So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus TSWV hais rau kuv hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lại có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời của CHÚA phán cùng tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng tôi rằng:

Vajtswv Txojlus (HWB)

2“Tub noobneej, koj cia li qhia ib zaj lus pivtxwv rau cov Yixalayees,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi con người, khá ra câu đố, kể lời ví dụ cho nhà Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hỡi con người, hãy ra câu đố, kể lời ví dụ cho nhà Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hỡi con người, hãy đặt ra một câu đố và kể một ẩn dụ cho nhà I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hỡi con người, hãy ra câu đố, hãy kể chuyện ngụ ngôn về nhà Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hỡi con người, hãy ra câu đố và kể ngụ ngôn cho dân Ít-ra-en nghe.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3tus TSWV uas kav ib puas tsav yam kom koj hais li no rau lawv: Muaj ib tug dav loj uas ob phab tis zoo nkauj thiab cov plaub tis ntev heev. Tus dav ntawd ya mus rau saum roob Lenpanoos thiab lov tau ib lub ntsis ntoo ciab;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngươi khá nói rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Có một chim ưng lớn, cánh lớn, lông dài, đầy lông và có nhiều sắc, đến Li-ban và lấy ngọn cây hương bách đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Con hãy nói rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Có một con chim ưng lớn, cánh rộng, lông cánh dài, thân đầy lông nhiều sắc, đến Li-ban và bẻ ngọn cây bá hương đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hãy bảo, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy,“Một con đại bàng to lớn với đôi cánh rộng và lông dài, lông nó nhiều màu sắc, từ Li-băng bay đến.Nó đậu trên chót của cây bá hương;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngươi hãy nói, CHÚA phán như vầy: ‘Có một con chim phượng hoàng to lớn, cánh rộng, lông cánh dài, bộ lông đầy đặn, rực rỡ màu sắc. Chim đến Li-ban, lấy ngọn cây tùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy nói, CHÚA là Thượng Đế phán như sau:‘Có một con chim ưng khổng lồ cánh rộngvà lông dài nhiều màu sắc sặc sỡ bay đến Li-băngđậu trên chóp một cây hương nam.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4tus dav coj lub ntsis ciab ntawd mus rau hauv lub tebchaws uas muaj kev lag kev luam thiab muab cog rau hauv lub nroog uas cov tub lag tub luam nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nó bẻ nhành non rất cao, đem đến trong một đất thương mại, và để trong một thành của người buôn bán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nó bẻ cành non trên cao đem đến một vùng đất thương mại và đặt trong một thành của những người buôn bán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nó cắn đứt đọt non của ngọn cây ấy;Nó tha đọt ấy về xứ của dân buôn bán, Và đặt nó trong thành của các thương gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nó ngắt chồi ngọn cây, đem về vùng đất thương mãi, đặt trong một thành phố buôn bán.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nó bẻ nhánh trên cùng và mang đến xứ của các con buônvà trồng trong thành của các con buôn đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Tus dav ho coj ib lub noob hauv tebchaws Yixalayees mus cog rau hauv ib thaj av zoo uas muaj dej txaus yug kom lub noob ntawd tuaj kaus thiab loj hlob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sau rồi nó lấy giống của đất ấy đem trồng nơi đất tốt; đặt gần nơi nhiều nước, và trồng như cây liễu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sau đó, nó lấy giống của đất ấy đem trồng nơi đất tốt, đặt gần chỗ nhiều nước và trồng như cây liễu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau đó nó lại tha một hạt giống trong xứ ấy, Ðem gieo hạt giống ấy vào một mảnh đất màu mỡ, Ðặt hạt giống ấy vào nơi có nhiều nước, Và một cây lớn lên nhanh như một cây liễu.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nó lấy giống cây của vùng đất ấy, trồng trên một cánh đồng phì nhiêu; nó trồng cây nơi có nhiều nước như cây liễu.