cùng Mạc-đô-chê rằng,

和合本修订版 (RCUVSS)

11“王所有的臣仆和各省的百姓都知道有一个定例,若未奉召见,擅入内院见王的,无论男女必被处死;除非王向他伸出金杖,不得存活。但我没有被召进去见王已经有三十天了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các thần bộc và dân chúng các tỉnh của vua đều biết rằng hễ ai, bất luận nam hay nữ, vào cùng vua tại nội viện, mà không được lịnh vời thì ai đó theo luật đã định tất phải bị xử tử đi, miễn là được vua giơ cây phủ việt vàng ra, thì mới sống; nhưng đã ba mươi ngày rày tôi không được vời vào cung vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11“Các triều thần và dân chúng các tỉnh của vua đều biết rằng nếu bất cứ người nào, nam hay nữ, bước vào nội cung mà không được lệnh mời thì người đó theo luật định phải bị xử tử, trừ phi nhà vua đưa vương trượng vàng ra thì mới sống. Nhưng đã ba mươi ngày nay con không được vời vào hoàng cung.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11“Tất cả các triều thần của vua và dân trong các tỉnh đều biết rằng, hễ ai, bất kỳ nam hay nữ, tự ý đi vào nội điện của triều cung mà không được triệu mời thì chỉ có một luật: bị xử tử, ngoại trừ vua đưa cây phủ việt bằng vàng ra cho người ấy, người ấy mới được để cho sống. Tuy nhiên, đã ba mươi ngày rồi con vẫn chưa được gọi vào để hầu vua.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11“Tất cả các triều thần của vua, và ngay cả dân chúng trong các tỉnh của vua đều biết rằng bất luận đàn ông hay đàn bà, nếu không được vua đòi mà vào sân nội điện ra mắt vua, thì chỉ có một luật thôi: người ấy phải bị xử tử. Chỉ khi vua đưa vương trượng bằng vàng ra cho người thì người mới được sống. Về phần con, đã ba mươi ngày rồi con chưa được lệnh đòi hầu vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11“Tất cả quần thần cùng dân chúng khắp nơi đều biết rằng không ai, bất luận nam hay nữ, được tự ý vào nội điện vua mà không có lệnh đòi. Kẻ phạm luật đó sẽ bị xử tử trừ khi vua đưa cây trượng vàng ra thì mới khỏi chết.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12他们把以斯帖的话告诉末底改

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người ta thuật lại cho Mạc-đô-chê các lời của bà Ê-xơ-tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người ta thuật lại cho Mạc-đô-chê lời của bà Ê-xơ-tê đã nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi người ta đã thuật lại cho Mộc-đê-cai những gì Ê-xơ-tê đã nói,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi họ trình lại Mạc-đô-chê sứ điệp của Ê-xơ-tê,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lời nhắn của Ê-xơ-tê được chuyển lại cho Mạc-đô-chê.

和合本修订版 (RCUVSS)

13末底改托人回覆以斯帖说:“你不要自己以为在王宫里强过任何犹太人,得以幸免。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Mạc-đô-chê biểu đáp lại cùng bà Ê-xơ-tê rằng: Chớ thầm tưởng rằng ở trong cung vua, ngươi sẽ được thoát khỏi phải hơn mọi người Giu-đa khác;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Mạc-đô-chê bảo họ nói lại với bà Ê-xơ-tê: “Đừng tưởng rằng ở trong cung vua con sẽ thoát khỏi tai họa xảy đến cho tất cả những người Do Thái khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Mộc-đê-cai bảo họ trở vào và trả lời với Ê-xơ-tê, “Con đừng tưởng rằng nhờ ở trong hoàng cung con sẽ thoát khỏi những điều mọi người Do-thái khác sẽ phải chịu,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Mạc-đô-chê sai đáp lại Ê-xơ-tê: “Con chớ tưởng rằng trong tất cả những người Do-thái, chỉ mình con sẽ thoát chết vì con ở trong cung vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mạc-đô-chê nhắn với Ê-xơ-tê rằng, “Đừng tưởng ở trong cung vua mà con là người Do-thái duy nhất được thoát nạn.

