So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1那日,亚哈随鲁王把犹太人的仇敌哈曼的家产赐给以斯帖王后。末底改也来到王面前,因为以斯帖已经告诉王,末底改跟她是什么关系。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngày đó, vua A-suê-ru ban cho hoàng hậu Ê-xơ-tê cái nhà của Ha-man, kẻ ức hiếp dân Giu-đa. Còn Mạc-đô-chê đi vào trước mặt vua; vì bà Ê-xơ-tê đã bày tỏ người là thân thuộc mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào ngày ấy, vua A-suê-ru ban cho hoàng hậu Ê-xơ-tê ngôi nhà của Ha-man là kẻ thù của người Do Thái. Còn Mạc-đô-chê được chầu trước mặt vua vì bà Ê-xơ-tê đã cho vua biết ông ấy là bà con thân thuộc của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong chính ngày đó, Vua A-ha-suê-ru ban cho Hoàng Hậu Ê-xơ-tê ngôi nhà của Ha-man, kẻ thù của người Do-thái; đồng thời Mộc-đê-cai cũng được triệu vào để ra mắt vua, vì Ê-xơ-tê đã tâu với vua về liên hệ giữa bà và ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngay hôm ấy, vua A-suê-ru ban cho hoàng hậu Ê-xơ-tê tài sản của Ha-man, kẻ thù dân Do-thái. Mạc-đô-chê được ra mắt vua, vì Ê-xơ-tê có tỏ cho vua biết ông liên hệ với bà như thế nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong ngày đó, vua A-suê-ru cho Hoàng hậu Ê-xơ-tê hết cả tài sản của Ha-man, kẻ thù dân Do-thái, để lại sau khi hắn chết. Còn Mạc-đô-chê được ra mắt vua vì Ê-xơ-tê đã tâu thật cùng vua rằng Mạc-đô-chê bà con với mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

2王摘下自己的戒指,就是从哈曼取回的,给了末底改以斯帖末底改管理哈曼的家产。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vua cởi chiếc nhẫn mà người đã lấy nơi Ha-man và ban cho Mạc-đô-chê. Bà Ê-xơ-tê đặt Mạc-đô-chê trên nhà Ha-man.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua cởi chiếc nhẫn mà vua đã lấy nơi Ha-man và trao cho Mạc-đô-chê. Bà Ê-xơ-tê giao cho Mạc-đô-chê trông coi nhà của Ha-man.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ vua cởi chiếc nhẫn có con dấu vua đã lấy lại nơi tay Ha-man và trao cho Mộc-đê-cai. Thế là Ê-xơ-tê lập Mộc-đê-cai làm người quản cai mọi sự trong nhà của Ha-man.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua tháo nhẫn có ấn của vua, mà vua đã lấy lại từ Ha-man, trao cho Mạc-đô-chê, và hoàng hậu Ê-xơ-tê lập Mạc-đô-chê quản lý tài sản của Ha-man.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vua tháo nhẫn đã lấy lại từ Ha-man trao cho Mạc-đô-chê. Ê-xơ-tê cử Mạc-đô-chê quản lý tất cả tài sản Ha-man để lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

3以斯帖又在王面前求情,俯伏在他脚前,流泪哀求他阻止亚甲哈曼犹太人的恶谋。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bà Ê-xơ-tê lại còn nói trước mặt vua, và phục xuống dưới chân người mà khóc lóc, cầu xin vua diệt mưu ác mà Ha-man, người A-gát, đã toan ý hại dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bà Ê-xơ-tê lại tâu với vua, phủ phục dưới chân vua khóc lóc và cầu xin vua hủy bỏ kế hoạch độc ác của Ha-man, người A-gát, âm mưu chống lại người Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Kế đó Ê-xơ-tê tâu với vua. Bà sấp mình nơi chân vua mà khóc và van nài, xin vua đẩy lui âm mưu thâm độc của Ha-man người A-ga-ghi, và kế hoạch ông ấy đã lập để hại người Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hoàng hậu Ê-xơ-tê lại tâu cùng vua. Bà phủ phục dưới chân vua, vừa khóc vừa nài xin vua chận đứng âm mưu hiểm độc mà Ha-man, thuộc dòng A-gát, sắp đặt để hại dân Do-thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Một lần nữa, Ê-xơ-tê vào quì dưới chân vua kêu khóc, khẩn khoản xin vua hủy bỏ âm mưu độc ác của Ha-man, người A-gác định tiêu diệt dân Do-thái.

