So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Bữn máh cũai sốt tỗp I-sarel toâq ramóh cứq; alới ễ sarhống cớp cứq tễ ŏ́c ntrớu Yiang Sursĩ yoc alới táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Một vài trưởng lão kia của Y-sơ-ra-ên đến cùng ta, ngồi trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Một vài trưởng lão của Y-sơ-ra-ên đến với tôi và ngồi trước mặt tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Một số vị trưởng lão của I-sơ-ra-ên đến với tôi và ngồi xuống trước mặt tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Một vài trưởng lão của Y-sơ-ra-ên đến cùng tôi và ngồi trước mặt tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Một số các bô lão trong Ít-ra-en đến gặp tôi và ngồi trước mặt tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Chơ Yiang Sursĩ atỡng cứq neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bấy giờ có lời Đức Giê-hô-va phán cho ta như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bấy giờ có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lời của CHÚA phán cùng tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi CHÚA phán cùng tôi rằng:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3“Con cũai ơi! Máh cũai nâi cucốh sang máh rup yiang nheq rangứh rahỡ alới, cớp yỗn rup ki radững alới táq lôih. Alới chanchớm cứq ễ ta‑ỡi alới tỡ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi con người, những kẻ nầy mang thần tượng mình vào trong lòng, và đặt trước mặt mình sự gian ác mình làm cho vấp phạm; vậy ta há để cho chúng nó cầu hỏi ta một chút nào sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Hỡi con người, những kẻ nầy mang thần tượng mình trong lòng và đặt trước mặt mình sự gian ác gây cho vấp phạm. Vậy Ta có nên để họ tiếp tục cầu hỏi Ta chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Hỡi con người, những kẻ nầy đã quyết tâm thờ lạy các thần tượng. Chúng đã để trước mặt chúng những thứ khiến chúng sa vào tội lỗi. Thế thì tại sao Ta phải cho chúng thỉnh ý của Ta chứ?

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Hỡi con người, những người này đã để thần tượng trong lòng, đã đặt tội lỗi gây vấp ngã ngay trước mặt họ. Ta có nên để họ cầu khẩn Ta không?

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Hỡi con người, những người nầy muốn thờ thần tượng. Họ dựng lên những vật ác để xui giục dân chúng phạm tội. Ta có nên để chúng xin ta giúp đỡ không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4“Sanua, cóq mới atỡng alới pai cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ễ atỡng alới neq: Máh cũai I-sarel sang máh rup yiang nheq rangứh rahỡ, cớp yiang ki radững alới táq lôih; chơ moâm ki alới pỡq sarhống cớp cũai tang bỗq Yiang Sursĩ; ngkíq cứq Yiang Sursĩ toâp ễ ta‑ỡi alới puai loah máh ranáq sâuq alới táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cho nên, hãy nói cùng chúng nó mà bảo rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hễ người nào trong nhà Y-sơ-ra-ên mang thần tượng mình vào lòng, và đặt trước mặt mình sự gian ác mình làm cho vấp phạm, nếu người ấy đến cùng kẻ tiên tri, thì ta, Đức Giê-hô-va, chính ta sẽ trả lời cho nó y như thần tượng đông nhiều của nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì thế, hãy nói với họ rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Nếu người nào trong nhà Y-sơ-ra-ên mang thần tượng mình trong lòng và đặt trước mặt mình sự gian ác gây cho vấp phạm, rồi người ấy lại đến với nhà tiên tri, thì chính Ta là Đức Giê-hô-va sẽ trả lời cho nó về vô số thần tượng của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy