So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Yêhôwa lŏ blŭ kơ kâo:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lại có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời của CHÚA phán cùng tôi rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng tôi như sau:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2 “Ya diih mĭn êjai răk klei bi hriêng anei djŏ kơ čar Israel:‘Phung ama ƀơ̆ng leh boh kriăk ƀâo msăm,leh anăn êgei phung anak tĭng leh’?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các ngươi dùng câu tục ngữ nầy về đất Y-sơ-ra-ên, rằng: Cha ăn trái nho chua, mà con ghê răng, câu đó có nghĩa gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Các ngươi muốn nói gì khi lặp lại câu tục ngữ nầy về đất Y-sơ-ra-ên:‘Cha ăn trái nho chuaMà con bị ghê răng’?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Các ngươi nghĩ gì khi các ngươi cứ truyền tụng với nhau câu tục ngữ nầy trong đất I-sơ-ra-ên, ‘Cha mẹ ăn nho chua mà con cái ê răng’?”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Câu tục ngữ này được truyền tụng về đất nước Y-sơ-ra-ên nghĩa là gì? ‘Đời cha ăn nho chua, Đời con ê răng.’

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Câu ngạn ngữ sau đây có ý nghĩa gì trong Ít-ra-en:‘Cha mẹ ăn trái nho chua,mà con bị buốt răng’?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3‘Tui si kâo dôk hdĭp,’ Yêhôwa Aê Diê lač, ‘diih amâo srăng lŏ yua ôh klei bi hriêng anei hlăm čar Israel.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, các ngươi sẽ không cần dùng câu tục ngữ ấy trong Y-sơ-ra-ên nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chúa Giê-hô-va phán: ‘Thật như Ta hằng sống, các ngươi sẽ không cần dùng câu tục ngữ ấy trong Y-sơ-ra-ên nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3CHÚA Hằng Hữu phán, “Ta lấy mạng sống của Ta mà thề rằng câu tục ngữ ấy sẽ không còn được các ngươi truyền tụng nữa trong I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA tuyên bố: Như Ta hằng sống, ngươi sẽ không còn trích câu tục ngữ này trong Y-sơ-ra-ên nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thật như ta hằng sống, CHÚA phán, điều nầy sẽ xảy ra: Các ngươi sẽ không dùng câu ngạn ngữ đó trong Ít-ra-en nữa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Nĕ anei, jih jang mngăt jing dŏ kâo; mngăt ama wăt mngăt anak êkei jing dŏ kâo. Hlei mngăt ngă soh mngăt anăn srăng djiê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nầy, mọi linh hồn đều thuộc về ta; linh hồn của cha cũng như linh hồn của con, đều thuộc về ta; linh hồn nào phạm tội thì sẽ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nầy, mọi linh hồn đều thuộc về Ta; linh hồn của cha cũng như linh hồn của con đều thuộc về Ta; linh hồn nào phạm tội thì sẽ chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khá biết rằng mọi mạng sống đều thuộc về Ta; mạng sống của cha mẹ cũng như mạng sống của con cái. Kẻ nào phạm tội, kẻ ấy phải chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì mọi linh hồn đều thuộc về Ta. Này, linh hồn cha cũng như linh hồn con đều thuộc về Ta, vậy, linh hồn nào phạm tội, linh hồn đó sẽ chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mọi sinh linh đều thuộc về ta. Sự sống của cha mẹ thuộc về ta, và sự sống của con cái cũng vậy. Ai phạm tội thì người đó phải chết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Tơdah sa čô mnuih jing kpă ênôngă tui si klei bhiăn leh anăn klei djŏ:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nếu người nào là công bình, làm theo luật pháp và hiệp với lẽ thật,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu người nào sống công chính, làm điều công minh, chính trực,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nếu một người sống công chính, làm theo luật pháp và hợp với lẽ phải,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nếu có một người công chính, Làm điều ngay thẳng, công chính:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giả sử có người nhân đức làm điều phải và đúng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6ñu amâo ƀơ̆ng ôh mnơ̆ng ti anôk dlôngamâodah kngưr ală phă phung rup yang sang Israel,amâo bi čhŏ ôh mô̆ riêng gah ñuamâodah amâo dôk ôh hŏng sa čô mniê êjai hruê gơ̆ jhat mơiêng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6không ăn trên núi, không ngước mắt trông các thần tượng của nhà Y-sơ-ra-ên, không làm nhục vợ kẻ lân cận mình, không lại gần đàn bà đương có kinh nguyệt;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6không ăn đồ cúng trên núi hoặc ngưỡng vọng các thần tượng của nhà Y-sơ-ra-ên; không làm nhục vợ kẻ lân cận mình hoặc không lại gần phụ nữ đang có kinh nguyệt;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6nếu người ấy không ăn của cúng thần tượng trên núi, không ngước mắt ngưỡng vọng sự phù hộ từ các thần tượng của nhà I-sơ-ra-ên, không làm nhục vợ người khác, không đến gần phụ nữ trong thời kỳ nàng có kinh,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Không ăn đồ cúng trên núi; Mắt không chiêm ngưỡng các tượng thần của nhà Y-sơ-ra-ên; Không ngoại tình với vợ người lân cận, Không gần gủi đàn bà trong kỳ kinh nguyệt;

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người không ăn uống ở những nơi cao dùng để thờ phụng. Người không nhờ cậy các hình tượng của Ít-ra-en để xin cứu giúp. Người không ăn nằm với vợ của láng giềng mình hay với đàn bà đang có kinh nguyệt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7amâo ktư̆ juă arăng ôh,ƀiădah lŏ bi wĭt kơ pô čan dŏ gơ̆ mgơ̆ng,amâo tlĕ ôh,brei kpŭng ñu kơ phung êpaleh anăn bi hơô phung lưng mlŭn hŏng čhiăm ao,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7người mà không làm hại ai, trả của cầm lại cho kẻ mắc nợ, không cướp vật gì của ai, ban bánh cho kẻ đói, mặc áo cho kẻ trần truồng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7không áp bức ai nhưng trả của cầm lại cho kẻ mắc nợ; không trộm cướp vật gì của ai nhưng ban bánh cho kẻ đói và mặc áo cho kẻ trần truồng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7không áp bức ai, nhưng trả lại của cầm cho người ta, không dùng bạo lực cướp bóc ai, nhưng ban bánh cho người đói và chia sẻ áo quần cho người nghèo khó không có quần áo che thân,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Không áp bức ai; Trao trả của cầm cho người mắc nợ; Không cướp bóc; Ban bánh cho kẻ đói; Ban áo che thân cho người trần trụi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người không ức hiếp ai nhưng trả lại của cầm thế cho người đi vay. Người không bóc lột kẻ khác. Người cho kẻ đói bánh ăn, áo quần cho người thiếu đồ che thân.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8amâo brei arăng čan prăk čiăng ƀơ̆ng mngaamâodah ƀơ̆ng đĭ ôh,kơ̆ng kngan ñu amâo ngă klei wê ôh,ngă klei kpă sĭt hdơ̆ng phung mnuih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8không cho vay mà ăn lời, không lấy thêm, rút tay lại khỏi sự gian ác, theo lẽ thật mà xét đoán trong người nầy với người khác;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8không cho vay lấy lãi, không tăng tiền lãi; rút tay lại không làm điều gian ác, phân xử công minh giữa người nầy với người khác;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8không đầu cơ trục lợi, không bắt chẹt cho vay lấy lãi cao, không nhúng tay vào tội lỗi, xét xử công bình cho đôi bên,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Không cho vay lấy lời trước Hoặc cho vay nặng lãi; Không nhúng tay vào việc ác; Xét xử công minh giữa người với người;