和合本修订版 (RCUVSS)

4王向以斯帖伸出金杖,以斯帖就起来,站在王面前,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua đưa cây phủ việt vàng ra cho bà Ê-xơ-tê. Đoạn, bà chỗi dậy và đứng trước mặt vua,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua đưa vương trượng vàng ra cho bà Ê-xơ-tê và bà trỗi dậy, đứng trước mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua đưa cây phủ việt bằng vàng ra cho Ê-xơ-tê,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua đưa vương trượng bằng vàng ra cho hoàng hậu Ê-xơ-tê, bà chổi dậy, đứng trước mặt vua,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua giơ cây trượng vàng ra cho Ê-xơ-tê, nàng đứng dậy trước mặt vua

和合本修订版 (RCUVSS)

5说:“王若以为好,我若在王面前蒙恩,王若认为合宜,我若在王眼前得喜悦,请王下谕旨,废除亚甲哈米大他的儿子哈曼设谋,要杀灭王各省的犹太人所颁的诏书。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5mà rằng: Nếu vừa ý vua, nếu tôi được ơn trước mặt vua, nếu vua lấy việc làm tiện ích, và tôi được đẹp mắt vua, thì xin vua hãy hạ chiếu đặng bãi các thơ mưu mẹo của Ha-man, con trai Ham-mê-đa-tha, người A-gát, viết đặng truyền giết những dân Giu-đa ở trong các tỉnh của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bà nói: “Nếu vừa ý bệ hạ, nếu thiếp được ơn trước mặt bệ hạ, nếu bệ hạ thấy việc ấy là đúng và nếu thiếp đẹp mắt bệ hạ, thì xin bệ hạ ra lệnh hủy bỏ các văn thư do Ha-man, con trai Ham-mê-đa-tha, người A-gát, âm mưu viết ra để tiêu diệt người Do Thái trong tất cả các tỉnh của bệ hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ê-xơ-tê trỗi dậy và đứng trước mặt vua. Bà nói, “Nếu đẹp lòng hoàng thượng, nếu thần thiếp được ơn của hoàng thượng, và nếu việc nầy được thấy là phải lẽ trước mặt hoàng thượng, kính xin hoàng thượng ban lệnh thu hồi những sắc chỉ mà Ha-man con của Ham-mê-đa-tha, người A-ga-ghi, đã viết ra để truyền lệnh tiêu diệt người Do-thái sống trong các tỉnh của hoàng thượng,

Bản Dịch Mới (NVB)

5và tâu: “Nếu bệ hạ đẹp lòng, nếu thiếp được ơn trước mặt bệ hạ, xin bệ hạ ban sắc lệnh hủy bỏ các văn thư do Ha-man, con Ha-mê-đa-tha dòng A-gát, âm mưu viết ra để giết hại dân Do-thái trong khắp các tỉnh của bệ hạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5thưa rằng, “Tâu vua, nếu thiếp được đẹp ý vua và vua xét rằng đây là điều phải lẽ, nếu vua thương thì xin vua viết sắc lệnh hủy bỏ văn thư Ha-man đã viết. Ha-man người A-gác, đã gởi chỉ thị hủy diệt dân Do-thái trên toàn vương quốc của vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