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Con chim ưng lấy một ít hột giống trong xứvà trồng trong một ruộng tốt gần nước.Nó trồng để cây ấy lớn lên như cây liễu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tus yub ntawd tuaj ua ib tsob hmab tsis siab, tiamsis nws ncau ceg nthuav rau ob sab. Tsob hmab ntawd cov ceg hlav mus txog rau ntawm tus dav, thiab cov cag nrhau mus tob. Cov ceg thiab cov nplooj tsaus nti.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Cây nứt lên, trở nên một gốc nho diềm dà, nhưng không cao mấy: những nhánh nó hướng về phía chim ưng, rễ nó căng ra ở dưới; vậy nó trở nên một gốc nho, sanh ra những tượt và nứt chồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Cây nứt lên trở thành một cây nho sum suê, thấp là đà. Những nhánh nó hướng về phía chim ưng, rễ nó đâm sâu xuống lòng đất. Vậy nó trở nên một cây nho sinh ra nhiều cành và chồi non.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Cây ấy đâm chồi và trở thành một cây nho cành lá sum suê, nhưng lại thấp lè tè;Các nhánh của nó hướng về con đại bàng, Các rễ của nó đâm sâu xuống đất.Vậy nó trở nên một cây nho;Các cành nó mọc ra, và lá nó um tùm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Cây mọc lên thành cây nho rậm rạp nhưng thấp; các cành hướng về phía chim phượng hoàng nhưng rễ vẫn ở phía dưới cây. Như thế, nó trở thành một cây nho, trổ cành, ra lá.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cây đó nẩy mầm và trở thành một cây nho thấp phủ trên mặt đất.Nhánh nó hướng về phía con chim ưng nhưng rễ nó nằm dưới con chim ưng.Vậy hột giống trở thành cây nho,nhánh nó mọc ra lá sum suê.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7“Muaj dua ib tug dav loj uas ob phab tis ntev thiab muaj plaub tuab heev. Tsob hmab nrhau cag mus txog rau ntawm tus dav, thiab cov ceg los hlav nplooj mus rau ntawm tus dav; tsob hmab cia siab hais tias tus dav yuav muab dej yug nws ntau dua hauv lub vaj uas nws tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng có một chim ưng lớn khác, cánh lớn, lông nhiều; nầy, gốc nho từ chỗ đất mình đã được trồng, căng rễ ra và ngả nhành hướng về nó, hầu cho chim ưng ấy đến tưới mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng có một con chim ưng lớn khác, cánh lớn, lông nhiều. Và kìa, cây nho đâm rễ về phía nó và cành vươn về hướng nó để được nó tưới nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lại có một con đại bàng lớn khác, với đôi cánh rộng và nhiều lông, Và nầy, từ luống đất nơi nó đã được trồng, Các rễ của cây nho bắt đầu quay về con đại bàng đó;Các cành của nó cũng hướng về con đại bàng đó, Ðể mong được nó ban cho nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có một con chim phượng hoàng khác to lớn, cánh rộng, lông nhiều. Kìa, cây nho này từ luống đất mình được trồng, đâm rễ, trổ cành hướng về phía chim phượng hoàng này để được tưới nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng có một con chim ưng khổng lồ khác có cánh rộng và nhiều lông.Cây nho hướng các rễ nó về phía con chim ưng đó.Nó đâm nhánh ra từ chỗ nó được trồng, hướng về phía con chim ưng để con chim có thể tưới nó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Tiamsis tsob hmab ntawd yeej cog tau rau hauv thaj av zoo uas muaj dej txaus, nws cov ceg thiaj hlav nplooj ntau, tawg paj txi txiv thiab ua ib tsob hmab uas zoo heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Gốc nho đã được trồng nơi đất tốt, gần nơi nhiều nước, hầu cho nứt tượt, ra trái, trở nên cây nho tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cây nho được trồng nơi đất tốt gần chỗ nhiều nước để mau nứt tược ra trái, và trở nên cây nho tốt.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Cây nho ấy đã bị bứng lên và đem trồng nơi mảnh đất màu mỡ khác có nhiều nước, Với tham vọng rằng nó có thể ra nhiều cành, ra nhiều trái, và trở thành một cây nho sai trái.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cây nho đã được trồng trên cánh đồng tốt, bên chỗ có nhiều nước để trổ cành, ra trái và trở nên cây nho quí.’

