So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1王带着哈曼来赴以斯帖王后的宴席。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy, vua và Ha-man đến dự tiệc rượu với hoàng hậu Ê-xơ-tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy là vua và Ha-man đến dự yến tiệc với hoàng hậu Ê-xơ-tê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy vua và Ha-man đến dự tiệc do Hoàng Hậu Ê-xơ-tê thết đãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy vua và Ha-man đến dự tiệc với hoàng hậu Ê-xơ-tê.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua cùng Ha-man đến dự tiệc của Hoàng hậu Ê-xơ-tê.

和合本修订版 (RCUVSS)

2第二天在宴席喝酒的时候,王又对以斯帖说:“以斯帖王后啊,你要什么,必赐给你;无论你求什么,就是国的一半也必给你。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngày thứ hai, trong khi dự tiệc rượu, vua cũng nói với bà Ê-xơ-tê rằng: Hỡi hoàng hậu Ê-xơ-tê, ngươi muốn xin sự gì? tất sẽ ban cho ngươi; muốn cầu gì? dầu cho đến phân nửa nước, tất cũng ban cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vào ngày thứ hai, khi đang dự tiệc rượu, vua lại nói với bà Ê-xơ-tê: “Nầy hoàng hậu Ê-xơ-tê, ái khanh muốn xin điều gì, trẫm sẽ cho. Ái khanh muốn thỉnh cầu điều chi, dù đến nửa vương quốc trẫm cũng sẽ cho.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vào ngày thứ hai, đang khi họ uống rượu, vua hỏi Ê-xơ-tê lần nữa, “Hoàng Hậu Ê-xơ-tê, khanh có thỉnh nguyện gì? Trẫm sẽ ban cho. Khanh muốn xin điều gì? Dù đến phân nửa vương quốc của trẫm, trẫm cũng sẽ ban cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vào ngày thứ nhì, đang khi uống rượu, vua cũng hỏi Ê-xơ-tê: “Hoàng hậu Ê-xơ-tê, ái khanh ước muốn điều chi? Ta sẽ ban cho. Ái khanh cầu xin điều chi? Dù đến nửa đế quốc, ái khanh cũng sẽ được toại nguyện.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi đang uống rượu, vua hỏi Ê-xơ-tê lần nữa, “Em muốn gì ta sẽ ban cho. Dù xin phân nửa lãnh thổ ta, ta cũng sẵn lòng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

3以斯帖王后回答说:“王啊,我若在你眼前蒙恩,王若以为好,我所要的,是王把我的性命赐给我;我所求的,是求我的本族。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hoàng hậu Ê-xơ-tê thưa lại rằng: Ôi vua! nếu tôi được ơn trước mặt vua, và nếu vua vừa ý, xin vua hãy nhậm lời cầu khẩn tôi mà ban mạng sống cho tôi, và theo sự nài xin tôi mà ban cho tôi dân tộc tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hoàng hậu Ê-xơ-tê tâu: “Thưa bệ hạ, nếu thiếp được ơn trước mặt bệ hạ và nếu bệ hạ hài lòng thì cầu xin bệ hạ cứu mạng thiếp và mạng sống của dân tộc thiếp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ Hoàng Hậu Ê-xơ-tê đáp, “Tâu hoàng thượng, nếu thần thiếp được ơn của hoàng thượng, và nếu đẹp lòng hoàng thượng, kính xin hoàng thượng giữ mạng sống của thần thiếp lại, đó là thỉnh nguyện của thần thiếp, và xin giữ mạng sống của dân tộc thần thiếp lại, đó là điều cầu xin của thần thiếp,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hoàng hậu Ê-xơ-tê thưa: “Tâu bệ hạ, nếu thiếp được ơn trước mặt bệ hạ, nếu bệ hạ đẹp lòng, xin bệ hạ ban cho thiếp điều thiếp ước muốn, ấy là mạng sống của thiếp, và điều thiếp cầu xin, ấy là mạng sống của dân tộc thiếp,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hoàng hậu Ê-xơ-tê đáp, “Tâu vua, nếu thiếp được vua thương, xin cứu lấy mạng sống thiếp cùng cả dân tộc thiếp nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

