So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1十二月,就是亚达月十三日,王的谕旨和敕令要执行的那一日,犹太人的仇敌盼望制伏他们,但犹太人反倒制伏了恨他们的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tháng mười hai là tháng A-đa, ngày mười ba, khi hầu gần ngày giờ phải thi hành mạng lịnh và chiếu chỉ của vua, tức nhằm ngày ấy mà kẻ cừu địch dân Giu-đa ham hố lấn lướt họ (nhưng việc đã đổi trái đi, chánh các người Giu-đa đó lại lấn lướt những kẻ ghét mình),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào ngày mười ba tháng mười hai là tháng A-đa, khi mệnh lệnh và chiếu chỉ của vua sắp được thi hành, tức là ngày mà kẻ thù của người Do Thái định đàn áp họ, thì tình thế lại đảo ngược, chính người Do Thái lại đàn áp kẻ thù mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ, ngày mười ba tháng Mười Hai, tức tháng A-đa, đã đến, tức khi lệnh của vua và sắc chỉ của vua được đem ra thi hành. Trong ngày những kẻ thù của người Do-thái chờ đợi để cướp giết họ, sự việc lại diễn biến ngược lại: người Do-thái đã lấn lướt trên những kẻ thù của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngày mười ba tháng chạp tức tháng A-đa, là ngày thi hành chỉ thị và sắc lệnh vua ban, cũng là ngày kẻ thù mong áp đảo người Do-thái, nhưng ngày ấy đã đổi ra thành ngày người Do-thái khắc phục những kẻ thù ghét họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ngày mười ba tháng mười hai tức tháng A-đa, là ngày thi hành lệnh vua, ngày mà kẻ thù dân Do-thái mong sẽ đánh bại họ trái lại đã đổi thành ngày dân Do-thái đánh bại kẻ thù mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

2犹太人在亚哈随鲁王各省的城里聚集,下手击杀那些要害他们的人。没有人能在他们面前站立得住,因为各民族都惧怕他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì dân Giu-đa hiệp lại tại các thành, trong khắp các tỉnh của vua A-suê-ru, đặng tra tay vào những kẻ tìm làm hại mình; chẳng có ai chống trả nổi chúng, bởi vì các dân tộc bắt sợ hãi dân Giu-đa lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người Do Thái tập hợp tại các thành của họ trong khắp các tỉnh của vua A-suê-ru để ra tay tấn công những kẻ tìm hại mình. Không ai chống cự họ nổi vì các dân tộc rất sợ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ở các thành trong tất cả các tỉnh của Vua A-ha-suê-ru, người Do-thái tụ họp nhau lại và tra tay trên những kẻ toan giết hại họ. Không ai có thể chống cự nổi họ, bởi vì nỗi sợ hãi họ đã giáng xuống trên mọi dân tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trong khắp các tỉnh của vua A-suê-ru, dân Do-thái tập họp lại trong các thành của họ, đánh giết những người mưu toan hại họ. Không ai chống đỡ nổi, vì mọi dân tộc đều sợ người Do-thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người Do-thái tập họp trong các thành phố khắp đế quốc A-suê-ru để tấn công kẻ định làm hại họ. Không ai đủ mạnh để chống lại người Do-thái vì ai cũng sợ họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

3各省的领袖、总督、省长,和办理王事务的人,因惧怕末底改,就都帮助犹太人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các đầu trưởng của những tỉnh, các quan trấn thủ, các quan cai quản, cùng những người coi việc vua, đều giúp đỡ dân Giu-đa, vì họ kính sợ Mạc-đô-chê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các quan đầu tỉnh, các thống đốc, các tổng đốc, và các viên chức quản trị hoàng gia đều giúp đỡ dân Do Thái vì họ rất sợ Mạc-đô-chê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tất cả các tỉnh trưởng của các tỉnh, các thống đốc, các tổng trấn, và các quan trong triều đều ủng hộ người Do-thái, bởi vì ai nấy đều nể sợ Mộc-đê-cai,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hết thảy các quan chức trong các tỉnh, các thống đốc, các tổng trấn, và các quan viên chức hoàng gia, đều ủng hộ người Do-thái, vì họ kính nể Mạc-đô-chê.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhà cầm quyền các tỉnh, tướng lãnh cùng quan chức triều đình đều giúp đỡ người Do-thái vì họ rất sợ Mạc-đô-chê.

和合本修订版 (RCUVSS)

4末底改在朝中为大,名声传遍各省;末底改这人的权势日渐扩大。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì Mạc-đô-chê vốn cao trọng trong cung vua, danh tiếng người đồn ra khắp các tỉnh, bởi người Mạc-đô-chê càng ngày càng cao trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mạc-đô-chê có uy thế lớn trong cung vua, danh tiếng ông đồn ra khắp các tỉnh; thế lực Mạc-đô-chê ngày càng lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4bởi vì Mộc-đê-cai đã trở thành người có quyền lực trong triều đình. Danh tiếng ông được vang lừng khắp các tỉnh, vì Mộc-đê-cai trở thành một người càng ngày càng có thêm quyền lực.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì Mạc-đô-chê có uy quyền trong hoàng cung, danh tiếng ông đồn khắp các tỉnh, uy quyền ông ngày càng lớn mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mạc-đô-chê rất được tôn trọng trong cung vua. Danh tiếng ông vang lừng khắp nước vì càng ngày ông càng có thể lực.

