So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Vajtswv tus ntsujplig los nqa hlo kuv mus rau ntawm lub roojvag uas nyob ntawm lub Tuamtsev sab hnubtuaj. Muaj nees nkaum tsib leeg txivneej nyob ze ntawm lub roojvag, muaj Axules tus tub Yaxaniyas thiab Npenayas tus tub Pelatiyas uas yog ob tug thawjcoj ntawm lawv haivneeg nrog lawv nyob ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả lại, Thần cất ta lên và đem đến cửa đông nhà Đức Giê-hô-va, là cửa ở về phía đông. Nầy, nơi lối vào cửa có hai mươi lăm người; giữa bọn đó, ta thấy có Gia-a-xa-nia con trai A-xua, và Phê-la-tia con trai Bê-na-gia, đều là quan trưởng của dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thần cất tôi lên và đem đến cổng Đông nhà Đức Giê-hô-va hướng về phía đông. Nầy, tại lối vào cổng, tôi thấy có hai mươi lăm người, trong đó có Gia-a-xa-nia, con trai A-xua, và Phê-la-tia, con trai Bê-na-gia, đều là những người lãnh đạo của dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Thần cất tôi lên và đem tôi đến cổng phía đông của nhà CHÚA, tức cổng nhìn về hướng đông. Kìa, tại cổng đó có hai mươi lăm người; tôi thấy trong số đó có Gia-a-xa-ni-a con của A-xua và Pê-la-ti-a con của Bê-na-gia, những người lãnh đạo của dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thần cất tôi lên, đem tôi đến cổng phía đông đền CHÚA, là cổng hướng về phía đông. Kìa, tại lối vào cổng có hai mươi lăm người; giữa vòng họ tôi thấy Gia-a-xa-nia, con trai A-xua và Phê-la-tia, con trai Bê-na-gia; họ là những người lãnh đạo trong dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thần Linh nhấc tôi lên và mang tôi đến cổng trước của đền thờ CHÚA, quay về hướng Đông. Tôi thấy hai mươi lăm người đứng nơi cổng vào, trong số đó có Gia-a-xa-nia, con A-xua, và Bê-la-tia, con Bê-nai-gia, là các lãnh tụ của dân chúng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Vajtswv hais rau kuv hais tias, “Tub noobneej, cov txivneej uas koj pom ntawd tuavhauv ua phem ua qias thiab qhia cov neeg hauv lub nroog no ua txhaum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài phán cùng ta rằng: Hỡi con người, đó là những người toan tính sự gian ác, bày đặt mưu gian trong thành nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài phán với tôi: “Hỡi con người, đó là những người toan tính điều gian tà, lập mưu độc ác trong thành nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài phán với tôi, “Hỡi con người, đây là những kẻ đã bày mưu thâm kế độc khiến thành nầy phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, đây là những người lập kế hoạch tội lỗi và âm mưu gian ác trong thành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi CHÚA phán cùng tôi, “Hỡi con người, đây là những người manh tâm chuyện ác và đưa ra những ý kiến gian ác trong thành Giê-ru-sa-lem nầy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Lawv hais tias, ‘Tsis ntev peb yuav tau ua tsev dua. Lub nroog no zoo ib yam li lub laujkaub uas nyob hauv qhovcub, thiab peb zoo ib yam li cov nqaij uas hau hauv lub laujkaub ntawd, tiamsis txawm li cas los lub laujkaub tseem thaiv peb ntawm cov nplaim taws.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng nó nói rằng: Hiện nay chưa gần kỳ xây nhà! Thành nầy là nồi, chúng ta là thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chúng nói: ‘Hiện nay chưa đến thời kỳ xây nhà! Thành nầy là nồi, chúng ta là thịt’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chúng bảo rằng, ‘Bây giờ không phải là thời điểm tốt để xây nhà sao? Tường thành nầy là cái nồi bằng sắt che chở chúng ta, còn chúng ta là thịt ở an toàn bên trong.’

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chúng nói: ‘Đâu có phải gần đến lúc xây nhà. Thành là cái nồi, chúng ta là thịt.’