6我何忍见我本族的人受害?何忍见我同宗的人被灭呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì nỡ nào tôi thấy được tai nạn xảy đến cho dân tộc tôi, và lòng nào nỡ xem được sự hủy diệt dòng dõi tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì nỡ nào thiếp nhìn thấy tai họa xảy đến cho dân tộc của thiếp? Nỡ nào thiếp chứng kiến cảnh nòi giống thiếp bị hủy diệt?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6vì làm thể nào thần thiếp có thể chịu nổi khi nhìn thấy tai họa xảy đến cho dân tộc mình? Hay làm thể nào thần thiếp có thể chịu nổi khi trông thấy cảnh đồng bào của mình bị tiêu diệt?”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì làm sao thiếp có thể chịu nổi cảnh nhìn thấy thảm họa xảy đến cho dân tộc thiếp? Làm sao thiếp có thể chịu nổi cảnh nhìn thấy dòng họ thiếp bị tiêu diệt?”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Làm sao thiếp đành lòng nhìn cảnh đau thương đó xảy đến cho dân tộc thiếp, làm sao thiếp chịu nổi khi nhìn thấy gia đình thiếp bị tàn sát?”

和合本修订版 (RCUVSS)

7亚哈随鲁王对以斯帖王后和犹太末底改说:“因为哈曼要下手害犹太人,看哪,我已把他的家产赐给以斯帖,也把哈曼挂在木架上了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua A-suê-ru nói với hoàng hậu Ê-xơ-tê và Mạc-đô-chê, người Giu-đa, rằng: Nầy ta đã ban cho bà Ê-xơ-tê nhà của Ha-man, còn hắn, người ta đã xử treo mộc hình, bởi vì hắn đã tra tay ra làm hại người Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua A-suê-ru nói với hoàng hậu Ê-xơ-tê và Mạc-đô-chê, người Do Thái, rằng: “Nầy, trẫm đã ban cho Ê-xơ-tê ngôi nhà của Ha-man, còn nó thì người ta đã treo cổ vì nó đã ra tay làm hại người Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ Vua A-ha-suê-ru nói với Hoàng Hậu Ê-xơ-tê và với Mộc-đê-cai người Do-thái, “Nầy, trẫm đã ban cho Ê-xơ-tê ngôi nhà của Ha-man, và người ta đã treo hắn trên mộc hình rồi, vì hắn đã lập mưu để tiêu diệt dân Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua A-suê-ru phán với hoàng hậu Ê-xơ-tê và Mạc-đô-chê người Do-thái: “Này ta đã ban tài sản của Ha-man cho Ê-xơ-tê, còn Ha-man đã bị treo cổ rồi vì hắn có ý định hại dân Do-thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua A-suê-ru bảo Ê-xơ-tê và Mạc-đô-chê, người Do-thái, “Vì Ha-man đã chống dân Do-thái nên ta đã cho Ê-xơ-tê tài sản hắn; quân lính ta cũng đã treo cổ hắn.

和合本修订版 (RCUVSS)