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nó được trồng trong một ruộng tốt gần nước để nó đâm chồi và ra trái.Đáng lẽ nó trở thành một cây nho tốt.’

Vajtswv Txojlus (HWB)

9“Kuv yog tus TSWV uas kav ib puas tsav yam, kuv nug li no: Tsob hmab no puas yuav loj hlob taus? Thawj tus dav yeej dob tau tsob hmab, zaws cov txiv thiab ntshua tej ceg povtseg kom tsob hmab qhuav. Tsis tas yuav sib zog lossis cia ib haivneeg uas muaj zog tuaj dob povtseg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngươi khá nói rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Cây nho há được thạnh tốt sao? Chim ưng kia há chẳng nhổ rễ nó, cắt trái nó, cho đến nỗi làm khô héo hết những lá non nó đã nứt ra sao? Không cần có cánh tay mạnh, cũng không cần nhiều người để làm trốc rễ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hãy nói với họ: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Cây nho sẽ lớn lên xanh tốt sao? Chim ưng kia không nhổ bật rễ, hái trái và làm khô héo những lá non mới nứt của nó sao? Không cần có cánh tay mạnh mẽ hay nhiều người mới làm trốc rễ nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hãy bảo, “CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, ‘Nó há có thể ra nhiều trái hay sao? Con đại bàng ấy há sẽ không nhổ bứt gốc nó lên, Khiến các trái nó hư thối và héo đi, Các chồi lá non của nó phải héo úa đi hay sao? Khi ấy người ta sẽ không cần dùng nhiều sức hay nhiều người để nhổ gốc nó lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngươi hãy nói: ‘CHÚA phán như vầy: Cây nho đó sẽ trở nên tươi tốt được không? Chim phượng hoàng kia lại không nhổ rễ, cắt bỏ trái nó để cả cây lẫn lá đều khô héo đi sao? Bấy giờ, chẳng phải cánh tay mạnh hay nhiều quân để nhổ rễ nó lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA là Thượng Đế phán: ‘Cây nho đó không thể tiếp tục lớn lên nữa.Con chim ưng đầu tiên sẽ nhổ gốc cây nho và tuốt trái của nó.Rồi cây nho đó và các lá tươi của nó sẽ khô héo và chết đi.Không cần phải mạnh tay hay đông người mới nhổ bật gốc cây nho đó lên được.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tsob hmab ntawd yeej cog rau hauv thaj av uas zoo lawm tiag, tiamsis nws puas yuav loj hlob taus; thaum cov cua sab hnubtuaj ntsawj tuaj, nws puas yuav ntsws? Nws puas yuav tuag tshav rau ntawm thaj chaw uas nws tuaj?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kìa, đã trồng nó, nó có được thạnh tốt chăng? Vừa khi gió đông đụng đến nó, há chẳng khô héo cả sao? Phải, nó sẽ khô nơi cùng một luống đất mà nó đã được trồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Kìa khi nó được trồng, nó có xanh tốt chăng? Khi gió đông đụng đến nó, nó không khô héo cả sao? Vâng, nó sẽ khô héo ngay trên luống đất mà nó đã lớn lên.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi nó bị bứng lên và trồng xuống lại, Há nó có thể lớn mạnh được hay sao? Khi gió đông thổi ngang qua nó, Há chẳng phải nó hoàn toàn bị héo tàn, Rồi chết khô trong luống đất nó đã lớn lên hay sao?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Này, dù cây đã được trồng, nó sẽ trở nên tươi tốt được không? Nó sẽ chẳng hoàn toàn khô héo khi gió đông thổi qua sao? Khô héo ngay trên luống đất nó đã mọc lên.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Dù cho được trồng trở lại, nó cũng sẽ không thể nào lớn lên được.Nó sẽ hoàn toàn bị khô héo khi gió Đông thổi đến nơi nó mọc.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus TSWV hais rau kuv hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vả, có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lời CHÚA phán cùng tôi rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi CHÚA bảo tôi rằng:

Vajtswv Txojlus (HWB)

12“Koj nug saib cov neeg ntxeev siab puas paub zaj lus pivtxwv ntawd lub ntsiab. Koj hais rau lawv hais tias vajntxwv Npanpiloos tuaj rau hauv Yeluxalees, ntes cov Yudas tus vajntxwv thiab nws cov nomtswv coj mus rau tim tebchaws Npanpiloos lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy nói cùng nhà bạn nghịch ấy rằng: Các ngươi không biết điều đó có ý nghĩa thế nào sao? Lại khá nói rằng: Nầy, vua Ba-by-lôn đã đi đến Giê-ru-sa-lem; đã bắt vua và các quan trưởng đem đi với mình về Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Hãy nói với nhà nổi loạn ấy rằng: ‘Các ngươi không biết điều đó có nghĩa gì sao?’ Hãy bảo họ: ‘Kìa, vua Ba-by-lôn đã đến Giê-ru-sa-lem, bắt vua và các nhà quý tộc đem qua Ba-by-lôn với mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Bây giờ ngươi hãy nói với nhà phản loạn đó, ‘Các ngươi há không biết những điều ấy chỉ về gì hay sao?’ Hãy nói với chúng, ‘Vua của Ba-by-lôn đã đến Giê-ru-sa-lem bắt vua và các quan của nó, rồi đem chúng đi với hắn về Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Bây giờ hãy nói cùng nhà phản nghịch: ‘Các ngươi không hiểu những điều này nghĩa là gì sao? Này, vua Ba-by-lôn đã đến Giê-ru-sa-lem, bắt vua cùng các quan đem về với mình tại Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12“Bây giờ hãy nói cùng dân bất vâng phục như sau: ‘Các ngươi có hiểu ý nghĩa những điều đó không?’ Hãy nói: ‘Vua Ba-by-lôn đến Giê-ru-sa-lem bắt vua và các quan quyền ở Giê-ru-sa-lem đày sang Ba-by-lôn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Vajntxwv Npanpiloos tseem ntes cov Yudas tus vajntxwv tsevneeg ib tug coj mus thiab yuam kom nws coglus ua raws li vajntxwv hais. Nws ntes cov nomtswv coj mus kaw,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vua ấy đã chọn một con vua, lập giao ước với, khiến phát lời thề, và đã điệu những người mạnh trong đất đi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua Ba-by-lôn đã chọn một người trong dòng dõi hoàng tộc và lập giao ước với người ấy, bắt người ấy thề. Vua cũng bắt những người có thế lực trong xứ đem đi

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hắn đã chọn một người trong hoàng tộc, bắt người ấy lấy lời thề lập giao ước với hắn. Hắn cũng đã bắt đi các quan quyền trong xứ,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua bắt một người thuộc hoàng tộc, lập giao ước với người và bắt người tuyên thệ. Vua cũng bắt đi những người lãnh đạo trong xứ;

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi người bắt một người thuộc hoàng tộc Giu-đa và lập ước với người, buộc người phải tuyên thệ. Vua cũng bắt các lãnh tụ của Giu-đa đi đày

Vajtswv Txojlus (HWB)

14tsis pub kom haivneeg Yudas sawv taus thiab kom lawv ua raws li tej lus uas cog tseg lawm xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14đặng cho nước phải sa sút, không tự dấy lên được; song bởi giữ giao ước, thì nước còn lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14để cho vương quốc phải suy tàn, không tự dấy lên được nữa; nhưng nhờ giữ giao ước ấy mà vương quốc được tồn tại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14để vương quốc đó trở nên yếu đi, mà không nổi lên chống lại hắn nữa, và để người ấy tiếp tục giữ giao ước với hắn hầu được tồn tại.

Bản Dịch Mới (NVB)

14để vương quốc này trở nên thấp kém, không thể tự mình vươn lên nhưng phải giữ giao ước với vua để tồn tại.