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng nói, ‘Chưa đến lúc chúng ta cất nhà. Thành nầy giống như nồi nấu, còn chúng ta như thịt ngon nhất.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Tub noobneej, koj cia li cev tej lus cem cov neeg ntawd tamsim no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy nên, hãy nói tiên tri nghịch cùng chúng nó, hỡi con người, hãy nói tiên tri đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì thế, hãy nói tiên tri chống lại chúng. Hỡi con người, hãy nói tiên tri đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy ngươi hãy nói tiên tri chống lại chúng. Hỡi con người, hãy nói tiên tri.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cho nên, hỡi con người, hãy phán tiên tri, hãy phán tiên tri nghịch cùng chúng nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cho nên hãy nói tiên tri nghịch cùng chúng, hỡi con người, hãy nói tiên tri.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Vajtswv tus ntsujplig los kav hlo kuv, thiab tus TSWV qhia kom kuv hais cov lus no rau cov neeg ntawd hais tias, “Cov Yixalayees, kuv paub tej uas nej hais thiab tej uas nej tuavhauv ua lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thần của Đức Giê-hô-va bèn đổ trên ta, và phán rằng: Hãy nói đi! Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên! các ngươi đã nói làm vậy; vì ta biết những sự nghĩ trong trí các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thần của Đức Giê-hô-va giáng trên tôi và bảo tôi: “Hãy nói đi! Đây là điều Đức Giê-hô-va phán: ‘Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên! Các ngươi đã nói như thế vì Ta biết những suy nghĩ trong trí các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Thần của CHÚA ngự trên tôi. Ngài phán với tôi, “Hãy nói, ‘CHÚA phán thế nầy, “Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, đó là những gì các ngươi nghĩ. Ta biết rõ đầu óc các ngươi nghĩ gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thần của CHÚA giáng xuống trên tôi, Ngài bảo tôi: CHÚA phán như vầy: “Đây là điều các ngươi nghĩ, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên. Ta biết những điều trong tâm trí ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi Thần linh của CHÚA nhập vào tôi và bảo tôi nói như sau: “CHÚA phán: Hỡi dân Ít-ra-en, các ngươi đã nói những điều đó nên ta biết ý nghĩ các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Nej tua neeg coob leej hauv lub nroog no thiaj muaj neeg tuag pawglug rau txhua txojkev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các ngươi đã giết rất nhiều người trong thành nầy, và làm đầy xác chết trong các đường phố nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các ngươi đã giết rất nhiều người trong thành nầy và làm cho đường phố đầy xác chết.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các ngươi đã giết oan biết bao người trong thành nầy. Các ngươi đã làm các đường phố đầy những xác người vô tội.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngươi đã giết nhiều người trong thành này, đường phố đầy xác chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các ngươi đã giết nhiều người trong thành nầy, quăng xác chết la liệt trên đường phố.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7“Kuv yog tus TSWV uas kav ib puas tsav yam hais li no rau nej. Lub nroog no yog lub laujkaub uas tabtom nyob hauv qhovcub, tiamsis dabtsi yog cov nqaij uas hau rau hauv? Twb yog cov neeg tuag uas nej tua ntag! Nej yuav tsis tau nyob hauv lub nroog no lawm, kuv yuav muab nej tshem rau sab nraum ntug nroog!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cho nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Những kẻ bị giết mà các ngươi đã để ở giữa thành, ấy là thịt, mà thành là nồi; còn các ngươi sẽ bị đem ra khỏi giữa nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Cho nên, Chúa Giê-hô-va phán: ‘Những kẻ bị giết mà các ngươi đã để giữa thành là thịt, mà thành là nồi, còn các ngươi sẽ bị đem đi khỏi đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì thế CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Xác những người bị các ngươi giết oan trong thành mới là thịt, và thành nầy quả là cái nồi bằng sắt; nhưng Ta sẽ cho lôi cổ các ngươi ra khỏi thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cho nên, CHÚA phán như vầy: Những người chết mà ngươi đã chất đống trong thành sẽ là thịt và thành là nồi, nhưng