hãy bảo chúng, hãy nói với chúng rằng: CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy: Bất cứ ai trong nhà I-sơ-ra-ên đã quyết tâm thờ lạy các thần tượng và đã để trước mặt nó những thứ khiến cho nó sa vào tội lỗi, mà còn tìm đến với tiên tri, thì chính Ta, CHÚA, sẽ trả lời nó, kẻ đến tìm, vì nó đã thờ quá nhiều thần tượng,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy hãy nói và bảo chúng rằng: ‘CHÚA phán như vầy: Người nào thuộc nhà Y-sơ-ra-ên để thần tượng trong lòng và đặt tội lỗi gây vấp ngã ngay trước mặt họ rồi đến gặp một tiên tri thì chính Ta, CHÚA sẽ trả lời nó xứng với nhiều thần tượng của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cho nên hãy bảo chúng, ‘CHÚA phán như sau: Khi người nào trong Ít-ra-en muốn thờ thần tượng và dựng lên những vật ác để xui dân chúng phạm tội rồi đến gặp nhà tiên tri thì chính ta, CHÚA, sẽ đích thân trả lời cho nó về việc thờ thần tượng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Máh rup yiang ki táq yỗn máh cũai I-sarel chứng clĩ tễ cứq; ma cỗ nhơ tễ santoiq cứq ta‑ỡi, ngkíq cứq ngcuang alới píh loah cớp yám noap cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5hầu cho ta bắt được nhà Y-sơ-ra-ên trong chính lòng nó, vì chúng nó nhân thần tượng mình mà xa lạ ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Như thế, Ta sẽ thu phục lòng dân Y-sơ-ra-ên vốn đã lìa xa Ta vì thờ thần tượng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5để Ta sẽ chiếm lại tấm lòng của nhà I-sơ-ra-ên, tức tất cả những kẻ đã trở nên xa lạ với Ta vì cớ các thần tượng của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Như vậy Ta sẽ nắm được lòng nhà Y-sơ-ra-ên, là tất cả những người đã vì các thần tượng mình lìa xa Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta làm như thế để mang dân Ít-ra-en ta, dân đã bỏ ta theo các thần tượng của chúng, trở về.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6“Ngkíq, cóq mới atỡng tỗp I-sarel tễ santoiq cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai neq: Cóq anhia ralêq yỗn bữn mứt pahỡm tamái, cớp cutiang táh chíq máh rup yiang nhơp nhuo lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy nên, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hãy trở lại, xây bỏ thần tượng các ngươi, xây mặt khỏi mọi sự gớm ghiếc của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì vậy, hãy nói với nhà Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Hãy quay trở lại, từ bỏ thần tượng các ngươi, quay mặt khỏi mọi sự kinh tởm của các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì thế hãy nói với nhà I-sơ-ra-ên: CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy: Hãy ăn năn và lìa bỏ các thần tượng của các ngươi. Hãy quay mặt các ngươi khỏi mọi thứ gớm ghiếc đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Cho nên hãy nói với nhà Y-sơ-ra-ên: ‘CHÚA phán như vầy: Hãy ăn năn, hãy quay trở lại khỏi các thần tượng các ngươi, hãy ăn năn từ bỏ mọi điều ghê tởm trước mặt các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cho nên hãy bảo dân Ít-ra-en, “CHÚA là Thượng Đế phán: Hãy thay đổi lòng và nếp sống, đừng thờ thần tượng nữa. Hãy thôi làm điều ta gớm ghiếc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7“Khân cũai I-sarel aléq, tỡ la cũai tễ cruang canŏ́h ca ỡt cớp cũai I-sarel, ma nguai chíq tễ cứq cớp sang máh rup yiang canŏ́h ễn, moâm ki án pỡq sarhống cớp muoi noaq cũai tang bỗq cứq, ngkíq cứq Yiang Sursĩ toâp ễ ta‑ỡi án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Thật vậy, hết thảy những người nhà Y-sơ-ra-ên, hết thảy khách lạ trú ngụ trong