Bản Phổ Thông (BPT)

14để khiến cho nước trở thành yếu ớt, không vươn lên được. Rồi nước Giu-đa chỉ còn tồn tại bằng cách tôn trọng giao ước với vua Ba-by-lôn mà thôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tiamsis cov Yudas tus vajntxwv ntxeev siab thiab tso ib pab nomtswv mus rau nram tebchaws Iziv coj nees thiab tubrog coob heev tuaj. Nws puas yuav ua tiav? Nws ua li ntawd, nws puas yuav khiav dim? Nws yuav rhuav tsis tau nws tej lus cog tseg thiab khiav tsis dim li!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng vua đã dấy loạn nghịch cùng vua Ba-by-lôn, mà sai sứ thần đến Ê-díp-tô, đặng người ta giúp cho những ngựa và nhiều dân. Người há được thạnh vượng sao? Người đã làm những việc như vậy, há thoát nạn được sao? Đã dứt bỏ lời giao ước, còn mong thoát nạn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tuy nhiên, vua ấy đã nổi loạn chống lại vua Ba-by-lôn bằng cách sai sứ giả đến Ai Cập để xin cấp ngựa chiến và một đạo quân đông đảo. Vua ấy có thành công chăng? Người đã làm những việc như thế sẽ thoát nạn được sao? Người hủy bỏ giao ước làm sao chạy thoát được!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thế nhưng người ấy đã nổi loạn chống lại hắn và đã sai các sứ giả đến Ai-cập để xin viện trợ các ngựa chiến và một đội quân lớn. Người ấy có thể thành công được sao? Có thể nào một kẻ làm như thế mà khỏi bị phạt sao? Có thể nào một người bội lời thệ ước mà có thể khỏi bị phạt chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng vị vương này chống lại vua, gởi sứ giả xuống Ai-cập xin ngựa chiến và nhiều binh lính cứu viện. Kẻ hành động như thế sẽ thành công không? Sẽ thoát nạn không? Kẻ phá hủy giao ước sẽ thoát nạn chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng vua Giu-đa phản nghịch lại vua Ba-by-lôn bằng cách sai sứ sang Ai-cập để xin cung cấp ngựa và quân lính. Vua Giu-đa có thành công không? Người làm như vậy liệu có thoát được không? Người không thể phá giao ước mà bình yên vô sự được.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Tus TSWV uas kav ib puas tsav yam hais tias, “Kuv yog tus Vajtswv uas muaj sia nyob, cov Yudas tus vajntxwv yuav tuag rau hauv tebchaws Npanpiloos, rau qhov nws rhuav tej lus cog tseg uas nws nrog vajntxwv Npanpiloos uas tsa nws ua vajntxwv ntawd lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ấy là tại nơi ở của vua đã tôn nó lên ngôi, mà nó đã khinh dể lời thề và dứt bỏ giao ước, thì nó cũng sẽ chết với vua ấy tại giữa Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chúa Giê-hô-va phán: ‘Thật như Ta hằng sống, vua ấy sẽ chết tại Ba-by-lôn, trong đất của vua đã tôn người lên ngôi, mà người đã coi thường lời thề và hủy bỏ giao ước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16CHÚA Hằng Hữu phán, “Ta lấy mạng sống của Ta mà thề rằng chắc chắn người ấy sẽ chết ở Ba-by-lôn, nơi vua đã ban cho người ấy vương quyền, vì người ấy đã khinh thường lời thề với vua, và đã bội ước giao ước lập với vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA tuyên bố: Như Ta hằng sống, vị vương này sẽ chết tại Ba-by-lôn là nơi vua đã phong vương cho người và người đã bội lời thề và phá hủy giao ước với vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA phán, “Thật như ta hằng sống, người sẽ chết ở Ba-by-lôn, trong xứ của vua đã cử người làm vua Giu-đa. Vua Giu-đa ghét lời cam kết cùng vua Ba-by-lôn và phá giao ước đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Txawm yog Falaus muaj tubrog coob heev los yuav pab cov Yudas tus vajntxwv tua tsis yeej, thaum cov Npanpiloos tuaj khawb av meem tus ntsayeej kom tua tau neeg tuag coob ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Pha-ra-ôn sẽ không đi với một đạo binh lớn và những toán lính đông đến cứu viện trong sự giao chiến, khi người ta đắp lũy dựng đồn để hủy diệt nhiều người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Pha-ra-ôn sẽ không đem một đạo binh lớn và những toán lính đông đến giao tranh cứu viện khi người ta đắp lũy dựng đồn để hủy diệt nhiều người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðội quân hùng hậu và lực lượng quân sự đông đảo của Pha-ra-ôn sẽ không đến giúp người ấy trong cuộc chiến đó. Quân thù sẽ đắp ụ để tấn công và sẽ xây các chiến lũy để công thành, rồi chúng sẽ giết biết bao sinh mạng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua Ai-cập với lực lượng hùng mạnh, quân đội đông đảo sẽ không cứu giúp người trong trận chiến khi người ta đắp mô, xây lũy bao vây để giết hại nhiều sinh mạng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Dù cho vua Ai-cập với đạo quân đông đảo hùng mạnh sẽ chẳng giúp được gì cho vua Giu-đa trong chiến tranh. Người Ba-by-lôn sẽ chế tạo máy móc để tấn công các thành phố và giết nhiều người.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Cov Yudas tus vajntxwv saib tsis taus thiab rhuav tej lus cog tseg lawm. Nws ua txhua yam li ntawd mas nimno nws yuav khiav tsis dim li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Thật vậy, Sê-đê-kia đã khinh dể lời thề, phạm đến giao ước; nầy, đã trao tay ra rồi, thế mà nó còn làm những sự ấy. Nó chắc không thoát khỏi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Thật vậy, Sê-đê-kia đã coi thường lời thề, hủy bỏ giao ước. Vì người đã trao tay giao kết rồi mà còn làm những việc ấy nên chắc chắn không thoát nạn!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bởi vì người ấy đã khinh thường lời thề mình đã thề và bội ước giao ước mình đã lập, và bởi vì người ấy đã trao tay kết ước rồi trở mặt mà làm mọi sự đó, nên người ấy sẽ không thoát khỏi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Này, vì người đã bội lời thề, phá hủy giao ước; người đã đưa tay làm mọi điều này nên sẽ không thoát nạn được.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vua Giu-đa khinh thường lời cam kết ấy bằng cách phá giao ước. Người cam kết sẽ ủng hộ Ba-by-lôn nhưng lại làm những việc như vậy, cho nên người sẽ không thể nào thoát được.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Tus TSWV uas kav ib puas tsav yam hais tias, “Kuv yog tus Vajtswv uas muaj sia nyob, kuv yuav rau txim rau nws vim nws tuav kuv lub npe coglus hais tias nws yuav ua raws li tej lus cog tseg ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vậy: Thật như ta hằng sống, nó đã khinh dể lời thề ta, dứt bỏ giao ước ta, ta sẽ khiến điều đó đổ lại trên đầu nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì thế, Chúa Giê-hô-va phán: ‘Thật như Ta hằng sống, nó đã khinh thường lời thề Ta, hủy bỏ giao ước Ta nên Ta sẽ đổ lại tất cả trên đầu nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Ta lấy mạng sống của Ta mà thề rằng Ta sẽ báo trả trên đầu người ấy những gì người ấy đã nhân danh Ta thề rồi coi thường, và nhân danh Ta kết ước rồi bội ước.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Cho nên, CHÚA phán như vầy: Như Ta hằng sống, Ta sẽ giáng xuống đầu nó lời thề nó đã phản bội và giao ước Ta mà nó đã phá hủy.