các ngươi sẽ bị đem ra khỏi thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên CHÚA là Thượng Đế phán như sau: “Những người mà các ngươi đã giết và bỏ giữa thành phố như thịt ngon nhất, còn thành nầy như nồi nấu. Nhưng ta sẽ đuổi các ngươi ra khỏi thành nầy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Nej puas ntshai tej hniav ntaj? Kuv yuav txib ib pab neeg nqa ntaj tuaj tua nej. Tus TSWV uas yog Vajtswv hais li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các ngươi sợ gươm dao; ta sẽ khiến gươm dao đến trên các ngươi, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các ngươi sợ gươm đao nhưng Ta sẽ khiến gươm đao đến trên các ngươi, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các ngươi sợ hãi gươm đao, nên Ta sẽ cho gươm đao đến trên các ngươi,” CHÚA Hằng Hữu phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các ngươi sợ gươm giáo, nhưng Ta sẽ đem gươm giáo nghịch các ngươi. CHÚA tuyên bố như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các ngươi đã sợ gươm nhưng ta sẽ mang gươm đến cùng ngươi, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Kuv yuav coj nej tawm mus rau nraum ntug nroog thiab muab nej cob rau cov neeg txawv tebchaws. Kuv twb txiav txim rau nej lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi giữa thành nầy, sẽ phó các ngươi trong tay dân ngoại, và làm sự đoán phạt giữa các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi thành nầy và phó các ngươi vào tay dân ngoại để trừng phạt các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Ta sẽ lôi cổ các ngươi ra khỏi thành và trao các ngươi vào tay quân ngoại xâm, và Ta sẽ thi hành án phạt trên các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi thành, trao vào tay những kẻ ngoại quốc và trừng phạt các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta sẽ đuổi các ngươi ra khỏi thành và trao các ngươi vào tay kẻ lạ và trừng phạt các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10nej yuav raug tua tuag rau hauv nej lub tebchaws. Ces txhua tus thiaj yuav paub hais tias kuv yog tus TSWV.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các ngươi sẽ ngã bởi gươm; ta sẽ đoán xét các ngươi trong bờ cõi Y-sơ-ra-ên, các ngươi sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các ngươi sẽ ngã bởi gươm; Ta sẽ trừng phạt các ngươi tại biên giới Y-sơ-ra-ên, và các ngươi sẽ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các ngươi sẽ ngã chết dưới lưỡi gươm. Ta sẽ xử phạt các ngươi ở biên giới của I-sơ-ra-ên. Bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các ngươi sẽ bị giết bằng gươm, Ta sẽ trừng phạt các ngươi tại biên giới Y-sơ-ra-ên và các ngươi sẽ biết Ta là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các ngươi sẽ chết vì gươm. Ta sẽ trừng phạt các ngươi nơi biên giới Ít-ra-en để các ngươi biết ta là CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Lub nroog no yuav tsis tiv thaiv nej li lub laujkaub tiv thaiv cov nqaij; txawm yog nej yuav nyob hauv lub tebchaws Yixalayees no qhov twg los kuv yuav rau txim rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thành nầy sẽ chẳng làm nồi cho các ngươi, các ngươi sẽ chẳng làm thịt giữa nó; ta sẽ đoán xét các ngươi trong bờ cõi Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thành nầy sẽ chẳng làm nồi cho các ngươi, và các ngươi sẽ chẳng là thịt trong nồi; Ta sẽ trừng phạt các ngươi tại biên giới của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thành nầy sẽ không là cái nồi bằng sắt để che chở các ngươi đâu, và các ngươi sẽ không là thịt ở an toàn bên trong nồi ấy. Ta sẽ đoán phạt các ngươi ở biên giới của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thành này không phải là cái nồi cho các ngươi; các ngươi không phải là thịt trong đó. Ta sẽ trừng phạt các ngươi tại biên giới Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thành nầy sẽ không phải là nồi nấu của ngươi, và các ngươi sẽ không phải là miếng thịt ngon nhất nằm trong đó. Ta sẽ trừng phạt các ngươi nơi biên giới Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Nej yuav paub hais tias kuv yog tus TSWV uas rau txim rau nej, vim nej coj lwm haivneeg tej kevcai; nej ua li ntawd yog nej rhuav kuv tej kevcai thiab kuv tej lus samhwm!