So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus TSWV hais rau kuv hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời Đức Giê-hô-va lại phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có lời Đức Giê-hô-va lại phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời của CHÚA phán cùng ta:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA lại phán cùng tôi rằng:

Vajtswv Txojlus (HWB)

2“Tub noobneej, koj nrog cov neeg ntxeev siab nyob. Lawv muaj qhovmuag, tiamsis lawv tsis pom dabtsi; lawv muaj qhovntsej, tiamsis lawv tsis hnov lus, rau qhov lawv yog cov neeg ntxeev siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi con người, ngươi ở giữa nhà bạn nghịch, chúng nó có mắt để thấy mà không thấy, có tai để nghe mà không nghe; vì ấy là nhà bạn nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hỡi con người, con đang ở giữa nhà nổi loạn. Họ có mắt để thấy mà không thấy, có tai để nghe mà không nghe, vì họ là nhà nổi loạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hỡi con người, ngươi đang sống giữa một nhà phản loạn; ngươi đang ở giữa những kẻ có mắt để nhìn nhưng không thấy, những kẻ có tai để nghe nhưng không nghe,

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hỡi con người, ngươi đang cư ngụ ở giữa một nhà phản nghịch, chúng có mắt để nhìn nhưng không thấy, chúng có tai để nghe nhưng không nghe vì chúng nó là nhà phản nghịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hỡi con người, ngươi đang sống giữa một dân bất vâng phục. Chúng có mắt mà không thấy, có tai mà không nghe vì chúng là dân bất vâng phục.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3“Tub noobneej, cia li sawbsim koj tej khoom thiab tawm mus ib yam li koj yog tus neeg poob tebchaws thiab cia li mus rau lwm qhov thaum nruab hnub nrig tabmeeg sawvdaws. Tej zaum qhov uas koj tawm mus li ntawd yuav ua rau lawv pom hais tias lawv yog neeg ntxeev siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, hỡi con người, ngươi khá sửa soạn đồ vật dời đi, và dời đi giữa ban ngày cho chúng nó xem. Trước mắt chúng nó hãy từ nơi ngươi ở mà dời đi chỗ khác; chúng nó dầu là nhà bạn nghịch có lẽ sẽ nghĩ lại chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy hỡi con người, con hãy chuẩn bị hành lý lưu đày và đi lưu đày giữa ban ngày trước mắt họ. Hãy làm kẻ lưu đày, đi từ nơi con ở đến một nơi khác trước mắt họ. Mặc dù họ là nhà nổi loạn, nhưng biết đâu họ sẽ suy nghĩ lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3vì chúng là nhà phản loạn. Do đó, hỡi con người, hãy chuẩn bị cho ngươi một bao hành lý để đi lưu đày, rồi ra đi lưu đày một cách công khai trước mắt chúng. Ngươi sẽ làm như kẻ bị đi lưu đày từ nơi ngươi ở đến nơi khác trước mắt chúng. Biết đâu chúng sẽ hiểu, dù chúng là nhà phản loạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hỡi con người, chính ngươi hãy chuẩn bị hành trang lưu đày rồi ra đi giữa ban ngày trước mắt chúng; hãy đi lưu đày từ chỗ ngươi đến một chỗ khác trước mắt chúng; may ra chúng sẽ thấy, vì chúng nó là nhà phản nghịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cho nên, hỡi con người, hãy gói ghém hành trang như thể ngươi sắp bị lưu đày, và ra đi giữa thanh thiên bạch nhật như người bị lưu đày để cho mọi người đều thấy. Hãy dọn từ chỗ ngươi ở đến một nơi khác trước sự chứng kiến của mọi người. Rất có thể chúng sẽ hiểu, dù rằng chúng là dân bất vâng phục.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Cia li nqa koj pob khoom thiab sawv kev mus rau lwm qhov thaum nruab hnub nrig ib yam li tus neeg poob tebchaws kom txhua tus pom thiab saib ntsoov koj mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngươi khá đem đồ vật mình như đồ vật của kẻ dời đi, giữa ban ngày, trước mắt chúng nó; chính mình ngươi ra đi về buổi chiều, trước mắt chúng nó, như kẻ đi đày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Con sẽ đem hành lý của con ra như hành lý của kẻ bị lưu đày trước mắt họ giữa ban ngày. Rồi buổi chiều, chính con sẽ ra đi như một kẻ lưu đày trước mắt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ban ngày, ngươi sẽ mang bao hành lý đó ra đi trước mắt chúng như thể vác bao đi lưu đày. Tối lại, ngươi sẽ mang bao hành lý ra đi trước mắt chúng như thể bị đi lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hãy đem hành trang của ngươi ra như hành trang lưu đày vào ban ngày cho chúng thấy; ban đêm ngươi hãy ra đi như những kẻ đi lưu đày cho chúng thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ban ngày trong khi mọi người đang