和合本修订版 (RCUVSS)

5犹太人用刀击杀所有的仇敌,杀灭他们,随意待那些恨他们的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Dân Giu-đa hãm đánh các thù nghịch mình bằng mũi gươm, giết chết và tuyệt diệt chúng nó; phàm kẻ nào ghét họ, thì họ đãi theo mặc ý mình muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người Do Thái dùng gươm đánh các kẻ thù, giết chết và tuyệt diệt chúng. Họ đối xử với những kẻ ghét họ tùy ý họ muốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy người Do-thái đã dùng gươm đánh hạ tất cả kẻ thù của họ. Họ giết chết và tiêu diệt chúng. Họ đã đối xử với những kẻ ghét họ theo ý thích của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy người Do-thái dùng gươm đánh giết và hủy diệt mọi kẻ thù; họ tùy ý đối xử với những người thù ghét mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Người Do-thái dùng gươm chống trả kẻ thù, chém giết và tàn sát họ. Những kẻ nào ghét họ cũng bị chung số phận.

和合本修订版 (RCUVSS)

6书珊城堡中,犹太人杀灭了五百人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tại kinh đô Su-sơ, dân Giu-đa đánh giết năm trăm người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tại kinh đô Su-sơ, người Do Thái đánh giết năm trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong Kinh Ðô Su-sa, người Do-thái đã giết chết và tiêu diệt năm trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tại thành Su-san, dân Do-thái giết chết năm trăm người.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tại cung vua ở Su-sơ họ giết năm trăm người.

和合本修订版 (RCUVSS)

7他们杀了巴珊大他达分亚斯帕他

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7và họ cũng giết Phạt-san-đa-tha, Đanh-phông, A-ba-tha,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ giết Phạt-san-đa-tha, Đanh-phông, A-ba-tha,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ đã giết chết Pạc-san-đa-tha, Ðan-phôn, Át-pa-tha,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ cũng giết chết Phát-san-đa-tha, Đan-phong, Ạt-ba-tha,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ cũng giết Phạt-san-đa-tha, Đanh-Phông, A-ba-tha,

和合本修订版 (RCUVSS)

8破拉他亚大利雅亚利大他

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Phô-ra-tha, A-đa-lia, A-ri-đa-tha,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Phô-ra-tha, A-đa-lia, A-ri-đa-tha,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Pô-ra-tha, A-đa-lia, A-ri-đa-tha,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Phô-ra-tha, A-đan-gia, A-ri-đa-tha,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Phô-ra-tha, A-đa-lia, A-ri-đa-tha,

和合本修订版 (RCUVSS)

9帕玛斯他亚利赛亚利代瓦耶撒他

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Phạt-ma-sa-ta, A-ri-sai, A-ri-đai, và Va-giê-xa-tha,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Phạt-ma-sa-ta, A-ri-sai, A-ri-đai và Va-giê-xa-tha,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Pạc-mách-ta, A-ri-sai, A-ri-đai, và Va-giê-xa-tha,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Phát-mát-ta, A-ri-sai, A-ri-đai, và Vai-xa-tha,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Phạt-ma-na-tha, A-ri-sai, A-ri-đai và Va-giê-xa-tha

和合本修订版 (RCUVSS)

10这十人都是哈米大他的孙子,犹太人的仇敌哈曼的儿子。犹太人却没有下手夺取财物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10tức là mười người con trai của Ha-man, cháu Ham-mê-đa-tha, là kẻ hãm hiếp dân Giu-đa; nhưng chúng không tra tay vào hóa tài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10tức là mười con trai của Ha-man, con Ham-mê-đa-tha, là kẻ thù của người Do Thái. Nhưng họ không cướp đoạt tài sản.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10tức mười con trai của Ha-man con trai Ham-mê-đa-tha, người A-ga-ghi, kẻ thù của người Do-thái; nhưng họ không đụng đến tài sản của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10là mười con trai của Ha-man, con Ha-mê-đa-tha, kẻ thù của dân Do-thái. Nhưng họ không cướp đoạt tài sản.