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, vì các ngươi đã không bước theo lề luật ta, không giữ theo mạng lịnh ta; nhưng đã làm theo mạng lịnh các nước chung quanh mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bấy giờ, các ngươi sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va, vì các ngươi đã không bước theo luật lệ Ta, không vâng giữ các phán quyết Ta, nhưng các ngươi đã làm theo tiêu chuẩn của các nước chung quanh mình.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA, vì luật lệ Ta các ngươi chẳng tuân theo, và mạng lịnh Ta các ngươi chẳng vâng giữ, nhưng các ngươi lại vâng giữ mạng lịnh của các dân ngoại sống chung quanh các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA. Các quy luật Ta các ngươi không làm theo, các sắc lệnh của Ta các ngươi không thi hành nhưng các ngươi thi hành những sắc lệnh của các nước chung quanh”.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi các ngươi sẽ biết rằng ta là CHÚA. Các ngươi không sống theo qui tắc hay tuân theo luật lệ ta. Ngược lại, các ngươi làm y như các dân tộc xung quanh ngươi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Thaum kuv tseem cev Vajtswv lus, Pelatiyas cia li vau hlo tuag lawm. Kuv txhos caug ntua ua ntsejmuag ti nkaus hauv av thiab thov hais tias, “Tus TSWV uas kav ib puas tsav yam, thov tsis txhob ua li ko! Koj txawm yuav muab cov neeg uas seem hauv tebchaws Yixalayees tua kom tuag tas li los?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, trong khi ta nói tiên tri, thì Phê-la-tia, con trai Bê-na-gia, chết. Ta bèn ngã sấp mặt xuống và kêu lớn tiếng rằng: Ôi! Hỡi Chúa Giê-hô-va, Ngài hầu diệt hết dân sót của Y-sơ-ra-ên hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi tôi đang nói tiên tri thì Phê-la-tia, con trai Bê-na-gia, chết. Tôi sấp mặt xuống và kêu lớn tiếng rằng: “Ôi! Lạy Chúa Giê-hô-va, Ngài sắp diệt hết dân sót lại của Y-sơ-ra-ên hay sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ, khi tôi đang nói tiên tri, Pê-la-ti-a con của Bê-na-gia đột nhiên ngã xuống chết. Tôi liền sấp mặt xuống đất và kêu cầu lớn tiếng rằng, “Ôi lạy CHÚA Hằng Hữu, chẳng lẽ Ngài sẽ giết sạch những người còn sót lại của dân I-sơ-ra-ên sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đang khi tôi phán tiên tri, Phê-la-tia, con trai Bê-na-gia chết. Tôi quì gối sấp mặt kêu lớn tiếng: “Ôi CHÚA, Ngài sẽ tuyệt diệt dân sống sót của Y-sơ-ra-ên sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trong khi tôi đang nói tiên tri thì Bê-la-tia, con Bê-nai-gia chết. Tôi liền cúi sấp mặt xuống đất và kêu lớn, “Ôi, lạy CHÚA là Thượng Đế! Ngài sẽ hoàn toàn tiêu diệt những người Ít-ra-en còn sống sót sao?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tus TSWV hais rau kuv hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Có lời Đức Giê-hô-va phán cho ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ lời của CHÚA đến với tôi:

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bấy giờ lời của CHÚA đến cùng tôi;

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA phán cùng tôi,

Vajtswv Txojlus (HWB)

15“Tub noobneej, cov neeg uas nyob hauv Yeluxalees sib tham txog koj thiab koj cov kwvtij Yixalayees uas raug ntes mus rau lwm tebchaws. Lawv hais tias, ‘Cov neeg uas raug ntes mus ntawd nyob nrug deb lub tebchaws uas muaj kev pehawm tus TSWV. Tus TSWV twb muab lub tebchaws no cob rau peb ua peb tug lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hỡi con người, dân cư thành Giê-ru-sa-lem đã nói cùng anh em ngươi, chính anh em ngươi, là những kẻ bà con ngươi, và cả nhà Y-sơ-ra-ên, hết cả mọi người, rằng: Hãy lìa xa Đức Giê-hô-va; đất nầy đã được ban cho chúng ta làm cơ nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Hỡi con người, dân cư thành Giê-ru-sa-lem đã nói với chính anh em ngươi, tức là bà con ngươi và tất cả mọi người thuộc nhà Y-sơ-ra-ên, rằng: ‘Hãy lìa xa Đức Giê-hô-va đi; đất nầy đã được ban cho chúng tôi làm sản nghiệp.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“Hỡi con người, những người bà con của ngươi, những người thân thuộc của ngươi, những kẻ bị lưu đày với ngươi, toàn thể nhà I-sơ-ra-ên, tất cả chúng là những kẻ đã bị dân cư ở Giê-ru-sa-lem bảo rằng, ‘Các người đã bị phạt phải sống xa cách CHÚA, còn chúng tôi là những người đã được ban quyền làm chủ đất nước nầy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Hỡi con người, dân cư thành Giê-ru-sa-lem đã bảo với anh em ngươi, chính anh em ngươi, tức là bà con ngươi, cả nhà Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Họ ở xa cách CHÚA, đất này đã được ban cho chúng ta sở hữu.’