nhìn thì hãy mang hành lý ra như thể bị đi đày. Đến chiều, khi mọi người đang nhìn thì rời khỏi chỗ ngươi ở như thể đang bị lưu đày khỏi xứ mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Thaum lawv ntsia ntsoov koj, koj cia li tho ib lub qhov ntawm sab phabntsa thiab nqa koj pob khoom tawm ntawm lub qhov ntawd mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Cũng ở trước mắt chúng nó, ngươi khá xoi một cái lỗ qua tường, rồi từ lỗ đó đem đồ vật ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Con cũng đục một cái lỗ qua tường trước mắt họ, rồi từ lỗ đó đem vật dụng của con ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngươi hãy khoét tường trước mắt chúng, rồi vác bao chui qua lỗ hổng đó mà đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngươi hãy đục tường trước mắt chúng nó và đem hành trang ngươi chui qua tường.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong khi chúng đang nhìn thì đào một cái lỗ qua vách rồi mang các hành trang ngươi qua đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Cia lawv ntsia ntsoov koj tsaws koj pob khoom rau saum xubpwg thiab tawm mus rau sab nraud tsaus ntuj nti, pos nkaus koj qhovmuag kom koj tsis pom kev thiab tsis paub xyov yuav mus rau qhov twg. Qhov uas koj ua ntawd, yog ua lub cim qhia rau cov Yixalayees paub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trước mắt chúng nó, ngươi để đồ vật lên vai, và đem đi lúc trời tối. Ngươi khá che mặt, đặng không thấy đất nầy; vì ta đã đặt ngươi làm một dấu cho nhà Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trước mắt họ, con sẽ mang hành lý trên vai và đem đi lúc trời tối. Con hãy che mặt để không thấy đất nầy vì Ta đã đặt con làm một điềm cho nhà Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngươi hãy vác bao lên vai trước mắt chúng và ra đi trong đêm tối. Ngươi hãy che mặt lại để khỏi phải nhìn thấy đất nước, vì Ta muốn ngươi làm một dấu hiệu để báo trước cho nhà I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trước mắt chúng nó ngươi hãy vác hành trang trên vai, đi ra trong đêm tối. Hãy che mặt ngươi lại để không thấy đất nước này vì Ta làm cho ngươi thành dấu hiệu cho nhà Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vác chúng lên vai trong khi dân chúng đang nhìn và mang chúng vào bóng tối. Hãy che mặt để ngươi không nhìn thấy đất vì ta đã dùng ngươi làm một dấu hiệu cho dân Ít-ra-en.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Kuv ua raws li tus TSWV qhia rau kuv. Hnub ntawd kuv txawm sawbsim tau ib pob khoom ib yam li tus neeg poob tebchaws, thiab hnub ntawd thaum yuav tsaus ntuj kuv txawm muab tes tho ib lub qhov ntawm sab phabntsa thiab tawm mus rau sab nraud. Lawv ntsia ntsoov kuv tsaws pob khoom rau saum xubpwg thiab sawv kev mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta làm theo lời Chúa đã phán dặn: mang đồ vật đi giữa ban ngày như đồ vật kẻ dời đi, đến chiều ta lấy chính tay mình mà xoi tường. Ta đem đồ vật đi trong lúc tối, và vác trên vai ta trước mắt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi làm theo lời Chúa đã phán dặn. Tôi đem hành lý của tôi ra như hành lý của kẻ bị lưu đày giữa ban ngày, và đến chiều tôi tự tay đục một lỗ qua tường. Tôi mang hành lý trên vai và ra đi trong đêm tối trước mắt họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi làm y như đã được truyền. Ban ngày tôi mang bao hành lý ra đi như thể bị đi lưu đày; tối lại tôi dùng tay mình đào tường, rồi tôi mang bao ấy ra đi trong đêm tối. Tôi vác nó trên vai ra đi trước mắt họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tôi làm y như điều Ngài đã truyền. Ban ngày tôi đem hành trang lưu đày ra; ban đêm tôi đục tường bằng tay; trước mắt chúng nó, tôi vác hành trang lưu đày trên vai và đi ra trong đêm tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi làm y theo điều tôi được dặn bảo. Ban ngày tôi mang các thứ tôi đã gói ghém như thể sắp bị lưu đày. Rồi đến chiều tôi lấy tay khoét một lỗ qua vách. Tôi mang các món đồ đó trong bóng tối và vác lên vai trong khi dân chúng đang nhìn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Tagkis tom qab tus TSWV rov los hais rau kuv hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sớm mai có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sáng hôm sau, có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðến sáng ngày, lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Buổi sáng, có lời CHÚA phán cùng tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đến buổi sáng CHÚA bảo tôi rằng:

Vajtswv Txojlus (HWB)

9“Tub noobneej, nimno cov Yixalayees uas ntxeev siab nug hais tias koj ua dabtsi li ntawd;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi con người, nhà Y-sơ-ra-ên, là nhà bạn nghịch ấy, há chẳng từng hỏi ngươi rằng: Ngươi làm gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Hỡi con người, chẳng phải nhà Y-sơ-ra-ên là nhà nổi loạn sẽ hỏi con: ‘Ngươi làm gì đó’ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Hỡi con người, há chẳng phải nhà I-sơ-ra-ên, nhà phản loạn, đã hỏi ngươi, ‘Ông làm gì thế?’ hay chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

9“Hỡi con người, nhà Y-sơ-ra-ên, nhà phản nghịch có hỏi ngươi rằng: ‘Ông làm gì vậy?’

Bản Phổ Thông (BPT)

9“Hỡi con người, nếu dân Ít-ra-en, vốn bất vâng phục, hỏi ngươi, ‘Ông làm gì vậy?’

Vajtswv Txojlus (HWB)

10koj teb rau lawv raws li tus TSWV uas kav ib puas tsav yam kom koj hais. Cov lus no yog hais rau tus nom uas kav lub nroog Yeluxalees thiab cov pejxeem uas nyob hauv lub nroog ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hãy trả lời cho chúng rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Gánh nặng nầy chỉ về vua trong Giê-ru-sa-lem, cùng cả nhà Y-sơ-ra-ên ở trong đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hãy trả lời với họ: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Sứ điệp nầy liên quan đến vua ở Giê-ru-sa-lem cùng cả nhà Y-sơ-ra-ên trong thành đó.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngươi hãy bảo chúng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Sứ điệp nầy liên quan đến người cầm quyền tại Giê-ru-sa-lem và toàn thể nhà I-sơ-ra-ên do những người trong thành đó lãnh đạo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hãy nói với chúng: ‘CHÚA đã phán như vầy: Sấm ngôn này chỉ về hoàng tử ở Giê-ru-sa-lem cùng cả nhà Y-sơ-ra-ên trong ấy.’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thì hãy bảo chúng rằng, ‘CHÚA là Thượng Đế phán như sau: Lời tiên tri nầy là về vua ở Giê-ru-sa-lem và toàn dân Ít-ra-en đang sống ở đó.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Koj hais rau lawv tias qhov uas koj ua li ntawd, yog ib lub cim qhia rau lawv paub hais tias lawv yuav raug luag ntes coj mus ua neeg poob tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngươi khá nói rằng: Ta là điềm cho các ngươi. Chúng nó sẽ gặp điều như ta đã làm; sẽ đi đày, sẽ đi làm phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Con hãy nói: ‘Tôi là điềm cho các người. Họ sẽ gặp điều như tôi đã làm; họ sẽ bị lưu đày và giam giữ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hãy bảo, “Tôi là dấu hiệu cho anh chị em. Những gì tôi làm cũng sẽ xảy ra cho họ. Rồi đây họ sẽ bị bắt đi lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hãy nói: ‘Tôi là dấu hiệu cho các người,’ tôi đã làm gì thì chúng nó sẽ bị như vậy; chúng nó sẽ đi lưu đày, sẽ bị bắt làm tù binh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bảo chúng, Ta là dấu hiệu cho các ngươi. Những điều ta đã làm sẽ được làm cho dân chúng ở Giê-ru-sa-lem. Chúng sẽ bị bắt làm tù binh bị lưu đày khỏi xứ mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tus nom uas kav lawv los yuav tsaws hlo nws pob khoom rau saum xubpwg thiab tawm khiav ntawm