Bản Phổ Thông (BPT)

10tức là mười con trai Ha-man, con của Ha-ma-đê-tha, kẻ thù dân Do-thái. Nhưng người Do-thái không chiếm tài sản họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

11那日,书珊城堡中被杀的人数呈报到王面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trong ngày đó, người ta đem cho vua hay số những kẻ bị giết trong kinh đô Su-sơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong ngày đó, người ta báo cho vua biết số người bị giết trong kinh đô Su-sơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngày hôm ấy người ta báo cáo cho vua số người bị giết ở Kinh Ðô Su-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngay hôm ấy, số người bị giết chết trong thành nội Su-san được báo cáo lên vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Trong ngày ấy, số người bị giết tại kinh đô Su-sơ được báo cáo lên vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

12王对以斯帖王后说:“犹太人在书珊城堡中杀灭了五百人,又杀了哈曼的十个儿子,在王其余的各省不知如何。你要什么,必赐给你;你还求什么,也必为你成就。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vua nói với hoàng hậu Ê-xơ-tê rằng: Dân Giu-đa đã giết chết tại trong kinh đô Su-sơ năm trăm người, và mười con trai của Ha-man thay; lại trong các tỉnh của vua chúng còn đã làm chi nữa! Bây giờ nàng xin gì? Tất ta sẽ ban cho. Nàng còn cầu chi nữa, tất sẽ làm cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vua nói với hoàng hậu Ê-xơ-tê rằng: “Người Do Thái đã giết năm trăm người tại kinh đô Su-sơ, và mười con trai của Ha-man. Họ đã làm gì trong các tỉnh còn lại của trẫm? Bây giờ ái khanh xin gì, trẫm sẽ cho. Ái khanh còn thỉnh cầu gì nữa, trẫm sẽ cho!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vua nói với Hoàng Hậu Ê-xơ-tê, “Trong Kinh Ðô Su-sa người Do-thái đã giết chết năm trăm người và mười con trai của Ha-man. Còn trong các tỉnh của trẫm thì chưa biết họ đã làm gì? Bây giờ khanh còn thỉnh nguyện gì nữa chăng? Trẫm sẽ ban cho khanh. Khanh muốn xin điều gì nữa không? Trẫm sẽ cho khanh được toại nguyện.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua phán với hoàng hậu Ê-xơ-tê: “Riêng tại thành nội Su-san, dân Do-thái đã giết chết năm trăm người, và mười con trai của Ha-man. Trong các tỉnh còn lại của đế quốc, họ chắc phải làm được bao nhiêu việc nữa! Bây giờ, ái khanh ước muốn điều chi, ta sẽ ban cho. Ái khanh cầu xin điều chi nữa, cũng sẽ được toại nguyện.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vua bảo Hoàng hậu Ê-xơ-tê, “Dân Do-thái đã giết năm trăm người tại cung vua ở Su-sơ, họ cũng đã giết mười con trai Ha-man. Giờ đây em còn muốn xin điều gì nữa không trong đế quốc ta; ta sẽ làm cho. Xin gì nữa ta cũng sẽ làm cho em.”

和合本修订版 (RCUVSS)

13以斯帖说:“王若以为好,求你允准书珊犹太人,明日也照今日的谕旨去做,并把哈曼十个儿子的尸体挂在木架上。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bà Ê-xơ-tê thưa rằng: Nếu đẹp ý vua; xin hãy nhậm cho ngày mai dân Giu-đa ở tại Su-sơ cũng làm như chiếu chỉ về ngày nay; và cho phép treo nơi mộc hình mười con trai của Ha-man.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bà Ê-xơ-tê thưa: “Nếu đẹp ý bệ hạ, ngày mai xin cho phép người Do Thái ở Su-sơ cũng thi hành chiếu chỉ như ngày hôm nay mà cho treo cổ mười con trai của Ha-man.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ê-xơ-tê tâu, “Nếu đẹp lòng hoàng thượng, xin hoàng thượng cho phép người Do-thái được làm theo sắc chỉ hôm nay thêm ngày mai nữa tại Kinh Ðô Su-sa, và xin hoàng thượng cho phép họ được treo xác của mười con trai Ha-man trên các mộc hình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ê-xơ-tê thưa: “Nếu bệ hạ đẹp lòng, cầu xin bệ hạ cho phép người Do-thái tại Su-san ngày mai thi hành sắc lệnh y như họ đã thi hành ngày hôm nay. Và cúi xin bệ hạ sai treo lên giá mười con trai của Ha-man.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ê-xơ-tê thưa, “Nếu đẹp ý vua, xin cho người Do-thái tại kinh đô Su-sơ ngày mai được phép hành động như hôm nay và xin vua cho treo xác mười con trai Ha-man lên giàn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

14王允准这么做。敕令传遍书珊哈曼十个儿子的尸体被挂了起来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vua bèn truyền lịnh làm như vậy: có hạ chiếu chỉ truyền ra trong Su-sơ, và người ta treo mười con trai của Ha-man.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua truyền lệnh làm như vậy, và một chiếu chỉ được ban ra trong Su-sơ. Người ta treo cổ mười con trai của Ha-man.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vua bèn truyền lịnh cho thi hành y như vậy. Một sắc lệnh được ban ra và mười con trai của Ha-man bị treo xác.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua truyền lệnh thi hành y như vậy. Sắc lệnh được công bố tại Su-san, và mười con trai của Ha-man bị treo lên giá treo cổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vua bằng lòng và truyền sắc lệnh tại Su-sơ cho treo xác mười con trai Ha-man lên giàn.