Y-sơ-ra-ên, hễ ai lìa xa ta, mà mang thần tượng mình vào lòng, và đặt trước mặt mình sự gian ác mình làm cho vấp phạm, đến cùng kẻ tiên tri để vì chính mình cầu hỏi ta, thì chính ta, Đức Giê-hô-va, sẽ trả lời cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì tất cả mọi người Y-sơ-ra-ên, hay khách lạ trú ngụ trong Y-sơ-ra-ên đã lìa xa Ta mà mang thần tượng mình vào lòng và đặt trước mặt mình sự gian ác gây cho vấp phạm, rồi đến với nhà tiên tri để cầu hỏi Ta, thì chính Ta là Đức Giê-hô-va sẽ trả lời cho nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì bất cứ ai trong nhà I-sơ-ra-ên hay bất cứ kiều dân nào sống trong nước I-sơ-ra-ên nhất định lìa bỏ Ta, quyết tâm thờ lạy các thần tượng, và để trước mặt nó những thứ khiến cho nó sa vào tội lỗi, mà còn tìm đến với nhà tiên tri để cầu hỏi ý Ta, thì chính Ta, CHÚA, sẽ trả lời cho nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì người nào thuộc nhà Y-sơ-ra-ên và kiều dân cư ngụ trong Y-sơ-ra-ên mà lìa xa Ta, để thần tượng trong lòng và đặt tội lỗi gây vấp ngã ngay trước mặt họ rồi đến gặp một tiên tri để nhờ người cầu khẩn Ta thì chính Ta, CHÚA sẽ trả lời người.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người Ít-ra-en hay người ngoại quốc nào trong Ít-ra-en cũng có thể tách xa khỏi ta bằng cách thờ thần tượng hay dựng nên những điều khiến người khác phạm tội. Nếu chúng đến cùng nhà tiên tri để hỏi ý ta thì chính ta sẽ trả lời cho chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Cứq ễ táq án. Cứq ễ chíl án dŏq anhoac-anhoai máh cũai canŏ́h. Cứq ễ pupứt chíq án tễ cũai cứq, cớp cứq yỗn án cỡt sanŏ́q crơng rayiauq yỗn cũai canŏ́h. Ngkíq, anhia dáng samoât lứq cứq toâp la Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta sẽ sấp mặt lại nghịch cùng người ấy, khiến nó nên gở lạ, dấu, và tục ngữ, và dứt nó khỏi giữa dân ta. Bấy giờ các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta sẽ hướng mặt chống lại người ấy, khiến nó trở nên dấu lạ và câu tục ngữ. Ta sẽ loại bỏ nó khỏi dân Ta. Bấy giờ, các ngươi sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ta sẽ để mặt Ta chống lại nó. Ta sẽ biến nó thành một dấu tích của điềm gở, một câu tục ngữ chê bai, và Ta sẽ diệt trừ nó khỏi dân Ta. Bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta sẽ hướng mặt Ta nghịch cùng người ấy, làm cho nó thành một dấu hiệu, một lời tục ngữ và loại bỏ nó khỏi giữa vòng dân Ta. Bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta sẽ gạt bỏ chúng. Ta sẽ khiến chúng thành một dấu hiệu và một câu ngạn ngữ, và ta sẽ phân chia chúng ra khỏi dân ta. Rồi các ngươi sẽ biết ta là CHÚA.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9“Cớp khân máh cũai tang bỗq ki ma atỡng parnai raphếq rathũ, ŏ́c ki la cỗ cứq toâp yỗn alới atỡng parnai raphếq rathũ ki, cớp cứq ễ tuih alới tễ cũai I-sarel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu kẻ tiên tri bị dỗ mà nói lời nào, ấy chính ta, Đức Giê-hô-va, đã để tiên tri đó bị dỗ, và ta sẽ giáng tay trên nó, diệt nó khỏi giữa dân Y-sơ-ra-ên của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nếu kẻ tiên tri nào bị dụ dỗ mà nói lời nào đó, thì chính Ta, Đức Giê-hô-va, sẽ để cho kẻ tiên tri ấy bị dụ dỗ và Ta sẽ dang tay chống lại nó, tiêu diệt nó khỏi dân Y-sơ-ra-ên của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu có tiên tri nào để cho mình bị lừa dối mà nói lên sứ điệp nào, thì Ta, CHÚA, sau khi để cho tiên tri đó bị lừa dối, Ta sẽ đưa tay Ta ra chống lại nó, và diệt trừ nó khỏi dân I-sơ-ra-ên của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu một tiên tri bị dụ dỗ mà nói