lub qhov uas luag tho rau nws ntawm sab phabntsa mus tsaus ntuj nti. Nws pos nkaus qhovmuag thiab tsis paub xyov yuav mus rau qhov twg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vua giữa chúng nó sẽ vác trên vai mình mà đi ra trong lúc tối. Chúng nó sẽ đục lỗ qua tường để mang đồ ra; người sẽ che mặt, vì mắt người sẽ không thấy đất nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vua từ giữa họ sẽ vác hành lý trên vai mình mà đi ra trong bóng tối. Họ sẽ đục lỗ qua tường để mang đồ ra; vua sẽ che mặt vì mắt vua sẽ không thấy đất nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người cầm quyền giữa họ sẽ vác bao đồ của mình trên vai và ra đi lúc trời sụp tối. Người ta sẽ đào một lỗ hổng ở chân tường để ông ấy vác bị chui qua đó mà đi. Ông ấy sẽ che mặt mình lại để mắt ông khỏi phải nhìn thấy xứ sở.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hoàng tử giữa vòng chúng nó sẽ vác hành trang trên vai, ra đi trong đêm tối; chúng nó sẽ đục tường để chui qua; người sẽ che mặt vì mắt người sẽ không thấy đất nước này.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vua của họ sẽ phải vác hành trang trên lưng mình trong bóng tối và lên đường ra đi. Dân chúng sẽ đào một cái lỗ để mang vua ra. Người sẽ che mặt mình để không nhìn thấy đất.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tiamsis kuv yuav nthuav kuv lub vas khwb nkaus nws cia. Ces kuv yuav coj nws mus rau hauv lub nroog Npanpiloos uas yog qhov chaw nws yuav tuag tsis pom lub nroog ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta cũng sẽ giăng lưới ta trên người, người sẽ mắc vào bẫy ta; và ta sẽ đem người qua Ba-by-lôn, là đất của người Canh-đê. Nhưng người sẽ không thấy đất ấy, dầu chết tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta cũng sẽ giăng lưới trên vua, và vua sẽ mắc vào bẫy Ta. Ta sẽ đem vua qua Ba-by-lôn là đất của người Canh-đê. Nhưng vua sẽ không thấy đất ấy mặc dù sẽ chết tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng Ta sẽ giăng lưới của Ta ra để bắt nó, và nó sẽ bị sập vào bẫy lưới. Ta sẽ đem nó qua Ba-by-lôn, xứ của dân Canh-đê. Tuy nhiên nó sẽ không được thấy xứ ấy, dù nó sẽ chết ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta sẽ giăng lưới trên người và người sẽ bị sa vào bẫy của Ta. Ta sẽ đem người qua Ba-by-lôn, đất của người Canh-đê nhưng người sẽ không thấy xứ ấy và chết ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng ta sẽ bủa lưới ra trên người và bắt người trong bẫy ta. Rồi ta sẽ mang người đến Ba-by-lôn, trong xứ người Canh-đê. Người sẽ không nhìn thấy xứ đó nhưng sẽ qua đời tại đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Kuv yuav ntiab nws cov nomtswv, cov tuavxam thiab cov tub fajxwm kom tawm khiav mus rau txhua txojkev, ces luag yuav nrhiav lawv tua povtseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Những kẻ ở xung quanh người để giúp người, và các đạo binh người, thì ta sẽ làm cho tan ra mọi gió, và ta sẽ tuốt gươm mà đuổi theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Những kẻ ở chung quanh vua để giúp đỡ vua và quân lính thì Ta sẽ làm cho tản lạc theo mọi hướng gió và Ta sẽ tuốt gươm mà đuổi theo họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta sẽ rải những kẻ theo