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Hỡi con người, dân cư còn ở Giê-ru-sa-lem đã nói về thân nhân ngươi và những tù binh Ít-ra-en đang ở với ngươi như sau, ‘Chúng hiện quá xa CHÚA. Xứ nầy bây giờ đã được trao cho chúng ta làm tài sản.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

16“Koj hais rau koj cov kwvtij uas raug ntes mus rau lwm tebchaws raws li kuv cov lus no: Kuv yog tus TSWV uas ntiab lawv mus nyob rau tej tebchaws uas deb thiab ua kom lawv tawg mus nyob xyaw ntau haivneeg. Tiamsis, txawm li ntawd los kuv yuav nrog lawv nyob hauv cov tebchaws ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy nên, khá nói cùng chúng nó: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Phải, ta đã dời chúng nó nơi xa trong các dân tộc, đã làm tan tác chúng nó trong nhiều nước, ta còn sẽ tạm là nơi thánh cho chúng nó trong các nước chúng nó đi đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì thế, hãy nói với họ: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Mặc dù Ta đã dời họ qua các dân tộc, đã phân tán họ trong nhiều nước, Ta vẫn còn là nơi thánh cho họ trong một thời gian ngắn tại các nước mà họ đi đến.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì thế, ngươi hãy nói, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Dù Ta đã đem chúng đi xa quê hương và đặt chúng sống giữa các dân, và dù Ta đã rải chúng ra giữa các nước, Ta vẫn là một nơi thánh cho chúng trong thời gian chúng sống giữa các nước chúng đến ở.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cho nên hãy nói với chúng: ‘CHÚA phán như vầy: Dù Ta đem chúng nó đi xa tận các nước, dù Ta làm chúng nó lưu lạc nơi các quốc gia; nhưng Ta vẫn một phần nào là nơi thánh cho chúng tại những nước mà chúng đi đến.’

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên hãy bảo, ‘CHÚA là Thượng Đế phán: Ta đã đày dân chúng đến các dân ở thật xa và phân tán chúng giữa các nước. Nhưng lâu nay ta là đền thờ cho chúng nó trong thời gian chúng bị đày ra các nước khác.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

17“Kuv yog tus TSWV uas kav ib puas tsav yam, koj hais kuv tej lus no rau lawv hais tias kuv yuav sau lawv hauv cov tebchaws uas lawv mus nyob ntawd rov qab los thiab yuav muab lub tebchaws Yixalayees rov rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy nên, hãy nói rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ nhóm các ngươi lại từ giữa các dân, sẽ thâu các ngươi từ những nước mà các ngươi đã bị tan tác, và ta sẽ ban đất Y-sơ-ra-ên cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy nên hãy nói: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Ta sẽ tập hợp các ngươi lại từ giữa các dân tộc, sẽ quy tụ các ngươi từ các nước mà các ngươi bị tản lạc, và Ta sẽ ban đất của Y-sơ-ra-ên cho các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì vậy ngươi hãy nói, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Ta sẽ nhóm các ngươi lại từ các dân, Ta sẽ tập họp các ngươi lại, để đem các ngươi ra khỏi các nước mà các ngươi đã bị rải ra, và Ta sẽ cho các ngươi đất I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Cho nên CHÚA phán như vầy: ‘Ta sẽ thâu các ngươi lại từ các dân, Ta sẽ tập họp các ngươi từ các nước mà các ngươi bị lưu lạc đến, Ta sẽ ban đất Y-sơ-ra-ên cho các ngươi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cho nên hãy nói: ‘CHÚA là Thượng Đế phán: Ta sẽ gom các ngươi lại từ các dân và mang ngươi về từ các nước mà các ngươi bị phân tán. Rồi ta sẽ trả lại đất Ít-ra-en cho các ngươi.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Thaum lawv rov los lawv yuav tsum tso txhua yam kev phem kev qias thiab tej mlom uas lawv muaj tseg huv tibsi!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng nó sẽ đến đó, và sẽ trừ bỏ mọi vật đáng ghét và mọi sự gớm ghiếc của nó khỏi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ sẽ đến đó và sẽ loại bỏ mọi vật đáng ghét và đáng ghê tởm của nó khỏi nơi đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi chúng trở về đó, chúng sẽ dẹp sạch khỏi đất ấy mọi thứ gớm ghiếc và mọi điều đáng tởm.