8你们可以照你们看为好的,奉王的名写谕旨给犹太人,用王的戒指盖印;因为奉王的名所写、用王的戒指盖印的谕旨是不能废除的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, hai ngươi cũng hãy nhân danh vua mà viết về dân Giu-đa điều gì vừa ý hai ngươi, rồi lấy chiếc nhẫn của vua mà ấn dấu. Vì một tờ chiếu chỉ nào viết nhân danh vua và ấn dấu với chiếc nhẫn của vua không thể bãi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy các khanh hãy nhân danh trẫm viết điều gì vừa ý mình liên quan đến người Do Thái, rồi lấy chiếc nhẫn của trẫm mà đóng ấn. Vì chiếu chỉ nào nhân danh trẫm viết ra và đóng ấn bằng chiếc nhẫn của trẫm thì không thể bãi bỏ được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bây giờ các khanh có thể nhân danh trẫm viết về việc dân Do-thái như thế nào tùy ý các khanh, sau đó niêm phong nó lại, rồi dùng chiếc nhẫn có ấn dấu của trẫm đóng vào, vì một khi sắc chỉ được nhân danh trẫm viết ra và dùng chiếc nhẫn có ấn dấu của trẫm đóng vào, thì không thể thu hồi được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Về phần hai khanh, hãy nhân danh ta viết chiếu cho dân Do-thái theo ý các khanh cho là phải, và hãy đóng ấn bằng nhẫn của ta, vì công văn nào ký tên vua và đóng ấn bằng nhẫn vua không thể hủy bỏ được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Bây giờ, nhân danh ta, hãy viết một chỉ thị khác theo ý các ngươi cho người Do-thái. Rồi đóng ấn nhẫn vua, vì không có văn thư nào có chữ ký và đóng ấn nhẫn vua mà có thể hủy bỏ được.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9三月,就是西弯月二十三日,当时王的一些书记受召而来,按着末底改所吩咐的,用各省的文字、各族的语言,以及犹太人的文字语言写谕旨,传给那从印度直到古实一百二十七省的犹太人,以及总督、省长和领袖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ, nhằm tháng ba, là tháng Si-van, ngày hai mươi ba; những thầy thơ ký được gọi vào, họ y theo mọi điều Mạc-đô-chê dạy biểu mà viết cho dân Giu-đa, các quan trấn thủ, các quan cai quản và những đầu trưởng của các tỉnh, từ Ấn Độ cho đến Ê-thi-ô-bi, tức một trăm hai mươi bảy tỉnh, viết tỉnh nào dùng chữ nấy, cho dân tộc nào theo thổ âm nấy, và cho dân Giu-đa, thì theo chữ và tiếng của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngay hôm ấy, vào ngày hai mươi ba, tháng ba tức là tháng Si-van, các thư ký của vua được triệu tập. Theo sự chỉ dẫn của Mạc-đô-chê, họ viết văn thư liên quan đến người Do Thái, rồi gửi đến các thống đốc, các tổng đốc và các quan đầu tỉnh từ Ấn Độ đến Ê-thi-ô-pi, tức một trăm hai mươi bảy tỉnh. Tỉnh nào dùng chữ viết của tỉnh nấy, dân nào dùng tiếng nói của dân nấy, và cũng viết cho người Do Thái theo chữ viết và tiếng nói của họ nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ các ký lục của vua được triệu đến, vào ngày hai mươi ba tháng Ba, tức tháng Si-van. Một sắc chỉ theo lệnh của Mộc-đê-cai đã được viết ra, gởi cho người Do-thái và gởi cho các thống đốc, các tổng trấn, và các tỉnh trưởng ở các tỉnh, từ Ấn-độ cho đến Ê-thi-ô-pi, một trăm hai mươi bảy tỉnh, tỉnh nào theo chữ viết của tỉnh ấy, dân nào theo ngôn ngữ của dân ấy, và cũng gởi cho dân Do-thái theo chữ viết và ngôn ngữ của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lúc ấy, vào ngày hai mươi ba tháng ba, tức tháng Si-van, các thư ký của vua được triệu tập lại viết công văn y theo mọi chỉ thị của Mạc-đô-chê, gửi cho dân Do-thái, cho các thống đốc, tổng trấn và quan chức các tỉnh từ Ấn-độ đến Ê-thi-ô-bi, cả thảy là một trăm hai mươi bảy tỉnh. Công văn thảo bằng chữ viết của mỗi tỉnh, và theo ngôn ngữ của từng dân tộc, và gửi cho người Do-thái bằng chữ viết và ngôn ngữ của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các thư ký vua được gọi vào cung ngày hai mươi ba tháng ba tức tháng Xi-van. Họ viết y theo những gì Mạc-đô-chê yêu cầu rồi gởi cho người Do-thái, các thống đốc, các tướng lãnh chỉ huy ở mỗi tỉnh cùng mọi viên chức khắp nơi trên toàn lãnh thổ từ Ấn-độ đến Ê-thi-ô-bi gồm một trăm hai mươi bảy tỉnh. Văn thư được soạn thảo theo chữ viết và ngôn ngữ địa phương, cho người Do-thái thì viết theo ngôn ngữ của họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