和合本修订版 (RCUVSS)

15亚达月十四日,在书珊犹太人又聚集,在书珊杀了三百人,却没有下手夺取财物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Dân Giu-đa ở tại Su-sơ cũng hiệp lại trong ngày mười bốn tháng của A-đa, và giết ba trăm người ở tại Su-sơ; nhưng chúng không tra tay mình vào hóa tài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người Do Thái ở Su-sơ cũng họp lại vào ngày mười bốn của tháng A-đa và giết thêm ba trăm người tại Su-sơ nhưng họ không cướp đoạt tài sản.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Người Do-thái ở Su-sa cũng tập họp lại vào ngày mười bốn tháng A-đa và đánh giết thêm ba trăm người nữa tại Su-sa; nhưng họ không đụng đến tài sản của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vậy ngày mười bốn tháng A-đa, người Do-thái tập họp lại và giết chết ba trăm người tại Su-san. Nhưng họ không cướp đoạt tài sản.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người Do-thái tại Su-sơ tập họp lại trong ngày mười bốn tháng A-đa. Họ giết thêm ba trăm người tại Su-sơ nhưng không chiếm tài sản.

和合本修订版 (RCUVSS)

16-17亚达月十三日,在王各省其余的犹太人也都聚集,保护自己的性命,摆脱仇敌得享平安。他们杀了七万五千个恨他们的人,却没有下手夺取财物;十四日他们休息,以这日为设宴欢乐的日子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Những dân Giu-đa khác ở trong các tỉnh của vua, bèn hiệp lại binh vực cho sanh mạng mình, hãm đánh kẻ thù nghịch mình, giết bảy mươi lăm ngàn người ghen ghét mình, nhưng họ không tra tay vào hóa tài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Những người Do Thái khác ở các tỉnh của vua cũng họp lại để bảo vệ mạng sống của họ, giải cứu họ khỏi kẻ thù và giết bảy mươi lăm nghìn người thù ghét mình, nhưng họ không cướp đoạt tài sản.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Lúc ấy những người Do-thái khác ở trong các tỉnh của vua cũng họp nhau lại để bảo vệ mạng sống của họ và được giải cứu khỏi những kẻ thù của họ. Họ giết chết bảy mươi lăm ngàn kẻ ghét họ; nhưng họ không đụng tay đến tài sản của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Những người Do-thái khác trong các tỉnh của vua cũng tập họp lại để tự vệ. Họ thoát khỏi tay kẻ thù bằng cách giết chết bảy mươi lăm ngàn người thù ghét họ. Nhưng họ không cướp đoạt tài sản.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đồng thời người Do-thái trên toàn quốc tập họp lại để tự vệ và tiêu diệt kẻ thù. Họ giết bảy mươi lăm ngàn người thù ghét mình nhưng không chiếm tài sản.

和合本修订版 (RCUVSS)

16-17亚达月十三日,在王各省其余的犹太人也都聚集,保护自己的性命,摆脱仇敌得享平安。他们杀了七万五千个恨他们的人,却没有下手夺取财物;十四日他们休息,以这日为设宴欢乐的日子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Việc ấy xảy ra nhằm ngày mười ba của tháng A-đa; còn ngày mười bốn tháng ấy, chúng an nghỉ, lập thành một ngày tiệc yến vui vẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Việc nầy xảy ra vào ngày mười ba, tháng A-đa. Qua ngày mười bốn tháng ấy họ nghỉ ngơi và lập thành một ngày yến tiệc vui vẻ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Họ làm điều ấy vào ngày mười ba tháng A-đa, còn ngày mười bốn họ nghỉ và biến ngày ấy thành một ngày ăn mừng và hoan hỉ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngày mười ba tháng A-đa họ đánh giết, nhưng qua ngày mười bốn thì họ nghỉ ngơi, biến ngày ấy thành một ngày tiệc tùng vui vẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sự việc xảy ra vào ngày mười ba tháng A-đa. Qua ngày mười bốn, họ nghỉ ngơi và làm ngày ăn mừng.

和合本修订版 (RCUVSS)

18书珊犹太人却在十三日、十四日聚集;十五日休息,以这日为设宴欢乐的日子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng dân Giu-đa ở tại Su-sơ nhóm hiệp trong ngày mười ba và mười bốn của tháng ấy; còn ngày mười lăm tháng ấy, chúng an nghỉ và lập thành một ngày tiệc yến vui vẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng người Do Thái ở Su-sơ họp lại trong ngày mười ba và mười bốn của tháng ấy; còn ngày mười lăm tháng ấy họ nghỉ ngơi và lập thành một ngày yến tiệc vui vẻ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tuy nhiên người Do-thái ở Su-sa đã tập họp nhau vào ngày mười ba và mười bốn, nên họ nghỉ ngày mười lăm và biến ngày ấy thành một ngày ăn mừng và hoan hỉ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng người Do-thái tại Su-san tập họp lại vào ngày mười ba và ngày mười bốn. Họ nghỉ ngơi vào ngày mười lăm, và biến ngày ấy thành ngày tiệc tùng vui vẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người Do-thái tại kinh đô Su-sơ đã tập họp để giết kẻ thù trong hai ngày mười ba và mười bốn tháng A-đa. Rồi ngày mười lăm họ nghỉ ngơi, mở tiệc ăn mừng.