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người không cho vay ăn lời cắt cổ và giữ tay mình không làm quấy. Người phân xử công bình giữa người nầy với kẻ kia.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9 êbat tui hlue klei kâo mtă,leh anăn sĭt suôr djă pioh klei bhiăn kâo —ñu jing kpă ênô yơh,sĭt nik ñu srăng dôk hdĭp, Yêhôwa Aê Diê lač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9noi theo luật lệ ta và vâng giữ mạng lịnh ta, ăn ở cách thật thà, thì người ấy là người công bình; chắc thật người sẽ sống, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9noi theo luật lệ Ta, vâng giữ mệnh lệnh Ta và ăn ở cách chân thật, thì người ấy là người công chính và chắc chắn sẽ sống, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9làm theo các luật lệ Ta, cẩn thận vâng giữa các mạng lịnh Ta mà thi hành một cách trung tín, thì đó là người công chính. Nó chắc chắn sẽ sống,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sống theo quy luật và sắc lệnh của Ta; Trung tín cẩn thận thi hành chúng. Đó là người công chính, Nó sẽ sống,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người sống theo qui tắc ta và trung tín vâng giữ luật lệ ta. Ai làm những điều đó là người nhân đức và chắc chắn sẽ sống, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Tơdah ñu kkiêng kơ sa čô anak êkei jing sa čô ƀai, jing pô tuh êrah amâodah ngă klei soh anăn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nếu người đã sanh con là trộm cướp, làm đổ máu, làm điều nào trong những điều ác đã nói trên kia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu người nào sinh con là trộm cướp, làm đổ máu hoặc làm điều nào trong những điều ác đã nói trên kia;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Nếu người ấy có một đứa con, mà đứa con ấy cướp của giết người, và phạm bất cứ điều nào trong các điều trên,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nếu người có một đứa con trai hung dữ, gây đổ máu và phạm một trong những điều ác này cùng một anh em;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng giả sử người đó có một đứa con hoang đàng, giết người và làm những điều sai quấy kia.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11wăt tơdah ñu pô amâo tuôm ngă klei anăn ôh, ƀiădah anak êkei ñu:ƀơ̆ng mnơ̆ng ti anôk dlông,bi čhŏ mô̆ riêng gah gơ̆,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11chẳng làm điều nào trong những điều thiện đã nói trên kia, nhưng đã ăn trên núi, làm nhục vợ kẻ lân cận mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11dù cha nó không làm những điều trên; nhưng nó ăn đồ cúng trên núi, làm nhục vợ người lân cận mình;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11dù cha nó không phạm các điều ấy, nhưng đứa con đó ăn của cúng thần tượng trên núi, làm nhục vợ người khác,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng chính người không phạm một điều nào cả, Tức là ăn đồ cúng trên núi, Ngoại tình với vợ người lân cận,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng cha nó không hề làm những điều ấy. Đứa con ăn ở những nơi cao dùng để thờ phụng. Nó ăn nằm với vợ người láng giềng mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12ktư̆ juă phung ƀun ƀin leh anăn phung kƀah mnơ̆ng,tlĕ dŏ dô arăng,amâo tla nư ôh,kngưr ală phă phung rup yang,ngă klei jhat kâo bi êmut kheh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12làm hại kẻ nghèo nàn thiếu thốn, cướp vật gì của ai, và không trả của cầm, ngước mắt trông các thần tượng và phạm sự gớm ghiếc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12áp bức kẻ nghèo nàn thiếu thốn, trộm cướp vật gì của ai, không trả lại của cầm cho người mắc nợ, ngưỡng vọng các thần tượng và phạm điều kinh tởm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12áp bức người nghèo và người cùng khốn, dùng bạo lực cướp bóc người khác, không chịu trả lại của cầm cho người ta, ngước mắt ngưỡng vọng sự phù hộ từ các thần tượng, phạm những điều gớm ghiếc,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Áp bức người nghèo khổ, cùng khốn; Cướp bóc, Không trao trả của cầm, Chiêm ngưỡng các tượng thần, Phạm những điều ghê tởm;