lời nào, thì Ta là CHÚA đã để cho tiên tri ấy bị dụ dỗ. Nhưng Ta sẽ giương tay lên chống lại kẻ đó và tiêu diệt nó khỏi giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng nếu nhà tiên tri bị gạt để nói tiên tri là vì ta, CHÚA, đã gạt tiên tri đó để nói. Rồi ta sẽ dùng quyền năng ta nghịch lại nó và tiêu diệt nó khỏi dân Ít-ra-en ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ngkíq, máh cũai tang bỗq ki cớp cũai ca toâq sarhống cớp alới, cóq roap tôt machớng nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cả hai sẽ đều chịu tội mình: tội của kẻ tiên tri sẽ giống như tội của kẻ cầu hỏi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Cả hai sẽ bị trừng phạt; sự trừng phạt dành cho kẻ tiên tri và sự trừng phạt dành cho kẻ cầu hỏi đều như nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng sẽ mang hình phạt của chúng –hình phạt dành cho kẻ đi cầu hỏi và hình phạt dành cho kẻ nói tiên tri sẽ như nhau–

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng nó sẽ mang lấy hình phạt của chúng, hình phạt của người cầu xin và hình phạt của tiên tri sẽ bằng nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhà tiên tri cũng có tội như kẻ đến xin tiên tri cứu giúp; cả hai đều mang lấy tội mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Cứq táq nneq la dŏq yỗn máh cũai I-sarel tỡ bữn chứng clĩ tễ cứq cớp tỡ bữn cỡt nhơp cỗ tễ lôih alới khoiq táq. Chơ alới cỡt cũai proai cứq, cớp cứq cỡt Yiang Sursĩ alới. Nâi la santoiq cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Để cho nhà Y-sơ-ra-ên chẳng còn lầm lạc xa ta nữa, và chẳng làm ô uế mình nữa bởi mọi sự phạm phép của nó: nhưng đặng chúng nó được làm dân ta, và ta làm Đức Chúa Trời chúng nó, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhờ đó, nhà Y-sơ-ra-ên không còn lầm lạc xa cách Ta nữa và cũng không làm ô uế mình nữa bởi mọi vi phạm, nhưng họ sẽ làm dân Ta và Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của họ, Chúa Giê-hô-va phán vậy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11để nhà I-sơ-ra-ên không còn đi lạc xa Ta nữa, hoặc sẽ tự làm ô uế bằng mọi thứ vi phạm ấy nữa. Bấy giờ chúng sẽ làm dân Ta, và Ta sẽ làm Ðức Chúa Trời của chúng,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Như thế nhà Y-sơ-ra-ên sẽ không còn đi lạc xa Ta nữa; cũng không còn làm ô uế mình bằng mọi vi phạm nữa và chúng sẽ làm dân Ta và Ta sẽ là Đức Chúa Trời của chúng. CHÚA tuyên bố như vậy.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi dân Ít-ra-en sẽ không rời bỏ ta nữa hay tự làm cho mình ra ô dơ do tội lỗi mình. Chúng sẽ làm dân ta, và ta sẽ là Thượng Đế chúng. CHÚA là Thượng Đế phán vậy.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Yiang Sursĩ atỡng cứq neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Lời của CHÚA phán cùng tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA phán cùng tôi rằng:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13“Con cũai ơi! Khân bữn muoi cruang aléq táq lôih cớp tỡ bữn tanoang tapứng chóq cứq, cứq ễ payư atĩ talốh táh máh crơng sana tâng cruang ki. Cớp cứq ễ yỗn ŏ́c panhieih khlac toâq cachĩt nheq cũai ki, dếh charán alới bán hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi con người, nếu đất nào làm sự trái phép mà phạm tội nghịch cùng ta, và nếu ta giáng tay trên nó, bẻ gãy bánh của nó, giáng cho sự đói kém, và diệt hết người và vật trong nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13“Hỡi con người, đất nước nào không trung thành và phạm tội chống lại Ta, và Ta sẽ giơ tay ra chống lại nó, cắt đứt nguồn lương thực của nó, giáng cơn đói kém và diệt hết người cùng thú vật trong đó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13“Hỡi con người, khi đất nước nào phạm tội chống lại Ta bằng một thái độ bất trung bội bạc, Ta sẽ đưa tay ra chống lại nó, diệt nguồn lương thực của nó, sai nạn đói đến với nó, và tiêu diệt cả loài người lẫn loài thú khỏi nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