和合本修订版 (RCUVSS)

19所以住在无城墙的乡村的犹太人,都以亚达月十四日为设宴欢乐的吉日,彼此馈送礼物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bởi cớ ấy, những người Giu-đa ở nơi các hương thôn, lấy ngày mười bốn tháng A-đa làm một ngày vui mừng, tiệc yến, một ngày lễ để gởi cho lẫn nhau những lễ vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì thế, người Do Thái ở các vùng nông thôn lấy ngày mười bốn tháng A-đa làm ngày vui mừng yến tiệc, một ngày lễ để gửi phần ăn cho nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì thế, những người Do-thái sống trong các làng mạc, tức trong những thành không tường bao quanh, đã chọn ngày mười bốn của tháng A-đa làm ngày hoan hỉ và ăn mừng, một ngày gởi các thực phẩm làm quà cho nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì thế, người Do-thái vùng nông thôn, sống trong các thành nhỏ không có tường rào, giữ ngày mười bốn tháng A-đa làm ngày tiệc tùng vui vẻ, ngày lễ và ngày tặng cho nhau những phần quà thực phẩm.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vì thế người Do-thái sống tại các vùng thôn quê hay các làng hẻo lánh hiện vẫn giữ ngày mười bốn tháng A-đa để tổ chức ăn mừng và trao quà cho nhau.

和合本修订版 (RCUVSS)

20末底改记录这些事,写信给亚哈随鲁王各省远近所有的犹太人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Mạc-đô-chê ghi chép các điều nầy, và gởi thơ cho hết thảy dân Giu-đa ở trong các tỉnh của vua A-suê-ru, hoặc gần hay xa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Mạc-đô-chê ghi chép các điều nầy và gửi thư cho tất cả người Do Thái trong các tỉnh của vua A-suê-ru xa gần

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Mộc-đê-cai ghi lại những điều ấy, rồi gởi thư đến tất cả người Do-thái sống trong các tỉnh của Vua A-ha-suê-ru, cả gần lẫn xa,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Mạc-đô-chê ghi chép những điều này và gửi văn thư đến tất cả những người Do-thái trong khắp các tỉnh xa gần của vua A-suê-ru,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mạc-đô-chê ghi lại mọi sự việc xảy ra và gởi thư cho những người Do-thái ở khắp nơi trong nước, không kể gần xa.

和合本修订版 (RCUVSS)

21吩咐他们每年守亚达月十四、十五两日,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21để khiến cho họ hằng năm giữ ngày mười bốn và mười lăm của tháng A-đa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21để dặn họ phải giữ ngày mười bốn và mười lăm của tháng A-đa hằng năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21truyền cho họ phải chọn ngày mười bốn của tháng A-đa và ngày mười lăm của tháng ấy làm ngày lễ hằng năm,

Bản Dịch Mới (NVB)

21truyền họ hàng năm phải giữ ngày mười bốn và ngày mười lăm tháng A-đa,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ông dặn họ tổ chức ăn mừng hằng năm vào ngày mười bốn và mười lăm tháng A-đa,

和合本修订版 (RCUVSS)

22以这两日为犹太人摆脱仇敌得享平安、转忧为喜、转悲为乐的吉日,并在这两日设宴欢乐,彼此馈送礼物,周济穷人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22vì trong ngày và tháng ấy dân Giu-đa đã thoát khỏi kẻ thù nghịch mình và được bình an, sự đau đớn đổi ra mừng rỡ, và ngày buồn thảm hóa ra ngày lễ; lại bảo họ lập thành ngày tiệc yến và vui mừng, gởi cho lẫn nhau những lễ vật, và bố thí cho người nghèo khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì trong ngày và tháng ấy, người Do Thái được giải cứu khỏi kẻ thù mình; nỗi đau đớn biến thành niềm vui mừng và ngày buồn thảm hóa ra ngày yến tiệc. Ông bảo họ lập thành ngày yến tiệc và vui mừng; mỗi người gửi phần ăn cho nhau và quà tặng cho người nghèo khó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22tức biến những ngày ấy thành những ngày kỷ niệm người Do-thái được giải thoát khỏi các kẻ thù của họ, đồng thời cũng xem tháng đó là tháng đã biến đổi tình cảnh của họ từ sầu thảm thành vui mừng, từ than khóc thành ngày phước hạnh; và họ phải biến hai ngày ấy thành những ngày ăn mừng và hoan hỉ, những ngày để gởi các thực phẩm làm quà cho nhau và tặng quà cho người nghèo.