和合本修订版 (RCUVSS)

14此时你若闭口不言,犹太人必从别处得解脱,蒙拯救;你和你父家必致灭亡。焉知你得了王后的位分不是为现今的机会吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14vì nếu ngươi làm thinh trong lúc nầy đây, dân Giu-đa hẳn sẽ được tiếp trợ và giải cứu bởi cách khác, còn ngươi và nhà cha ngươi đều sẽ bị hư mất; song nào ai biết rằng chẳng phải vì cớ cơ hội hiện lúc nầy mà ngươi được vị hoàng hậu sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu con nín lặng trong lúc nầy thì dân Do Thái hẳn sẽ được trợ giúp và giải cứu bằng cách khác, song con và nhà cha của con sẽ bị diệt vong. Nhưng nào ai biết rằng vì cớ thời điểm như thế này mà con được ngôi hoàng hậu sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14vì nếu con yên lặng trong lúc nầy, dân Do-thái sẽ được tiếp trợ và giải cứu bằng cách khác, nhưng con và nhà cha con sẽ bị diệt mất; và ai biết, phải chăng vì thời điểm như thế nầy mà con đã được lập làm hoàng hậu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu con giữ yên lặng trong lúc này, người Do-thái sẽ được giúp đỡ và giải cứu từ nơi khác. Nhưng con và dòng họ con sẽ bị tiêu diệt. Biết đâu con được chức hoàng hậu là vì cớ thời điểm như thế này!”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu con im lặng trong lúc nầy, dân Do-thái chắc chắn sẽ được giải cứu bằng cách khác, nhưng con và cả gia đình đều sẽ chết. Biết đâu đây là lý do mà con được chọn làm hoàng hậu?”

和合本修订版 (RCUVSS)

15以斯帖吩咐人回覆末底改说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bà Ê-xơ-tê bèn biểu đáp lại cùng Mạc-đô-chê rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bà Ê-xơ-tê sai người trả lời với Mạc-đô-chê rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ, Ê-xơ-tê sai người ra trả lời với Mộc-đê-cai,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ê-xơ-tê sai thưa lại với Mạc-đô-chê:

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ê-xơ-tê bảo nhắn cùng Mạc-đô-chê rằng,

和合本修订版 (RCUVSS)

16“你当去召集书珊所有的犹太人,为我禁食三昼三夜,不吃不喝;我和我的宫女也要这样禁食。然后我违例去晋见王,我若死就死吧!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy đi nhóm hiệp các người Giu-đa ở tại Su-sơ, rồi hãy vì tôi kiêng cữ ăn trong ba ngày và đêm, chớ ăn hay uống gì hết; tôi và các nàng hầu tôi cũng sẽ kiêng cữ ăn nữa; như vậy, tôi sẽ vào cùng vua, là việc trái luật pháp; nếu tôi phải chết thì tôi chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Xin triệu tập tất cả người Do Thái ở Su-sơ lại, rồi hãy vì con mà kiêng ăn trong ba ngày đêm, đừng ăn hay uống gì hết. Con và các nữ tỳ của con cũng sẽ kiêng ăn nữa. Sau đó, con sẽ vào chầu vua là việc trái luật pháp; nhưng nếu phải chết thì con chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Xin cha đi và mời tất cả những người Do-thái ở Su-sa nhóm lại, rồi vì cớ con mà kiêng ăn; xin kiêng ăn cữ uống trong ba ngày đêm. Con và các cung nữ của con cũng sẽ kiêng cữ như vậy. Sau đó con sẽ đi vào chầu vua, đó là một việc trái phép; và nếu con phải chết thì con sẽ chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Con xin cha tập họp lại tất cả những người Do-thái tại Su-san. Xin cha và họ vì con mà kiêng ăn, xin đừng ăn uống chi cả suốt ba ngày ba đêm. Con và các nữ tỳ của con cũng sẽ kiêng ăn như vậy. Sau đó con sẽ đến ra mắt vua, dù trái luật. Nếu con phải chết thì con chết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Hãy đi triệu tập tất cả những người Do-thái trong kinh đô Su-sơ, rồi vì tôi mà nhịn ăn, nhịn uống ba ngày ba đêm. Tôi cùng các tỳ nữ cũng sẽ cữ ăn. Sau đó, dù có phạm luật, tôi sẽ vào gặp vua, nếu phải chết thì tôi đành chịu.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17于是末底改以斯帖一切所吩咐的去做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Mạc-đô-chê bèn đi, và làm theo mọi điều bà Ê-xơ-tê đã dặn biểu mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Mạc-đô-chê đi ra và làm theo mọi điều bà Ê-xơ-tê đã yêu cầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Mộc-đê-cai ra đi và làm theo mọi điều Ê-xơ-tê yêu cầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Mạc-đô-chê ra về, làm theo mọi điều Ê-xơ-tê cầu xin.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mạc-đô-chê làm theo mọi điều Ê-xơ-tê căn dặn.