13“Hỡi con người, nếu một đất nước nào phạm tội cùng Ta, bất trung với Ta và Ta giương tay phạt nó. Ta phá vỡ kho thực phẩm, đem đói kém đến và trừ bỏ cả người lẫn vật khỏi đất ấy;

Bản Phổ Thông (BPT)

13“Hỡi con người, nếu dân chúng trong một nước phạm tội bất trung cùng ta thì ta sẽ dùng quyền năng ta nghịch lại chúng. Ta sẽ cắt đứt nguồn thực phẩm của chúng, sai cơn đói kém đến để tiêu diệt người và thú vật.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Tam cũai pái náq Nô-ê, Daniel, cớp Yop ỡt tâng ntốq ki, máh ranáq tanoang o alới táq têq chuai ống dỡi tamoong alới pái náq sâng. Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai santoiq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14thì dẫu trong đất đó có ba người nầy, là Nô-ê, Đa-ni-ên, và Gióp, cũng chỉ cứu được linh hồn mình bởi sự công bình mình, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14thì dù trong đất nước đó có ba người nầy là Nô-ê, Đa-ni-ên và Gióp, cũng chỉ cứu được linh hồn của họ nhờ sự công chính của họ, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Dù trong đất nước đó có những người như Nô-ê, Ða-ni-ên, và Gióp đi nữa, ba người ấy cũng chỉ có thể cứu được mạng sống của chính họ nhờ đức công chính của họ mà thôi,” CHÚA Hằng Hữu phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu có ba người này là Nô-ê, Đa-ni-ên và Gióp ở trong đất ấy thì họ nhờ sự công chính của họ, chỉ có thể giải cứu mạng sống mình mà thôi. CHÚA tuyên bố như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lúc đó dù trong xứ có ba vĩ nhân như Nô-ê, Đa-niên, và Gióp đi nữa thì sự công chính của họ cũng chỉ cứu được chính mạng mình mà thôi, CHÚA phán vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15“Khân cứq ớn máh charán cruang toâq cachĩt máh cũai tâng cruang ki, máh cũai canŏ́h cỡt ngcŏh lứq cớp tỡ ễq pỡq pha noâng ntốq ki; chơ cloong cutễq ki cỡt rangual.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nếu ta khiến các thú dữ trải qua trong đất, làm cho hủy hoại, trở nên hoang vu, đến nỗi chẳng ai đi qua nữa vì cớ các thú ấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nếu Ta sai thú dữ đi khắp nơi phá hại và khiến đất hoang vu, đến nỗi chẳng ai dám đi qua vì sợ các thú ấy;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“Nếu Ta sai các thú dữ đến trong đất nước đó để tàn phá nó, khiến nó ra hoang vu, không ai dám đi ngang qua đó nữa vì sợ các ác thú,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nếu Ta sai thú dữ đi qua và tàn phá đất ấy; đất trở nên hoang tàn và không ai đi qua đó nữa vì có thú dữ;

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nếu ta sai thú dữ đến trong xứ khiến nó hoang vu, không ai ở, chẳng ai dám qua đó vì thú dữ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Tam pái náq Nô-ê, Daniel, cớp Yop ỡt tâng ntốq ki, cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ca tamoong mantái níc pai lứq samoât neq: Alới pái náq ki tỡ têq chuai amoong máh con samiang cớp con mansễm alới. Têq alới chuai ống dỡi tamoong alới bữm sâng; cớp tâm cutễq ki lứq cỡt ntốq rangual.