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chúng nó sẽ trở về đất ấy và trừ khử hết các vật đáng ghét, mọi vật ghê tởm khỏi đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi chúng đến xứ nầy, chúng sẽ tháo bỏ các tượng chạm gian ác và các hình ảnh gớm ghiếc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Kuv yuav pub lub siab tshiab thiab txojkev xav tshiab rau lawv. Kuv yuav rho lawv lub siab uas tawv li pobzeb povtseg thiab muab lub siab uas mloog lus rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ta sẽ ban cho chúng nó một lòng đồng nhau, phú thần mới trong các ngươi; bỏ lòng đá khỏi xác thịt chúng nó, và sẽ cho chúng nó lòng thịt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ta sẽ ban cho họ một tấm lòng mới, phú thần mới trong họ, cất lòng bằng đá khỏi xác thịt họ và sẽ ban cho họ lòng bằng thịt

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ta sẽ cho chúng một tấm lòng mới, và đặt trong chúng một tâm linh mới. Ta sẽ cất bỏ tấm lòng bằng đá khỏi xác thịt chúng và cho chúng tấm lòng bằng thịt,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ta sẽ ban cho chúng nó một tấm lòng; Ta sẽ ban cho chúng nó một tinh thần mới; Ta sẽ lấy tấm lòng bằng đá ra khỏi thân thể chúng nó và ban cho chúng nó tấm lòng bằng thịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ta sẽ ban cho chúng tấm lòng tôn kính ta hoàn toàn, và ta sẽ đặt vào lòng chúng tinh thần mới. Ta sẽ lấy lòng ương ngạnh bằng đá ra khỏi chúng mà ban cho chúng tấm lòng biết vâng phục bằng thịt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Ces lawv yuav ua raws li kuv tej kevcai thiab muab siab npuab kuv tej lus samhwm. Lawv yuav yog kuv haivneeg thiab kuv yuav yog lawv tus Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20để chúng nó noi theo lề luật ta, giữ và làm theo mạng lịnh ta. Chúng nó sẽ làm dân ta, và ta làm Đức Chúa Trời chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20để họ đi theo lề luật Ta, vâng giữ và thi hành các phán quyết Ta. Họ sẽ làm dân Ta và Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20để chúng sẽ đi theo các luật lệ Ta, gìn giữ các mạng lịnh Ta, và làm theo các luật lệ và mạng lịnh ấy. Chúng sẽ làm dân Ta, và Ta sẽ làm Ðức Chúa Trời của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Để chúng làm theo các quy luật của Ta, giữ các sắc lệnh của Ta và thi hành. Bấy giờ chúng sẽ là dân Ta và chính Ta sẽ là Đức Chúa Trời của chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi chúng sẽ sống theo qui tắc và vâng giữ luật lệ ta. Chúng sẽ làm dân ta, ta sẽ làm Thượng Đế chúng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tiamsis kuv yuav rau txim rau cov neeg uas ua kev phem kev qias thiab pe mlom. Kuv yuav rau txim rau lawv, vim tej uas lawv tau ua tas los lawm.” Tus TSWV uas kav ib puas tsav yam hais tej lus no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng, những kẻ để lòng bước theo sự ham mê của vật đáng ghét và những sự gớm ghiếc, thì ta sẽ làm cho đường lối chúng nó đổ lại trên đầu chúng nó, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng các kẻ để lòng mình ham mê những vật đáng ghét và ghê tởm thì Ta sẽ làm cho đường lối họ đổ lại trên đầu họ,’ Chúa Giê-hô-va phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Còn những kẻ quyết tâm thờ lạy những thứ gớm ghiếc và đáng tởm, Ta sẽ báo trả trên đầu chúng những gì chúng đã làm,’” CHÚA Hằng Hữu phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Còn những kẻ lòng dạ đi theo những đồ đáng ghét, ghê tởm; Ta sẽ báo trả điều chúng làm lên đầu chúng nó. CHÚA tuyên bố như vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng những ai muốn phục vụ các hình tượng gian ác và các tượng chạm đáng ghê tởm thì ta sẽ báo trả chúng xứng với lối ác của chúng, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Cov qhelunpees pib ya tawm thiab cov log los txawm nrog cov qhelunpees mus lawm. Cov Yixalayees tus Vajtswv lub tshwjchim uas ci ntsa iab