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vì vậy CHÚA là Thượng Đế phán như sau: “Thật như ta hằng sống, việc nầy sẽ xảy ra: Ta sẽ báo trả vua Giu-đa về tội khinh thường lời cam kết và phá giao ước ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Kuv yuav nthuav vas khwb nws. Kuv yuav coj nws mus rau tim tebchaws Npanpiloos thiab rau txim rau nws, rau qhov nws tsis muab siab npuab kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ta sẽ giăng lưới ta trên nó, nó sẽ mắc vào lưới ta; ta sẽ đem nó qua Ba-by-lôn, tại đó ta sẽ đoán xét nó về tội nghịch cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ta sẽ giăng lưới Ta trên nó, và nó sẽ mắc vào lưới Ta. Ta sẽ đem nó qua Ba-by-lôn, tại đó, Ta sẽ phán xét nó về tội bất trung với Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ta sẽ giăng bẫy lưới của Ta ra để bắt người ấy và người ấy chắc chắn sẽ sa vào bẫy. Ta sẽ đem người ấy đến Ba-by-lôn và xử tội người ấy về tội phản loạn mà người ấy đã phạm chống lại Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ta sẽ bủa lưới trên nó, nó sẽ mắc vào bẫy lưới của Ta; Ta sẽ đem nó qua Ba-by-lôn và trừng phạt nó tại đó vì tội bất trung nó phạm cùng Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ta sẽ bủa lưới ra trên người, rồi người sẽ bị vướng vào bẫy ta. Sau đó ta sẽ mang người về Ba-by-lôn nơi ta sẽ trừng phạt người về những hành động bất trung chống nghịch ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Nws cov tubrog uas siab tawv tshaj yuav tuag tas rau hauv tshavrog, thiab cov seem yuav tawg khiav ua sab ua sua rau txhua qhov. Koj thiaj yuav paub hais tias kuv yog tus TSWV uas hais tej lus no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Phàm những quân lính nó đi trốn sẽ ngã dưới lưỡi gươm; những kẻ còn sót lại sẽ bị tan lạc hướng về mọi gió. Bấy giờ các ngươi sẽ biết ấy chính ta, Đức Giê-hô-va, là Đấng đã phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tất cả quân lính của nó chạy trốn sẽ ngã dưới lưỡi gươm; những kẻ còn sót lại sẽ bị tan lạc theo mọi hướng gió. Bấy giờ, các ngươi sẽ biết chính Ta, là Đức Giê-hô-va, đã phán vậy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tất cả những quân tinh nhuệ của người ấy sẽ ngã chết dưới lưỡi gươm. Những kẻ nào còn sống sót sẽ bị tản lạc khắp các hướng gió. Bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta, CHÚA, đã phán vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tất cả những lính tinh nhuệ nhất trong cả quân đội người sẽ bị ngã vì gươm và những kẻ sống sót sẽ bị lưu lạc khắp các phương trời. Bấy giờ ngươi sẽ biết rằng, Ta, CHÚA đã phán như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Binh sĩ thiện chiến nào của người thoát được sẽ bị chết vì gươm, còn những kẻ sống sót sẽ bị phân tán ra bốn phương. Rồi các ngươi sẽ biết rằng ta, CHÚA, đã phán.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tus TSWV uas kav ib puas tsav yam hais li no:“Kuv yuav txiav tsob ntoo ciab uas siab lub ntsis,thiab lov tus ntsuag mos; kuv yuavcoj mus cog rau saum roob siab,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Chính ta cũng sẽ lấy ngọn cây hương bách cao, và ta sẽ trồng. Ở nơi cuối cùng những nhánh nó, ta sẽ bẻ một chồi non, và chính ta sẽ trồng nó trên hòn núi cao chót vót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chúa Giê-hô-va phán: ‘Chính Ta cũng sẽ lấy ngọn cây bá hương cao và Ta sẽ trồng. Ở nơi tận cùng những nhánh nó, Ta sẽ bẻ một chồi non và chính Ta sẽ trồng nó trên hòn núi cao chót vót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy,“Ta sẽ lấy một chồi non từ ngọn cây bá hương cao chót vót;Ta sẽ lấy nó ra.Ta sẽ ngắt một nhánh non của nó trong số các nhánh non ở trên ngọn cây ấy;Rồi Ta sẽ đem trồng nó trên một đỉnh núi cao vời vợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA phán như vầy: Chính Ta sẽ lấy ra ngọn cây tùng cao cả, Ta sẽ ngắt cái đọt non mềm mại và trồng nó trên núi cao vút.