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16thì dẫu trong đất có ba người đó, Chúa Giê-hô-va phán, thật như ta hằng sống, họ cũng chẳng cứu được con trai con gái; chỉ một mình họ được cứu, nhưng đất sẽ hoang vu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16và nếu trong xứ có ba người đó, Chúa Giê-hô-va phán, thật như Ta hằng sống, họ cũng chẳng cứu được con trai hay con gái của họ nhưng họ chỉ được cứu một mình, còn đất thì bị hoang vu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16giả như có ba người công chính ấy sống trong đó,” CHÚA Hằng Hữu phán, “Ta lấy mạng sống của Ta mà thề rằng, họ sẽ không thể cứu được các con trai hoặc các con gái của họ, nhưng họ chỉ cứu được mạng sống của họ mà thôi, còn đất nước đó phải bị hoang vu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA tuyên bố, như Ta hằng sống, dù có ba người ấy ở giữa đó, họ sẽ chỉ cứu được chính mình chứ không giải cứu được con trai, con gái họ và đất sẽ trở nên hoang tàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thật như ta hằng sống, CHÚA là Thượng Đế phán, dù trong xứ có Nô-ê, Đa-niên, và Gióp đi nữa thì họ cũng sẽ không cứu nổi con trai con gái mình. Họ chỉ có thể cứu chính mạng mình được thôi, còn xứ sẽ bị hoang vu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17“Tỡ la khân cứq táq yỗn cỡt ranáq rachíl ratáq tâng cruang alới, dếh dững crơng choac ca têq cachĩt máh cũai cớp máh charán hỡ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hay là, nếu ta sai gươm dao đến trên đất đó, mà rằng: Gươm dao hãy trải qua đất, đến nỗi ta diệt người và vật nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hay là nếu Ta sai gươm đao đến trên đất đó và phán: ‘Gươm đao phải trải qua trong xứ và Ta tiêu diệt người và thú vật trong đó,’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Còn nếu Ta mang gươm đao đến trên đất nước đó và phán: Hãy để cho gươm đao đi ngang qua xứ hầu Ta sẽ tiêu diệt cả loài người lẫn loài thú khỏi nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hoặc Ta sai gươm giáo đến trên đất nước ấy và bảo: ‘Hãy để gươm giáo chém giết cả người lẫn thú ở đó.’

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nếu ta mang giặc giã đến xứ đó. Nếu ta bảo, ‘Giặc giã hãy xảy đến trong xứ đi,’ để tiêu diệt người và súc vật.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18tam pái náq cũai nâi ỡt tâng ntốq ki, cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ca tamoong mantái níc pai lứq samoât alới tỡ têq chuai amoong máh con samiang tỡ la con mansễm alới. Têq alới chuai ống dỡi tamoong alới bữm sâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18thì dẫu trong đất có ba người đó, Chúa Giê-hô-va phán, thật như ta hằng sống, họ cũng chẳng cứu được con trai con gái, nhưng chỉ một mình họ được cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18thì dù trong xứ có ba người đó, Chúa Giê-hô-va phán, thật như Ta hằng sống, họ cũng chẳng cứu được con trai hay con gái của họ, nhưng chỉ được cứu một mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18thì cho dù có ba người ấy sống trong đó,” CHÚA Hằng Hữu phán, “Ta lấy mạng sống của Ta mà thề rằng, họ cũng không thể cứu được các con trai hoặc các con gái của họ, nhưng họ chỉ cứu được mạng sống của họ mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18CHÚA tuyên bố, như Ta hằng sống, dù có ba người ấy ở giữa đó, họ sẽ chỉ cứu được chính mình chứ không giải cứu được con trai, con gái họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18CHÚA là Thượng Đế phán, thật như ta hằng sống, thì dù trong xứ có ba người đó thì họ cũng chẳng có thể cứu được con trai con gái mình. Họ chỉ có thể cứu được chính mình mà thôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19“Khân cứq táq yỗn ỗn toâq pỡ cruang ki, cỗ tian cứq sâng cutâu mứt, chơ ỗn cachĩt nheq máh cũai cớp máh charán ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hay là, nếu ta sai ôn dịch đến trong đất đó nếu ta đổ cơn giận mà làm chảy máu nó đặng diệt hết người và vật khỏi nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hay là nếu Ta sai ôn dịch đến trong đất đó, nếu Ta trút cơn giận mà làm đổ máu, diệt hết người và thú vật khỏi nó