10末底改亚哈随鲁王的名写谕旨,用王的戒指盖印,交给信差们骑上御用的王室快马去颁布。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Mạc-đô-chê viết nhân danh vua A-suê-ru và ấn dấu bằng chiếc nhẫn vua; rồi sai lính trạm đem thơ đi cỡi ngựa hăng và ngựa nòi, bởi ngựa để giống sanh ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Mạc-đô-chê nhân danh vua A-suê-ru viết văn thư và đóng dấu bằng chiếc nhẫn của vua rồi sai lính trạm đem đi; họ cưỡi ngựa nhanh, là giống ngựa nòi đặc biệt dành cho hoàng gia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ông nhân danh Vua A-ha-suê-ru viết các sắc chỉ ấy, rồi dùng ấn dấu của vua đóng vào. Ðoạn những người đưa thư cỡi những ngựa nòi nhanh nhất của vua mang các sắc chỉ ấy cấp tốc ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Văn thư ký tên vua A-suê-ru và đóng ấn bằng nhẫn vua, gửi qua các trạm phi ngựa, ngựa của hoàng gia, loại chính gốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mạc-đô-chê sai viết chỉ thị mang tên vua A-suê-ru, đóng ấn nhẫn vua. Sau đó ông sai quân lính cỡi ngựa hỏa tốc là ngựa nuôi riêng cho vua, mang chỉ thị đi khắp nơi.

和合本修订版 (RCUVSS)

11-12王准各城各镇的犹太人在一日之内,在十二月,就是亚达月的十三日聚集,在亚哈随鲁王的各省保护自己的性命,剪除,杀戮,灭绝那要攻击犹太人的各省各族所有的军队,以及他们的妻子儿女,夺取他们的财产为掠物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong văn thư, nhà vua cho phép người Do Thái trong các tỉnh thành của vua A-suê-ru tập hợp lại để bảo vệ sinh mạng mình, phá hủy, giết chết, diệt trừ những người nào mang vũ khí tấn công họ bất kể dân nào, tỉnh nào, phụ nữ hay trẻ em và cướp đoạt tài sản của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nội dung các sắc chỉ ấy truyền rằng vua cho phép người Do-thái trong mỗi thành được quyền tụ họp lại để bảo vệ mạng sống mình; họ được quyền tiêu diệt, giết chết, và tận diệt bất cứ quân đội của dân nào hoặc tỉnh nào đến tấn công họ; họ được quyền đánh giết luôn vợ con và cướp lấy tài sản của những kẻ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Theo công văn, vua cho phép người Do-thái tập họp lại để tự vệ: họ được quyền hủy diệt, tàn sát, và tiêu trừ mọi lực lượng vũ trang của bất cứ dân tộc nào hoặc tỉnh nào tấn công họ cùng vợ con họ, và cướp đoạt tài sản kẻ thù,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Theo chỉ thị nầy, người Do-thái ở mọi nơi có quyền tập họp để tự vệ. Họ có quyền tiêu diệt, đánh giết và tàn sát kẻ nào tấn công họ kể cả đàn bà con nít của kẻ thù. Họ cũng có quyền chiếm đoạt tài sản của kẻ thù nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

11-12王准各城各镇的犹太人在一日之内,在十二月,就是亚达月的十三日聚集,在亚哈随鲁王的各省保护自己的性命,剪除,杀戮,灭绝那要攻击犹太人的各省各族所有的军队,以及他们的妻子儿女,夺取他们的财产为掠物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chiếu chỉ ấy tỏ rằng vua ban phép cho dân Giu-đa ở trong các tỉnh các thành của nước A-suê-ru hiệp lại nội trong một ngày, là ngày mười ba tháng mười hai tức tháng A-đa, đặng binh vực sanh mạng mình, tuyệt diệt, đánh giết, và làm cho hư mất quyền năng của dân cừu địch toan hãm hiếp mình, vợ và con cái mình, cùng cho phép đoạt lấy tài sản của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Lệnh nầy được thi hành chỉ trong một ngày là ngày mười ba tháng mười hai, là tháng A-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Lệnh ấy có hiệu lực trong một ngày, đó là ngày mười ba tháng Mười Hai, tức tháng A-đa, trong khắp các tỉnh của Vua A-ha-suê-ru.