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA là Thượng Đế phán:“Chính ta sẽ lấy một cành non từ cây hương nam và trồng nó.Ta sẽ chặt một nhánh nhỏ khỏi ngọn của các nhánh non nơi cây đóvà sẽ trồng nó trên một ngọn núi cao.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23yog cov Yixalayees lub roob uas siab tshaj plaws.Nws yuav ncau ceg, txi txiv thiabpeem tsheej ua ib tsob ntoo ciab loj heev.Yuav muaj txhua yam noog los uazes thiab nyob ntawm tej ceg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Thật, ta sẽ trồng nó trên núi cao của Y-sơ-ra-ên; nó sẽ nứt nhành, và ra trái; sẽ trở nên cây hương bách tốt, cả loài chim sẽ đến núp dưới nó; hết thảy những giống có cánh sẽ ở dưới bóng của nhánh cây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Thật, Ta sẽ trồng nó trên núi cao của Y-sơ-ra-ên; nó sẽ nứt nhánh, ra trái và sẽ trở nên cây bá hương xinh tốt. Mọi loài chim sẽ đến núp dưới nó và tất cả những giống có cánh sẽ núp dưới bóng các cành của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ta sẽ trồng nó trên một ngọn núi cao của I-sơ-ra-ên, Ðể nó sẽ đâm cành và ra trái, Rồi nó sẽ trở thành một cây bá hương cao quý.Chim trời đủ loại sẽ đến sống dưới các nhánh nó, Dưới bóng mát của các cành nó mọi loài có cánh sẽ ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ta sẽ trồng nó trên núi cao của Y-sơ-ra-ên; nó sẽ đâm chồi, sinh trái. Nó sẽ trở thành một cây tùng cao cả, mọi chim chóc sẽ sống nương vào cây và mọi loài có cánh đều làm tổ dưới bóng cành nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ta sẽ trồng nó trên núi cao của Ít-ra-en.Rồi nó sẽ đâm nhánh, ra trái và trở thành một cây hương nam thật lớn.Chim trời đủ loại sẽ xây tổ trên nó và trú trong các cành nó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Txhua tsob ntoo uas nyob hauvlub tebchaws yuav paub hais tias kuv yog tus TSWV.Kuv ua rau cov ntoo uas siab kom qis,thiab ua kom cov ntoo uas qis siab tuaj.Kuv ua rau cov ntoo uas tseem ntsuab kom tuag tshav,thiab ua kom cov ntoo uas qhuav lawm rov hlav nplooj.Kuv yog tus TSWV uas hais tej lus no. Kuv yuav ua raws li tej lus uas kuv tau hais lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Mọi cây ngoài đồng sẽ biết rằng ta, Đức Giê-hô-va, đã hạ cây cao xuống và cất cây thấp lên, ta đã làm khô cây xanh, và làm cho cây khô tốt lên. Ta, Đức Giê-hô-va, đã phán và làm thành sự đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Mọi cây ngoài đồng sẽ biết rằng Ta, Đức Giê-hô-va, đã hạ cây cao xuống và cất cây thấp lên. Ta đã làm khô héo cây xanh và làm cho cây khô xanh tốt. Ta, Đức Giê-hô-va, đã phán và làm thành điều đó.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Bấy giờ mọi cây cối ngoài đồng sẽ biết rằng Ta là CHÚA.Ta sẽ làm cho cây cao lớn bị hạ thấp và cây nhỏ thấp được cao lớn;Ta sẽ khiến cây xanh thành khô và cây khô trở nên xanh tươi.Ta, CHÚA, đã phán như thế, và Ta sẽ thực hiện điều ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Mọi cây nơi đồng đều sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Ta hạ thấp cây cao, nâng cao cây thấp; làm cây xanh khô héo và cây khô héo trở nên xanh tươi. Ta, CHÚA đã phán và sẽ làm điều đó.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi cây cối trong đồng sẽ biết ta là CHÚA. Ta đốn hạ cây cao xuống và khiến cho cây thấp mọc cao lên.Ta làm cho cây xanh khô héo và làm cho cây khô mọc lại.Ta là CHÚA. Ta đã phán điều gì thì sẽ thực hiện điều đó.”