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hoặc nếu Ta sai ôn dịch vào trong đất nước đó, trút đổ cơn thịnh nộ của Ta trên nó, khiến nó phải dìm mình trong máu, tiêu diệt cả loài người lẫn loài thú khỏi nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hoặc Ta sai dịch lệ đến trong đất ấy và đổ cơn thịnh nộ bằng máu của Ta xuống trên xứ ấy để trừ bỏ cả người lẫn vật khỏi đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nếu ta sai dịch lệ đến trong xứ. Nếu ta đổ cơn thịnh nộ ta trên nó, tiêu diệt người và súc vật.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Tam Nô-ê, Daniel, cớp Yop ỡt tâng ntốq ki, cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ca tamoong mantái níc pai lứq samoât neq: Alới tỡ têq chuai amoong máh con samiang cớp con mansễm alới. Têq alới chuai ống dỡi tamoong alới bữm cỗ alới tanoang o.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20thì dẫu có Nô-ê, Đa-ni-ên, và Gióp ở đó, Chúa Giê-hô-va phán, thật như ta hằng sống, họ cũng chẳng cứu được nào con trai nào con gái, chỉ một mình họ cứu được linh hồn mình bởi sự công bình mình thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20thì dù có Nô-ê, Đa-ni-ên và Gióp ở đó, Chúa Giê-hô-va phán, thật như Ta hằng sống, họ cũng chẳng cứu được con trai hay con gái của họ, nhưng chỉ cứu được mạng sống họ nhờ sự công chính của họ mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20thì dù có Nô-ê, Ða-ni-ên, và Gióp ở trong đất nước đó đi nữa, Ta lấy mạng sống của Ta mà thề rằng, họ cũng không thể cứu được các con trai hoặc các con gái của họ, nhưng họ chỉ cứu được mạng sống của họ nhờ đức công chính của họ mà thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA tuyên bố, như Ta hằng sống, nếu có Nô-ê, Đa-ni-ên và Gióp ở giữa đó thì họ nhờ sự công chính mình chỉ giải cứu được mạng sống mình mà thôi, chứ không cứu được con trai, con gái họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20CHÚA là Thượng Đế phán, thật như ta hằng sống, thì dù cho trong xứ có Nô-ê, Đa-ni-ên và Gióp đi nữa, họ cũng không thể cứu con trai con gái mình. Họ chỉ có thể cứu được chính mạng mình mà thôi vì họ đã làm điều phải.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Nâi la máh santoiq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai: “Cứq ễ yỗn pỗn ramứh manrap ntâng lứq toâq pỡ vil Yaru-salem la neq: yúc, panhieih khlac, charán cruang cáp, cớp ỗn dững. Ranáq ki ễ pupứt nheq tữh cũai cớp charán alới bán.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ta lấy bốn sự đoán phạt nặng nề, tức là gươm dao, đói kém, thú dữ, và ôn dịch mà giáng cho Giê-ru-sa-lem, đặng hủy diệt khỏi nó người và thú vật, sự đó quá hơn là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy Chúa Giê-hô-va phán: ‘Ta lấy bốn sự trừng phạt nặng nề tức là gươm đao, đói kém, thú dữ và dịch bệnh mà giáng trên Giê-ru-sa-lem để hủy diệt người và thú vật trong đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Nỗi hoạn nạn của Giê-ru-sa-lem sẽ khủng khiếp biết bao khi Ta sai cả bốn thứ hình phạt gươm đao, nạn đói, thú dữ, và ôn dịch đến với nó để tiêu diệt cả loài người lẫn loài thú khỏi nó!