phò nó ra khắp các hướng gió, tức các cận thần của nó và toàn thể quân sĩ của nó, và Ta sẽ tuốt gươm trần ra đuổi theo chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta sẽ làm cho quân đội người cùng những kẻ phục vụ quanh người tản lạc khắp nơi; Ta sẽ rút gươm ra đuổi theo chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta sẽ phân tán dân chúng của vua ra khắp các nước lân cận quanh Ít-ra-en. Ta sẽ phân tán quân đội người khắp các hướng gió. Quân thù sẽ đuổi theo họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15“Thaum kuv ntiab lawv tawm mus nyob xyaw lwm haivneeg rau lwm lub tebchaws, lawv yuav paub hais tias kuv yog tus TSWV.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi ta làm tan tác chúng nó trong các dân tộc và rải ra trong các nước, chúng nó sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi Ta làm tản lạc họ trong các dân tộc và rải họ ra trong các nước thì họ sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA, khi Ta rải chúng ra giữa các dân và phân tán chúng ra khắp các nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ chúng nó sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA, Ta đã đuổi chúng nó ra các nước và làm chúng nó tản lạc khắp các quốc gia.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúng sẽ biết ta là CHÚA khi ta phân tán chúng giữa các dân và trải chúng ra giữa các nước.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Kuv yuav tseg lawv cov ntawd ibtxhia dim hniav ntaj hniav riam, dim kev tshaib kev nqhis thiab dim kev mob kev nkeeg kom thaum lawv nrog lwm haivneeg nyob, lawv yuav lees paub hais tias lawv tau ua phem ua qias loj kawg nkaus, thiab lawv yuav paub hais tias kuv yog tus TSWV.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Dầu vậy, ta sẽ chừa lại một số ít trong chúng nó thoát khỏi gươm dao, đói kém, ôn dịch; đặng chúng nó có thể thuật lại mọi sự gớm ghiếc của mình trong các dân mà chúng nó sẽ đến ở; và chúng nó sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tuy nhiên, Ta sẽ chừa lại một số ít người thoát khỏi gươm đao, đói kém, dịch bệnh để họ có thể thuật lại mọi điều ghê tởm của mình cho các dân tộc mà họ sẽ đến ở, và họ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng Ta sẽ chừa lại một ít người trong bọn chúng để chúng được thoát khỏi gươm đao, nạn đói, và ôn dịch, hầu chúng sẽ rao báo trong các nước chúng đến ở những việc gớm ghiếc chúng đã làm. Rồi người ta sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng Ta sẽ chừa lại một số ít người trong vòng chúng nó, cho thoát khỏi gươm đao, đói kém và dịch lệ để chúng thuật lại những điều ghê tởm của chúng giữa các nước mà chúng sẽ đến và chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng ta sẽ cứu một số người trong vòng chúng khỏi lưỡi gươm, đói kém và dịch lệ. Rồi chúng sẽ kể lại những hành động đáng gớm ghiếc của mình nơi chúng đến. Rồi chúng sẽ biết ta là CHÚA.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tus TSWV hais rau kuv hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoạn, có lời Đức Giê-hô-va phán cho ta như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Lời của CHÚA phán cùng tôi rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA phán cùng tôi rằng:

Vajtswv Txojlus (HWB)

18“Tub noobneej, koj yuav noj mov ua ibce tshee hnyo thiab koj haus dej ntshai ua ibce tshee laimdais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hỡi con người, ngươi khá ăn bánh trong sự kinh khủng, uống nước với sự run rẩy và sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Hỡi con người, hãy ăn bánh trong sự run rẩy, hãy uống nước trong sự bối rối, lo âu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Hỡi con người, hãy vừa ăn vừa run; hãy vừa uống vừa phập phồng lo sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18“Hỡi con người, hãy ăn bánh trong sự kinh khủng và uống nước trong sự run rẩy sợ hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Hỡi con người, hãy run rẩy khi ăn và run sợ khi ngươi uống nước.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Tus TSWV uas kav ib puas tsav yam kom kuv hais rau cov neeg hauv lub nroog Yeluxalees uas seem nyob hauv lawv lub tebchaws li no: Lawv yuav noj mov ua ibce tshee hnyo thiab haus dej ntshai ua ibce tshee laimdais. Lawv lub tebchaws yuav raug luag lwg kom nyob qhuav qhuas cia, rau qhov cov neeg uas nyob hauv lub tebchaws ntawd tsis ua raws li kuv tej kevcai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngươi khá nói cùng dân trong đất rằng: Nầy là điều mà Chúa Giê-hô-va phán về dân cư Giê-ru-sa-lem, về đất của Y-sơ-ra-ên: Chúng nó sẽ ăn bánh trong sự sợ hãi, và uống nước trong sự kinh khủng, đặng đất nầy bị hoang vu, mất hết của cải, bởi cớ sự cường bạo của cả dân cư đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Con hãy nói với dân chúng trong xứ rằng: ‘Đây là điều mà Chúa Giê-hô-va phán về cư dân ở Giê-ru-sa-lem, và ở trong đất Y-sơ-ra-ên: Họ sẽ ăn bánh trong sự lo âu và uống nước trong sự kinh hãi, vì đất nầy vốn trù phú sẽ trở nên hoang tàn do sự bạo hành của tất cả những người sống ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hãy nói với dân trong xứ, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy về dân cư ở Giê-ru-sa-lem và toàn dân trong nước I-sơ-ra-ên, “Chúng sẽ ăn bánh trong lo âu và uống nước trong sợ sệt, vì xứ sở của chúng sẽ bị làm cho hoang vu bởi sự bạo tàn của tất cả những kẻ ở trong đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hãy nói với dân cư trong xứ, CHÚA phán như vầy về dân cư Giê-ru-sa-lem trong nước Y-sơ-ra-ên: ‘Chúng nó sẽ ăn bánh trong sợ hãi, uống nước trong kinh hoàng vì sự cường bạo của cả dân cư ở đó, đất nước chúng nó sẽ bị tước đoạt mọi sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi hãy bảo dân chúng trong xứ rằng: ‘CHÚA phán như sau về dân cư Giê-ru-sa-lem trong xứ Ít-ra-en: Chúng nó sẽ ăn trong run sợ và uống trong kinh khiếp vì xứ chúng sẽ bị cướp lột trần trụi do sự hung bạo của dân sống trong xứ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Tej nroog uas nimno muaj neeg nyob puv nkaus yuav puastsuaj, thiab lub tebchaws yuav ua suabpuam tas. Ces lawv thiaj yuav paub hais tias kuv yog tus TSWV.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các thành đông dân sẽ trở nên gò đống, đất sẽ bị hoang vu; và các ngươi sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các thành đông dân sẽ trở nên tiêu điều, đất sẽ bị hoang vu và các ngươi sẽ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những thành có dân ở sẽ trở nên hoang vắng; ruộng đất sẽ bị bỏ hoang.”’ Bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Các thành có dân cư sẽ bị hủy diệt và đất nước sẽ trở nên hoang phế, rồi các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các thành phố có dân cư sống sẽ trở thành hoang tàn, xứ sẽ hoang vu. Rồi chúng sẽ biết ta là CHÚA.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tus TSWV hais rau kuv hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cho ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Lại có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Lời của CHÚA phán cùng tôi rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA phán cùng tôi rằng,

Vajtswv Txojlus (HWB)

22“Tub noobneej, vim li cas cov Yixalayees pheej hais zaj pajlug no: ‘Lub sijhawm dhau zuj zus lawm, thiab tej lus qhia tshwm tsis muaj dabtsi tshwm li’?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hỡi con người, các ngươi có một lời tục ngữ trong đất của Y-sơ-ra-ên, rằng: Những ngày kéo dài, mọi sự hiện thấy chẳng ứng nghiệm! lời ấy nghĩa là gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22“Hỡi con người, có một câu tục ngữ về các ngươi trong xứ Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Ngày tháng trôi qua, mọi khải tượng không thành sự thật.’ Lời ấy có nghĩa gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22“Hỡi con người, tại sao trong I-sơ-ra-ên người ta hay nói với nhau câu tục ngữ nầy, ‘Thời gian cứ trôi qua và không một khải tượng nào được ứng nghiệm cả?’