Bản Dịch Mới (NVB)

12vào một ngày duy nhất, trong khắp các tỉnh của vua A-suê-ru, ngày mười ba tháng chạp tức tháng A-đa;

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngày ấn định cho người Do-thái thực hiện chỉ thị nầy trên toàn đế quốc của vua A-suê-ru là ngày mười ba tháng mười hai, tức tháng A-đa.

和合本修订版 (RCUVSS)

13这谕旨的抄本以敕令的方式在各省颁布,通知各族,使犹太人预备等候那日,好在仇敌身上报仇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Để cho chiếu chỉ được công bố trong mỗi tỉnh, một tờ sao lục chiếu đem rao cho các dân tộc biết, hầu cho người Giu-đa sẵn sàng về ngày đó, mà trả thù các cừu địch mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bản sao chiếu chỉ được ban hành như một đạo luật và được công bố trong mỗi tỉnh cho tất cả các dân tộc để người Do Thái sẵn sàng cho ngày báo thù các cừu địch mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bản sao của sắc chỉ ấy cũng được ban hành ở mỗi tỉnh dưới hình thức sắc lệnh, để công bố cho mọi dân tộc biết và đặc biệt là cho người Do-thái biết, hầu họ chuẩn bị sẵn sàng để báo trả những kẻ thù của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13phải ban hành một bản sao của văn thư thành đạo luật trong mỗi tỉnh, và công bố cho mọi dân tộc, để người Do-thái sẵn sàng báo trả kẻ thù họ trong ngày ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Bản sao chỉ thị nầy cũng được gởi đến mỗi tỉnh để công bố thành luật cho mọi người dân trong nước biết, cũng để cho người Do-thái chuẩn bị sẵn sàng chống trả kẻ thù.

和合本修订版 (RCUVSS)

14于是骑御用快马的信差奉王命催促,急忙起行;敕令传遍了书珊城堡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy những lính trạm cỡi ngựa hăng và ngựa nòi, vâng mạng vua thúc giục lật đật đi. Đoạn chiếu chỉ ấy được truyền ra trong kinh đô Su-sơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy những lính trạm cưỡi ngựa nhanh, là giống ngựa nòi đặc biệt dành cho hoàng gia. Đạo luật ấy cũng được ban bố tại kinh đô Su-sơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy những người đưa thư nhận lệnh vua, cỡi những ngựa nòi nhanh nhất của vua, cấp tốc mang các sắc chỉ ra đi. Ngay tại Kinh Ðô Su-sa một chiếu chỉ về việc ấy cũng được ban hành.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lính trạm cưỡi ngựa hoàng gia vội vàng cấp bách ra đi theo lệnh vua; sắc lệnh cũng được ban hành tại thành nội Su-san.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Theo lệnh khẩn cấp của vua, quân lính cỡi ngựa hoả tốc đem sắc lệnh đi khắp nơi, kể cả cung vua ở kinh đô Su-sơ.