Bản Dịch Mới (NVB)

22chính là ngày người Do-thái thoát khỏi tay kẻ thù, và chính tháng ấy đối với họ đã đổi từ sầu khổ thành vui mừng, từ tang thương thành ngày lễ, làm ngày tiệc tùng vui vẻ, trao cho nhau những phần quà thực phẩm và tặng quà cho người nghèo.

Bản Phổ Thông (BPT)

22vì đó là ngày diệt kẻ thù; ngày đổi buồn ra vui, than khóc ra mừng rỡ. Ông dặn họ ăn mừng hai ngày nầy, trao quà cho nhau và biếu tặng cho kẻ nghèo.

和合本修订版 (RCUVSS)

23于是,犹太人照末底改所写给他们的,把开始所做的作为遵守的定例。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Dân Giu-đa nhận làm theo việc mình đã khởi làm, và theo điều Mạc-đô-chê đã viết gởi cho mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Người Do Thái tiếp tục giữ lễ ấy và làm theo điều Mạc-đô-chê đã viết gửi cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy người Do-thái ghi nhận điều ấy và biến hai ngày đó thành một thông lệ thường niên, rồi họ khởi sự làm y như Mộc-đê-cai đã viết thư căn dặn họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy người Do-thái nhận trách nhiệm giữ theo điều họ đã khởi sự làm, và cũng là điều Mạc-đô-chê truyền bảo họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Người Do-thái đồng ý làm theo những điều Mạc-đô-chê dặn bảo và mừng lễ hàng năm.

和合本修订版 (RCUVSS)

24因为犹太人的仇敌亚甲哈米大他的儿子哈曼设谋要杀害犹太人,抽普珥,普珥即签,为要杀尽灭绝他们;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24vì Ha-man, con trai Ham-mê-đa-tha, dân A-gát, kẻ hãm hiếp hết thảy dân Giu-đa, có lập mưu hại dân Giu-đa đặng tuyệt diệt đi, và có bỏ Phu-rơ, nghĩa là bỏ thăm, để trừ diệt và phá hủy chúng đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì Ha-man, con Ha-mê-đa-tha, người A-gát, kẻ thù của tất cả người Do Thái, đã âm mưu tiêu diệt dân Do Thái và gieo Phu-rơ, nghĩa là gieo thăm, để loại trừ và tận diệt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nguyên do là Ha-man con của Ham-mê-đa-tha, người A-ga-ghi, kẻ thù của người Do-thái, đã lập mưu chống người Do-thái, định tiêu diệt họ. Ông ấy đã cho gieo Pu-rơ, tức gieo thăm, để tàn sát và tiêu diệt họ;

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì Ha-man, con Ha-mê-đa-tha, thuộc dòng A-gát kẻ thù của mọi người Do-thái, có mưu toan tiêu diệt họ. Ông gieo Phu-rơ, tức gieo thăm, với ý định chà đạp và tuyệt diệt họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ha-man, con trai Ha-ma-đê-tha, người A-gác, kẻ thù dân Do-thái, người đã định tâm tiêu diệt dân Do-thái và cho bắt thăm định ngày tàn sát.

和合本修订版 (RCUVSS)

25但这阴谋到了王面前,王却降旨使哈曼谋害犹太人的恶事归到他自己的头上,他和他的众子都被挂在木架上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Song khi bà Ê-xơ-tê đến trước mặt vua để tỏ ra việc ấy, thì vua ra chiếu chỉ truyền bảo rằng các mưu ác mà Ha-man đã toan hại dân Giu-đa hãy đổ lại trên đầu của hắn, và người ta treo hắn với các con trai hắn nơi mộc hình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng khi việc ấy đến tai vua thì vua ra chiếu chỉ truyền rằng các mưu ác mà Ha-man đã toan hại người Do Thái sẽ đổ lại trên đầu hắn. Người ta treo hắn cùng với các con trai hắn trên giá treo cổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25nhưng khi Ê-xơ-tê ra mắt vua, vua đã truyền chiếu chỉ rằng mưu đồ gian ác của ông ấy phải giáng xuống trên đầu ông ấy, và ông ấy cùng các con trai ông ấy đã bị treo trên mộc hình.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng khi hoàng hậu Ê-xơ-tê đến xin vua, vua xuống chiếu truyền: “Âm mưu ác độc mà hắn bày ra để toan hại người Do-thái hãy đổ lại trên đầu hắn!” Vậy, Ha-man và các con ông đều bị treo lên giá treo cổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng khi hay biết âm mưu hãm hại người Do-thái của Ha-man thì vua đã ra lệnh dùng mưu đó hại lại Ha-man. Lệnh vua truyền treo cổ Ha-man cùng mười con trai ông ta lên giàn.