Bản Dịch Mới (NVB)

22“Hỡi con người, câu châm ngôn giữa vòng người Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Ngày tháng trôi qua và mọi khải tượng đều không ứng nghiệm’ nghĩa là gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

22“Hỡi con người, câu ngạn ngữ sau đây mà các ngươi hay nói trong xứ Ít-ra-en có nghĩa gì: ‘Ngày qua tháng lại mà các sự hiện thấy chẳng có gì linh ứng’?

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Nimno koj cia li qhia tus TSWV uas kav ib puas tsav yam tej lus rau lawv. Kuv yuav ua kom lawv tej pajlug tsis muaj tas. Lawv yuav tsis hais txog zaj pajlug ntawd hauv lub tebchaws Yixalayees ntxiv li lawm. Koj qhia rau lawv li no: Twb txog lub sijhawm lawm, thiab tej lus qhia tshwm yuav tshwm muaj tseeb!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ấy vậy, hãy nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ làm cho lời tục ngữ ấy dứt đi, không ai dùng nó làm tục ngữ nữa trong Y-sơ-ra-ên. Song khá nói cùng chúng nó rằng: Những ngày gần đến, mọi sự hiện thấy hầu ứng nghiệm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì thế, hãy nói với họ: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Ta sẽ làm cho câu tục ngữ ấy chấm dứt, không ai dùng nó làm tục ngữ trong Y-sơ-ra-ên nữa.’ Nhưng hãy nói với họ rằng: ‘Những ngày gần đến, mọi khải tượng sẽ thành sự thật!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy, ngươi hãy bảo chúng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Ta sẽ làm cho câu tục ngữ ấy không còn có giá trị nữa. Trong I-sơ-ra-ên không ai sẽ nói đến câu tục ngữ ấy nữa.” Ngươi hãy bảo chúng, “Sắp đến ngày rồi, và khải tượng nào cũng sẽ được ứng nghiệm.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy nên, hãy bảo chúng nó, CHÚA phán như vầy: ‘Ta sẽ hủy bỏ câu châm ngôn này; người ta sẽ không dùng nó nữa giữa vòng Y-sơ-ra-ên,’ Nhưng hãy bảo chúng nó: ‘Các ngày đã gần, mọi khải tượng đều sẽ ứng nghiệm.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Cho nên hãy bảo chúng, ‘Chúa là Thượng Đế phán như sau: Ta sẽ khiến chúng thôi không nói câu ấy nữa, không ai trong Ít-ra-en sẽ dùng câu ngạn ngữ nầy nữa.’ Nhưng hãy bảo chúng, ‘Gần đến lúc mà tất cả những sự hiện thấy sẽ thành sự thật.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24“Yuav tsis muaj tej zaj yogtoog cuav lossis tsis muaj cov cevlus dag kom neeg yuam kev nyob hauv cov Yixalayees ntxiv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Thật, sẽ chẳng còn có một sự hiện thấy nào là giả dối, hoặc một sự bói khoa nào là giả dối, trong nhà Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì sẽ chẳng còn một khải tượng hư không hoặc một điều bói khoa dua nịnh nào nữa trong nhà Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Thật vậy, rồi đây sẽ không còn khải tượng giả hoặc sứ điệp nhằm tâng bốc người trong nhà I-sơ-ra-ên nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì sẽ không còn một khải tượng giả dối hay bói toán xu nịnh nào nữa trong nhà Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sẽ không có sự hiện thấy giả hay những lời tiên tri êm tai trong nhà Ít-ra-en,