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì CHÚA phán như vầy: Thật vậy, tình trạng càng thảm khốc hơn nữa khi Ta sai bốn hình phạt dữ dội đến trên Giê-ru-sa-lem là gươm giáo, đói kém, thú dữ và dịch lệ để tiêu diệt cả người lẫn vật khỏi đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA phán như sau: “Chương trình ta định cho Giê-ru-sa-lem còn tệ hơn vậy nữa! Ta sẽ sai bốn sự trừng phạt kinh khiếp của ta đến với nó: chiến tranh, đói kém, thú dữ, và dịch lệ để tiêu diệt dân cư nó và súc vật.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Khân bữn cũai vớt tễ ŏ́c cuchĩt ki, alới ễ dững máh con mansễm samiang alới toâq pỡ mới. Tữ mới hữm máh ngê cớp ranáq sâuq alới táq, ki mới sâng pĩeiq lứq cứq khoiq táq máh ranáq rúng pứt nâi chóq vil Yaru-salem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Dầu vậy, nầy, trong đó còn có kẻ sót lại, cả con trai con gái sẽ bị đem ra: nầy, chúng nó sẽ đi ra đến cùng các ngươi; các ngươi sẽ thấy đường lối và việc làm của chúng nó, thì sẽ tự yên ủi mình về tai vạ ta đã giáng trên Giê-ru-sa-lem, tức về mọi sự ta đã giáng trên nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tuy nhiên, nầy, những người còn sót lại, kể cả con trai, con gái, sẽ được đem ra khỏi xứ và họ sẽ đi đến với các ngươi. Các ngươi sẽ thấy đường lối và việc làm của họ thì sẽ tự an ủi mình về tai họa Ta đã giáng trên Giê-ru-sa-lem, tức là mọi điều mà Ta đã giáng trên nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tuy nhiên, Ta sẽ chừa lại một số người trong đó. Chúng sẽ ra đi, dẫn theo các con trai và các con gái của chúng, và chúng sẽ đến sống với các ngươi. Khi các ngươi thấy cách sống của chúng và thấy các hành động của chúng, các ngươi sẽ được an ủi và hiểu tại sao Ta đã giáng họa trên Giê-ru-sa-lem, tức mọi điều dữ Ta đã giáng trên nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Này sẽ có một số người sống sót, những con trai, con gái được đem ra khỏi đó. Chúng nó sẽ đến cùng ngươi và khi ngươi thấy các đường lối và công việc của chúng nó ngươi sẽ được an ủi vì tai họa mà Ta đã đem đến trên Giê-ru-sa-lem, mọi tai họa Ta đã đem đến cho thành ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng một số người sẽ thoát được; một số con trai và con gái sẽ được dẫn ra. Chúng sẽ đi ra cùng ngươi và ngươi sẽ thấy số phận của những người sống theo lối đó. Rồi các ngươi sẽ được an ủi sau những thảm họa ta sai đến trên Giê-ru-sa-lem, sau những điều ta làm nghịch nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Chơ mới dáng samoât lứq cỗ nŏ́q cứq táq ranáq ki. Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai nheq santoiq nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Phải, khi các ngươi thấy đường lối và việc làm chúng nó, thì chúng nó sẽ yên ủi các ngươi; và các ngươi sẽ biết mọi sự ta đã làm trong nó, thì ta chẳng làm vô cớ, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Phải, họ sẽ làm cho các ngươi được an ủi khi các ngươi thấy đường lối và việc làm của họ, và các ngươi sẽ hiểu rằng chẳng phải là vô cớ mà Ta đã giáng mọi điều ấy cho Giê-ru-sa-lem,’” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sự hiện diện của chúng sẽ làm cho các ngươi được an ủi, vì các ngươi sẽ chứng kiến tận mắt cách sống của chúng và các hành động của chúng, rồi các ngươi sẽ biết rằng tất cả những gì Ta đã làm ở đó chẳng phải là vô cớ,” CHÚA Hằng Hữu phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Chúng nó sẽ an ủi ngươi khi ngươi thấy các đường lối và công việc của chúng nó và ngươi sẽ biết rằng không phải vô cớ mà Ta đã làm tất cả những điều ấy cho nó. CHÚA tuyên bố như vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ngươi sẽ được an ủi khi nhìn thấy số phận của chúng do lối sống của họ rồi vì ngươi sẽ hiểu lý do tại sao ta ra tay với Giê-ru-sa-lem, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.”