和合本修订版 (RCUVSS)

26所以犹太人照着普珥这名字称这两日为普珥日。他们因这信上一切的话,又因所看见所遇见的事,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bởi cớ đó, người ta cứ theo chữ Phu-rơ, mà gọi các ngày đó là Phu-rim. Lại vì có lời của thơ nầy, và vì cớ các điều chúng đã thấy, cùng bị xảy đến cho mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Do đó, người ta theo từ Phu-rơ mà gọi các ngày đó là Phu-rim. Cũng vì nội dung của văn thư nầy và những điều họ chứng kiến cùng sự việc xảy đến cho họ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì thế những ngày ấy được gọi là Pu-rim, ra từ chữ Pu-rơ.Thế thì vì mọi điều đã viết trong văn thư ấy, vì những gì họ đã chứng kiến, và vì những gì đã xảy đến cho họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Do đó, những ngày này gọi là lễ Phu-rim, theo từ Phu-rơ. Vì tất cả những lời truyền dạy trong thư này, và những gì họ phải đối đầu về vấn đề này, cũng như những gì đã xảy ra cho họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ngày nầy được gọi là lễ Phu-rim, dịch từ chữ “Phu-rơ” (bắt thăm). Vì theo văn thư căn dặn và những điều họ đã chứng kiến hoặc đã xảy ra cho họ

和合本修订版 (RCUVSS)

27就规定自己与后裔,以及归化他们的人,每年按所写的、按时守这两日,永久不废。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27nên dân Giu-đa nhận và định thường lệ cho mình, cho dòng giống mình, và cho những người sẽ nhập bọn với mình, mỗi năm phải giữ hai ngày nầy tùy cái thơ nầy và theo thì nhứt định, chẳng ai nên bỏ bê;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27nên người Do Thái thiết lập cho chính họ, cho dòng dõi họ và cho những người theo họ một phong tục là: Mỗi năm phải giữ hai ngày nầy đúng theo văn thư, vào thời điểm nhất định, không được bỏ qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27người Do-thái đã thiết lập và chấp nhận một thông lệ thường niên cho họ, cho con cháu họ, và cho tất cả những ai gia nhập vào cộng đồng của họ rằng hằng năm họ không được bỏ qua nhưng phải giữ hai ngày lễ ấy, như đã viết trong văn thư, theo ngày giờ đã ấn định.

Bản Dịch Mới (NVB)

27người Do-thái nguyện nhận trách nhiệm cho họ, dòng dõi họ, và tất cả những người nào nhập tịch Do-thái, luôn tuân giữ hai ngày ấy theo như truyền dạy, không hề bỏ qua, và đúng thời hạn mỗi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

27nên người Do-thái đã thiết lập tập tục nầy. Họ cùng con cháu và những người nhập tịch Do-thái đều phải kỷ niệm hai ngày lễ nầy hằng năm. Họ làm đúng theo cách thức và thời gian mà Mạc-đô-chê đã ghi rõ trong văn thư.

和合本修订版 (RCUVSS)

28各省各城、世世代代、家家户户都记念并守这两日,使这普珥日在犹太人中不可废掉,在他们后裔中也永不遗忘。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28lại người ta phải nhớ lại hai ngày ấy, và mỗi gia tộc trong mỗi tỉnh mỗi thành phải giữ nó trải qua các đời; chẳng được bỏ bê ngày Phu-rim nầy khỏi giữa dân Giu-đa, và kỷ niệm nó chớ hề mất khỏi dòng dõi họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Phải nhớ và giữ hai ngày ấy trong mỗi gia tộc, ở mỗi tỉnh thành, trải qua mọi thế hệ. Những ngày Phu-rim nầy sẽ không bao giờ bị mất trong dân Do Thái và lễ kỷ niệm nầy cũng không bị mai một trong con cháu họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Những ngày ấy phải được ghi nhớ và phải giữ trải qua mọi thế hệ, trong mỗi gia đình, mỗi tỉnh, và mỗi thành. Người Do-thái không được quên những ngày lễ Pu-rim nầy, và con cháu họ cũng không được ngưng kỷ niệm những ngày lễ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy, từ đời này sang đời khác, mỗi gia đình tại mỗi tỉnh và mỗi thành phố đều tưởng nhớ và tuân giữ những ngày lễ ấy. Người Do-thái bao giờ cũng giữ lễ Phu-rim, và dòng dõi họ không hề quên kỷ niệm lễ ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hai ngày lễ nầy sẽ được ghi nhớ và kỷ niệm từ đó về sau trong mỗi gia đình mỗi tỉnh, mỗi thành phố. Ngày lễ Phu-rim sẽ luôn được người Do-thái ăn mừng và dặn con cháu đời sau cũng phải luôn nhớ giữ lễ đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