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Kuv yog tus TSWV, kuv hais li cas yeej yuav muaj li ntawd. Kuv yuav tsis ncua sijhawm, vim nej tau ntxeev siab tas nej tiamneej li. Yog li ntawd, kuv yuav ua raws li kuv tau hais rau nej lawm. Kuv yog tus TSWV uas kav ib puas tsav yam hais li ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vì ta là Đức Giê-hô-va, ta sẽ nói, và lời ta nói sẽ làm thành, không hoãn lại nữa. Hỡi nhà bạn nghịch! Ấy là đương ngày các ngươi mà ta sẽ rao lời tiên tri và sẽ làm thành, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì Ta là Đức Giê-hô-va, Ta sẽ phán và lời Ta phán sẽ thành sự thật, không chậm trễ đâu. Hỡi nhà nổi loạn! Chính trong ngày các ngươi mà Ta sẽ rao lời tiên tri và nó sẽ thành sự thật, Chúa Giê-hô-va phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì Ta là CHÚA; Ta sẽ phán, và những lời Ta phán sẽ được ứng nghiệm. Nó sẽ không chậm trễ đâu. Hỡi nhà phản loạn, nó sẽ được ứng nghiệm ngay trong thời của các ngươi. Những gì Ta nói Ta sẽ làm cho ứng nghiệm,”’” CHÚA Hằng Hữu phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì chính Ta là CHÚA, sẽ phán lời của Ta và nó sẽ ứng nghiệm không trì hoãn nữa. Hỡi nhà phản loạn, ngay trong các ngày của các ngươi Ta sẽ phán lời của Ta và nó sẽ ứng nghiệm. CHÚA tuyên bố như vậy.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

25nhưng ta, CHÚA, sẽ phán. Điều ta phán sẽ thành, không trì hoãn nữa. Các ngươi muốn bất vâng phục thì cứ việc nhưng trong thời các ngươi, ta sẽ phán và thực hiện điều đó, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Tus TSWV hais rau kuv hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cho ta như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Lại có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Lời của CHÚA phán cùng tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

26CHÚA phán cùng tôi rằng:

Vajtswv Txojlus (HWB)

27“Tub noobneej, cov Yixalayees xav hais tias tej uas koj ua yogtoog pom thiab tej lus qhia tshwm tseem tshuav ntev mam li tshwm los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hỡi con người, nầy, nhà Y-sơ-ra-ên có kẻ nói rằng: Sự hiện thấy của người nầy thấy là chỉ về lâu ngày về sau, và người nói tiên tri về thời còn xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27“Hỡi con người, nhà Y-sơ-ra-ên nói rằng: ‘Khải tượng mà người nầy thấy còn lâu mới thành sự thật và ông ta nói tiên tri về một tương lai còn xa vời.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27“Hỡi con người, này, nhà I-sơ-ra-ên nói rằng, ‘Những gì ông ấy thấy còn lâu lắm mới xảy ra. Ông ấy nói tiên tri về những thời còn xa tít trong tương lai.’

Bản Dịch Mới (NVB)

27“Hỡi con người, kìa, nhà Y-sơ-ra-ên nói rằng: ‘Khải tượng mà người thấy là cho nhiều ngày về sau; người nói tiên tri về tương lai lâu dài.’

Bản Phổ Thông (BPT)

27“Hỡi con người, dân Ít-ra-en nói, ‘Sự hiện thấy mà Ê-xê-chiên đã chứng kiến về một thời kỳ còn lâu lắm mới xảy ra. Ông ta tiên tri về một thời kỳ xa xăm trong tương lai.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Tus TSWV uas kav ib puas tsav yam kom kuv hais rau lawv li no: Kuv yuav tsis ncua sijhawm lawm, yuav muaj tseeb li tej lus uas kuv hais. Kuv yog tus TSWV uas kav ib puas tsav yam hais li ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy nên, hãy nói cùng chúng nó: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: chẳng có lời nào của ta sẽ hoãn lại nữa, song lời ta nói sẽ làm thành, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy nên, hãy nói với họ: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Chẳng có lời nào của Ta sẽ bị chậm trễ nhưng lời Ta phán sẽ thành sự thật, Chúa Giê-hô-va phán vậy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vì thế ngươi hãy nói với chúng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Không một lời nào của Ta sẽ bị hoãn lại nữa, nhưng những lời Ta phán sẽ được ứng nghiệm,”’” CHÚA Hằng Hữu phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Cho nên hãy nói với chúng nó: ‘CHÚA phán như vầy: Mọi lời Ta phán sẽ không còn trì hoãn nữa nhưng sẽ ứng nghiệm. CHÚA tuyên bố như vậy.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Cho nên hãy bảo chúng: ‘CHÚA là Thượng Đế phán: Sẽ không có lời nào của ta bị trì hoãn nữa. Điều ta nói sẽ thành sự thật, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.’”