4因为我和我的本族被出卖了,要被剪除,杀戮,灭绝。我们若被卖为奴为婢,我就闭口不言;但我们的痛苦比起王的损失,算不得什么。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì tôi và dân tộc tôi đã bị bán để hủy diệt, giết chết, và làm cho hư mất đi. Vả, nếu chúng tôi bị bán để làm nô lệ, tất tôi đã nín lặng, mặc dầu kẻ thù nghịch chẳng bồi thường sự thiệt hại cho vua lại được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì thiếp và dân tộc thiếp đã bị bán để bị hủy diệt, giết chết và thủ tiêu. Nếu chỉ bị bán để làm nô lệ thì thiếp cũng đành nín lặng vì cảnh khốn khổ của dân tộc thiếp không thể so sánh với sự thiệt hại của bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì thần thiếp và dân tộc của thần thiếp đã bị bán để bị tiêu diệt, tàn sát, và tận diệt. Nếu thần thiếp và dân tộc của thần thiếp phải bị bán để làm nam nữ nô lệ, thì thần thiếp chẳng dám nói gì, vì nỗi khổ như thế chẳng đáng để làm bận tâm đến hoàng thượng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4vì thiếp và dân tộc thiếp đã bị bán để bị giết chết, tàn sát, và hủy diệt. Nếu chỉ bị bán đi làm tôi trai tớ gái thì thiếp đã giữ yên lặng, vì sự khổ cực ấy chẳng đáng quấy rầy bệ hạ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thiếp cùng cả dân tộc đã bị bán để bị hủy diệt, sát hại cho tận gốc. Nếu dân tộc thiếp bị bán để làm nô lệ thôi thì thiếp không nói làm gì, vì điều đó chẳng đáng chi cho vua bận tâm.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5亚哈随鲁王问以斯帖王后说:“擅敢起意如此行的是谁?这人在哪里呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua A-suê-ru nói với hoàng hậu Ê-xơ-tê rằng: Kẻ dám toan lòng làm như vậy là ai, và nó ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua A-suê-ru nói với hoàng hậu Ê-xơ-tê: “Kẻ đó là ai? Nó ở đâu mà dám làm chuyện như thế?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Vua A-ha-suê-ru nói với Hoàng Hậu Ê-xơ-tê, “Kẻ đó là ai? Nó ở đâu? Kẻ nào dám cả gan làm như thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua A-suê-ru hỏi hoàng hậu Ê-xơ-tê: “Người nào dám cả gan làm điều ấy? Hắn ở đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vua A-suê-ru hỏi hoàng hậu, “Kẻ đó là ai? Đang ở đâu? Ai dám cả gan làm chuyện đó?”

和合本修订版 (RCUVSS)

6以斯帖说:“仇人敌人就是这恶人哈曼!”哈曼在王和王后面前非常惊惶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bà Ê-xơ-tê thưa: Kẻ cừu thù, ấy là Ha-man độc ác kia. Ha-man bèn lấy làm khiếp vía trước mặt vua và hoàng hậu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bà Ê-xơ-tê thưa: “Kẻ cừu thù ấy là Ha-man độc ác kia!”Lúc ấy, Ha-man kinh hãi trước mặt vua và hoàng hậu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ê-xơ-tê đáp, “Kẻ thù và kẻ nghịch đó chính là ông Ha-man gian ác nầy.” Bấy giờ Ha-man khiếp sợ trước mặt vua và hoàng hậu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ê-xơ-tê thưa: “Kẻ thù, địch thủ, ấy là tên Ha-man gian ác này!” Ha-man co rúm người lại vì sợ trước mặt vua và hoàng hậu.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ê-xơ-tê đáp, “Kẻ thù ấy chính là tên Ha-man độc ác nầy.”Ha-man hoảng kinh trước mặt vua và hoàng hậu.

和合本修订版 (RCUVSS)

7王大怒,起来离开酒席往御花园去了。哈曼见王定意要加罪于他,就留下来求以斯帖王后救他的命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua nổi thạnh nộ, đứng dậy khỏi bữa tiệc, đi ra nơi ngự viện. Còn Ha-man vì thấy rõ vua nhứt định giáng họa cho mình, bèn ở lại nài khẩn hoàng hậu Ê-xơ-tê cứu sanh mạng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua nổi giận đứng dậy khỏi bàn tiệc, đi ra ngoài ngự uyển. Còn Ha-man vì thấy rõ vua nhất định giáng họa cho mình nên ở lại nài xin hoàng hậu Ê-xơ-tê cứu mạng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vua bừng bừng nổi giận, đứng lên, bỏ tiệc rượu, và bước ra vườn ngự uyển, nhưng Ha-man vẫn ở lại để van xin Hoàng Hậu Ê-xơ-tê cứu mạng, vì ông nhận thấy vua đã quyết định tiêu diệt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua giận dữ đứng dậy khỏi tiệc rượu, bước ra ngoài vườn thượng uyển. Ha-man ở lại nài xin hoàng hậu Ê-xơ-tê cứu mạng sống mình, vì ông thấy vua đã quyết định diệt trừ ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua nổi giận lôi đình, bỏ ly rượu đứng dậy bước ra vườn. Còn Ha-man thì ở lại van xin hoàng hậu tha mạng vì hắn thấy rõ vua nhất quyết muốn giết mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