29亚比孩的女儿以斯帖王后和犹太末底改以全权写第二封信,坚立这普珥日,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hoàng hậu Ê-xơ-tê, con gái của A-bi-hai, và Mạc-đô-chê, người Giu-đa, lại viết thơ thứ nhì đặng khuyên dân Giu-đa gìn giữ lễ Phu-rim;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hoàng hậu Ê-xơ-tê, con gái của A-bi-hai, và Mạc-đô-chê, người Do Thái, lại viết văn thư thứ nhì với đầy đủ thẩm quyền để khuyên dân Do Thái giữ lễ Phu-rim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hoàng Hậu Ê-xơ-tê con gái của A-bi-ha-in cùng với Mộc-đê-cai người Do-thái đã lấy thẩm quyền của họ xác nhận bức thư thứ hai nầy về Lễ Pu-rim.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Hoàng hậu Ê-xơ-tê, con gái A-bi-ha-đin, và Mạc-đô-chê người Do-thái viết thêm một công văn thứ nhì với đầy đủ thẩm quyền xác nhận lễ Phu-rim.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hoàng hậu Ê-xơ-tê, con gái A-bi-hai, cùng với Mạc-đô-chê, cũng viết văn thư thứ nhì qui định lễ Phu-rim. Dùng uy quyền sẵn có, họ viết để xác nhận văn thư thứ nhất là chính xác.

和合本修订版 (RCUVSS)

30送信给亚哈随鲁王国中一百二十七省所有的犹太人,祝他们平安和安稳,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30người lấy lời hòa bình và chân thật mà gởi thơ cho hết thảy dân Giu-đa ở trong một trăm hai mươi bảy tỉnh của nước A-suê-ru,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Các văn thư được gửi đến tất cả người Do Thái trong một trăm hai mươi bảy tỉnh thuộc vương quốc A-suê-ru với lời lẽ hòa nhã, chân tình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bản sao bức thư ấy đã được gởi đến tất cả người Do-thái trong một trăm hai mươi bảy tỉnh của Vua A-ha-suê-ru, cầu chúc họ được hòa bình thịnh vượng và an ninh,

Bản Dịch Mới (NVB)

30Công văn gửi cho tất cả những người Do-thái khắp một trăm hai mươi bảy tỉnh trong đế quốc vua A-suê-ru, chúc bình an và trung tín,

Bản Phổ Thông (BPT)

30Mạc-đô-chê gởi văn thư cho người Do-thái trong toàn thể một trăm hai mươi bảy tỉnh của vương quốc A-suê-ru với lời chúc lành và chân thật.

和合本修订版 (RCUVSS)

31劝他们遵照犹太末底改以斯帖王后所规定的,按时守这普珥日,并照着犹太人为自己与后裔所规定的,禁食与哀求。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31đặng làm chứng quyết định các ngày Phu-rim ấy theo thì tiết nhứt định, y như Mạc-đô-chê, người Giu-đa, và hoàng hậu Ê-xơ-tê đã dạy biểu chúng, và y như chúng đã lập lấy cho mình và cho dòng dõi mình, về kỳ kiêng ăn và ai khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các văn thư ấy nhằm khẳng định các ngày Phu-rim phải được giữ vào một thời gian nhất định, đúng như Mạc-đô-chê, người Do Thái, và hoàng hậu Ê-xơ-tê đã chỉ thị. Dân chúng làm đúng như Mạc-đô-chê và Ê-xơ-tê đã thiết lập cho chính họ và dòng dõi họ về kỳ kiêng ăn và than khóc vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31và ra lệnh rằng những ngày Lễ Pu-rim nầy phải được giữ theo ngày giờ đã ấn định, y như Mộc-đê-cai người Do-thái và Hoàng Hậu Ê-xơ-tê đã truyền cho người Do-thái, theo tập quán mà họ đã lập cho họ và cho con cháu họ về việc kiêng ăn và than khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

31truyền phải giữ những ngày lễ Phu-rim này theo đúng kỳ hạn, y như Mạc-đô-chê người Do-thái và hoàng hậu Ê-xơ-tê chỉ dạy, và y như họ đã hứa nguyện cho chính họ và dòng dõi họ tuân giữ những ngày kiêng ăn và than khóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ông định ngày mừng lễ Phu-rim. Mạc-đô-chê người Do-thái cùng hoàng hậu Ê-xơ-tê ra chỉ thị cho người Do-thái cùng con cháu rằng: Trong hai ngày nầy mọi người sẽ cữ ăn và than khóc để tưởng niệm.

和合本修订版 (RCUVSS)

32以斯帖规定了守普珥日的条例,这事也记录在书上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Lịnh mạng của bà Ê-xơ-tê định việc giữ các ngày Phu-rim; đoạn điều đó được chép vào sách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Như thế, lệnh của bà Ê-xơ-tê xác nhận về ngày lễ Phu-rim đã được chép vào sách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Lệnh của Hoàng Hậu Ê-xơ-tê đã biến việc giữ Lễ Pu-rim nầy thành một lễ cố định, và điều ấy đã được ghi vào sách.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Lệnh của hoàng hậu Ê-xơ-tê xác định những vấn đề này và về lễ Phu-rim được ghi vào sách.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Văn thư của Hoàng hậu qui định việc giữ lễ Phu-rim được ghi vào sổ bộ.