los roos nkaus lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bấy giờ, các chê-ru-bim sè cánh lên, và có các bánh xe ở bên nó; sự vinh hiển của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên cũng ở trên chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ các chê-ru-bim giương cánh lên với các bánh xe bên cạnh chúng, và vinh quang Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên cũng ở trên chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bấy giờ các chê-ru-bim cất cánh lên, và các bánh xe bên cạnh cũng cất lên theo. Vinh quang của Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên ở phía trên các chê-ru-bim ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bấy giờ các chê-ru-bim cất cánh lên cùng các bánh xe bên cạnh chúng; vinh quang của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên ở phía trên chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Rồi các con thú nhấc cánh cùng với các bánh xe bên cạnh chúng. Vinh quang của Thượng Đế của Ít-ra-en ngự trên chúng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Lub tshwjchim txawm ncaim lub nroog thiab mus rau tim lub roob uas nyob ntawm lub nroog sab hnubtuaj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Sự vinh hiển của Đức Giê-hô-va dấy lên từ giữa thành, và đứng trên núi ở phía đông thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vinh quang của Đức Giê-hô-va cất lên từ giữa thành và dừng lại trên núi về phía đông của thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vinh quang của CHÚA từ giữa thành cất lên và dừng lại trên núi về phía đông của thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vinh quang của CHÚA cất lên từ giữa thành và dừng lại ở trên núi phía đông thành phố.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vinh quang của CHÚA cất lên từ bên trong Giê-ru-sa-lem và dừng lại trên ngọn đồi nằm về phía Đông của thành.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Nyob rau hauv zaj yogtoog ntawd, Vajtswv tus ntsujplig nqa hlo kuv thiab coj kuv rov mus rau tim tebchaws Npanpiloos uas peb raug ntes mus nyob, ces zaj yogtoog txawm ploj lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Thần cất ta lên, và trong sự hiện thấy ta bị Thần của Đức Chúa Trời đem đi trong Canh-đê, đến nơi những kẻ phu tù; sự hiện thấy đã hiện ra cho ta bèn lên khỏi ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Thần cất tôi lên và trong khải tượng, tôi được Thần của Đức Chúa Trời đem đi qua xứ Canh-đê, đến với những người đang bị lưu đày. Rồi khải tượng mà tôi đã thấy rời khỏi tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Thần cất tôi lên và đem tôi trở lại Canh-đê trong một khải tượng bởi Thần của Ðức Chúa Trời để trở về với những người bị lưu đày. Ðoạn khải tượng tôi đã thấy lìa khỏi tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thần cất tôi lên, và trong khải tượng, thần của Đức Chúa Trời, đem tôi đến với những người bị lưu đày ở Canh-đê. Bấy giờ khải tượng tôi thấy cất lên và biến mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thần linh nhấc tôi lên và mang tôi đến cùng các tù binh đã bị đày từ Giu-đa sang Ba-by-lôn. Việc đó xảy ra trong sự hiện thấy do Thần Linh của Thượng Đế, rồi sự hiện thấy mà tôi mục kích chấm dứt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Kuv thiaj piav txhua yam uas tus TSWV ua rau kuv pom rau cov neeg uas raug ntes mus ntawd mloog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bấy giờ ta thuật lại cho những kẻ phu tù mọi sự mà Đức Giê-hô-va đã tỏ cho ta biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bấy giờ tôi thuật lại cho những người đang bị lưu đày mọi điều mà Đức Giê-hô-va đã bày tỏ cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Tôi thuật lại cho những người bị lưu đày mọi việc CHÚA đã tỏ cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tôi nói cho những người bị lưu đày mọi việc CHÚA đã cho tôi thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tôi thuật lại cho các tù binh Giu-đa mọi điều CHÚA cho tôi thấy.