8王从御花园回到酒席厅,见哈曼伏在以斯帖所靠的榻上;王说:“他竟敢在宫内、在我面前凌辱王后吗?”这话一出王口,哈曼的脸就被蒙住了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi vua ở ngoài ngự viện trở vào nhà tiệc, thì Ha-man đã phục xuống trên ghế dài nơi bà Ê-xơ-tê đương ngồi. Vua bèn nói: Trong cung tại trước mặt ta, nó còn dám lăng nhục hoàng hậu sao? Lời vừa ra khỏi miệng vua, người ta liền che mặt Ha-man lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi vua từ ngự uyển trở vào nhà tiệc thì Ha-man đang quỳ dưới trường kỷ nơi bà Ê-xơ-tê đang ngồi. Vua nói: “Trong cung điện trước mặt ta nó còn dám làm nhục hoàng hậu nữa sao?” Lời vừa ra khỏi miệng vua thì người ta liền che mặt Ha-man lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi vua từ vườn ngự uyển trở vào phòng tiệc, vua thấy Ha-man đang ngã mình trên trường kỷ nơi Ê-xơ-tê đang ngồi, vua nói, “Trong cung thất, ngay trước mặt ta, mà nó còn tính hãm hiếp hoàng hậu sao?” Lời vừa ra khỏi miệng vua, người ta liền trùm mặt Ha-man lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ha-man vừa phủ phục xuống trường kỷ nơi Ê-xơ-tê đương nằm thì vua từ vườn thượng uyển bước vào phòng tiệc. Vua phán: “Hắn còn định làm nhục hoàng hậu trước mặt ta, ngay trong hoàng cung sao?” Lời vừa ra khỏi miệng vua thì Ha-man bị trùm mặt lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi vua từ ngoài vườn trở lại bàn tiệc, thấy Ha-man đang sấp mình lạy lục trên ghế trường kỷ nơi hoàng hậu đang ngồi, vua hét lên, “Bây giờ mà nó còn tính chuyện cưỡng hiếp hoàng hậu ngay trước mặt ta nữa chứ!”Vua vừa dứt lời, các cận thần xông đến che mặt Ha-man lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

9有一个伺候王名叫哈波拿的太监说:“看哪,哈曼还为那报告给王、救王有功的末底改做了一个五十肘高的木架,现今立在哈曼的家里。”王说:“把哈曼挂在木架上。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hạt-bô-na, một hoạn quan chầu chực vua, rằng: Kìa, cây mộc hình, cao năm mươi thước, mà Ha-man đã sắm dựng tại trong nhà mình cho Mạc-đô-chê, là người đã nói trung tín để cứu vua. Vua rằng: Hãy treo nó lên đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hạt-bô-na, một hoạn quan thân cận vua nói: “Kìa giá treo cổ cao hai mươi lăm mét mà Ha-man đã dựng sẵn tại trước nhà nó để treo Mạc-đô-chê là người đã trình báo để cứu mạng bệ hạ.” Vua bảo: “Hãy treo nó lên đó!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ Hạc-bô-na, một trong các thái giám đang hầu bên vua, nói, “Kìa, có cây mộc hình cao hai mươi lăm thước mà Ha-man đã dựng để treo cổ Mộc-đê-cai, người đã báo tin để cứu mạng vua, đang đứng sừng sững trong sân nhà Ha-man.”Vua phán, “Hãy treo cổ nó lên đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hạc-bô-na, một trong các thái giám hầu vua, tâu: “Hơn thế nữa, Ha-man còn sai dựng giá để treo cổ Mạc-đô-chê là người đã nói lời cứu mạng sống vua. Giá dựng tại nhà Ha-man, cao hai mươi hai thước.” Vua truyền: “Hãy treo cổ hắn lên đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ha-bô-na, một trong các hoạn quan hầu cận thưa, “Ha-man đã cho đóng một cái giàn cao bảy mươi lăm bộ bên cạnh nhà để định treo cổ Mạc-đô-chê là người đã cứu mạng vua.”Vua ra lệnh, “Vậy treo cổ tên Ha-man lên đó đi!”

和合本修订版 (RCUVSS)

10于是哈曼被挂在他为末底改所预备的木架上;王的愤怒才平息了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người ta bèn treo Ha-man nơi mộc hình mà hắn đã dựng lên cho Mạc-đô-chê. Rồi cơn giận vua bèn nguôi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Như vậy, người ta treo Ha-man nơi giá treo cổ mà hắn đã dựng lên cho Mạc-đô-chê. Rồi cơn giận của vua nguôi đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy người ta treo cổ Ha-man trên mộc hình ông đã dựng để treo cổ Mộc-đê-cai. Sau đó cơn giận của vua nguôi ngoai.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy Ha-man bị treo cổ lên giá mà ông đã sai dựng cho Mạc-đô-chê. Vua liền nguôi giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người ta liền treo Ha-man lên giàn thắt cổ mà Ha-man đã dựng cho Mạc-đô-chê. Rồi vua nguôi giận.