和合本修订版 (RCUVSS)

15末底改穿着蓝色白色的朝服,头戴大金冠冕,又穿紫色细麻布的外袍,从王面前出来;书珊城充满了欢乐的呼声。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Mạc-đô-chê từ trước mặt vua trở ra, mặc đồ triều phục xanh và trắng, đội một cái mão triều thiên lớn bằng vàng, và mặc một cái áo dài bằng bố gai mịn màu tím; thành Su-sơ cất tiếng reo mừng và hớn hở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Mạc-đô-chê từ hoàng cung đi ra, mặc áo triều xanh và trắng, đội vương miện lớn bằng vàng và mặc một cái áo dài bằng vải gai mịn màu tím. Dân thành Su-sơ reo hò mừng rỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi Mộc-đê-cai từ trong hoàng cung đi ra, mình mặc triều phục màu tím và trắng, đầu đội mão triều lớn bằng vàng, bên ngoài khoác chiếc áo choàng màu tía làm bằng vải gai mịn, dân Kinh Đô Su-sa trông thấy ông, họ cất tiếng reo hò và mừng rỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Mạc-đô-chê rời hoàng cung, mình mặt triều phục mầu tím và trắng, đầu đội mão miện bằng vàng lộng lẫy, với áo khoác dài bằng vải lanh mịn mầu đỏ tía. Thành Su-san reo vang tiếng vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Mạc-đô-chê mặc triều phục xanh và trắng, đội mão miện vàng với áo thụng tím bằng vải gai mịn tốt nhất từ cung vua bước ra. Cả dân chúng kinh đô Su-sơ đều lớn tiếng reo mừng.

和合本修订版 (RCUVSS)

16犹太人有光荣,欢喜快乐,得享尊贵。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Về phần dân Giu-đa, thì có sự sáng sủa, vui vẻ, khoái lạc và vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đối với người Do Thái, đây là ngày tươi sáng, vui mừng, hoan hỉ và vinh dự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ, đối với người Do-thái, đó là dấu hiệu của sự sáng sủa và vui mừng, hân hoan và hãnh diện.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Dân Do-thái được ánh sáng, niềm vui rộn rã, và vinh dự.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Dân Do-thái vô cùng hân hoan, mừng rỡ, sung sướng và vinh dự.

和合本修订版 (RCUVSS)

17王的谕旨和敕令所到的各省各城,犹太人都欢喜快乐,摆设宴席,以那日为吉日。国中许多民族的人因惧怕犹太人,就自称为犹太人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong mỗi tỉnh mỗi thành, phàm nơi nào có mạng lịnh và chiếu chỉ của vua thấu đến, thì có sự vui mừng và sự khoái lạc cho dân Giu-đa, bữa yến tiệc và một ngày ăn lễ. Có nhiều kẻ trong các dân tộc của xứ lại nhập bọn với dân Giu-đa; bởi vì chúng nó bắt sợ hãi dân Giu-đa lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong mỗi tỉnh mỗi thành, nơi nào mệnh lệnh và chiếu chỉ của vua được ban ra thì dân Do Thái vui mừng và hoan hỉ, đãi tiệc và ăn mừng. Có nhiều người thuộc các dân tộc khác trong xứ cũng tin theo Do Thái giáo, vì họ quá sợ hãi người Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Trong mỗi tỉnh và mỗi thành, nơi nào lệnh của vua và sắc chỉ của vua đến, nơi đó người Do-thái hân hoan và mừng rỡ. Họ mở tiệc ăn mừng và xem đó là một ngày phước hạnh. Bấy giờ, nhiều người trong các xứ tự nhận mình là người Do-thái, bởi vì nỗi sợ hãi người Do-thái đã giáng xuống trên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Trong khắp các tỉnh và khắp các thành, nơi nào chỉ thị và sắc lệnh của vua được ban hành, người Do-thái đều vui mừng rộn rã, thết tiệc và nghỉ lễ. Nhiều người thuộc các dân tộc bản xứ theo đạo Do-thái, vì họ sợ người Do-thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi sắc lệnh vua được thông báo đến mỗi tỉnh, thì người Do-thái vô cùng hân hoan. Bất cứ tỉnh hay tiểu quốc nào khi nhận được lệnh vua thì họ mở tiệc liên hoan. Có nhiều người khắp đế quốc nhập tịch Do-thái vì họ rất sợ người Do-thái.