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nó ức hiếp kẻ nghèo khó và khốn cùng. Nó ăn cắp và không trả lại vật cầm thế mặc dù nợ đã trả xong. Nó nhờ cậy các thần tượng và làm những điều ta ghét.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13brei arăng čan čiăng ƀơ̆ng mnga leh anăn čiăng ƀơ̆ng đĭ; snăn gơ̆ srăng hdĭp mơ̆? Gơ̆ amâo srăng dôk hdĭp ôh. Kyuadah gơ̆ ngă leh jih jang klei jhat kâo bi êmut kheh anei, sĭt nik gơ̆ srăng djiê, êrah gơ̆ srăng lĕ ti dlông gơ̆ pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13cho vay ăn lời và lấy thêm, thì đứa con đó sẽ sống không? Không, nó sẽ không sống! Vì nó đã phạm mọi sự gớm ghiếc ấy, chắc thật nó sẽ chết, và máu nó sẽ ở trên nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13cho vay lấy lãi và tăng tiền lãi, thì đứa con đó sẽ sống không? Không, nó sẽ không sống! Vì nó đã phạm những điều kinh tởm; chắc chắn nó sẽ chết và máu nó sẽ đổ lại trên nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13đầu cơ trục lợi, bắt chẹt cho vay lấy lãi cao, thì nó có thể sống sao? Nó sẽ không sống được đâu. Nó đã làm những việc gớm ghiếc ấy, nên chắc chắn nó phải chết. Máu của nó phải đổ lại trên đầu nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Cho vay lấy lời trước hoặc cho vay nặng lãi; đứa con đó sẽ sống không? Chắc chắn là không. Nó đã phạm tất cả những điều ghê tởm này, nó sẽ chết, máu nó sẽ đổ lại trên mình nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nó cho vay ăn lời cắt cổ. Đứa con đó liệu có sống được không? Không, nó không thể sống được! Nó đã làm những điều đáng gớm ghiếc đó cho nên nó phải chết. Chính nó chịu trách nhiệm cho cái chết mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Ƀiădah tơdah êkei soh anei kkiêng kơ sa čô anak êkei leh anăn anak êkei anăn ƀuh jih jang klei soh ama ñu ngă leh, leh anăn amâo ngă msĕ snăn ôh:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng, nếu người ấy sanh con trai, con thấy mọi sự tội cha mình đã phạm, thì lo sợ, không làm điều chi giống như vậy hết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng nếu người ấy sinh con trai và con trai ấy thấy mọi tội lỗi mà cha mình đã phạm thì lo sợ không dám làm điều gì ác giống như vậy;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng nếu kẻ ấy có một đứa con, mà đứa con ấy thấy mọi việc tội lỗi của cha nó đã làm, và biết suy xét mà không làm như cha nó đã làm,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Kìa, một người có đứa con, nó thấy tất cả những tội lỗi cha nó đã phạm. Thấy vậy, nó không phạm tội như thế;

Bản Phổ Thông (BPT)

14Bây giờ giả sử nó có một đứa con nhìn thấy các tội lỗi của cha nó. Sau đó nó không làm những việc như vậy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Amâo ƀơ̆ng mnơ̆ng ti anôk dlông,amâodah kngưr ală phă phung rup yang sang Israel ôh,amâo bi čhŏ mô̆ riêng gah ñu ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15nếu con ấy không ăn trên núi, nếu nó không ngước mắt trông thần tượng của nhà Y-sơ-ra-ên, nếu nó không làm nhục vợ kẻ lân cận mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15nếu đứa con ấy không ăn đồ cúng trên núi hoặc không ngưỡng vọng thần tượng của nhà Y-sơ-ra-ên; nếu nó không làm nhục vợ kẻ lân cận mình;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15tức không ăn của cúng thần tượng trên núi, không ngước mắt ngưỡng vọng sự phù hộ từ các thần tượng của nhà I-sơ-ra-ên, không làm nhục vợ người khác,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tức là không ăn đồ cúng trên núi, Không chiêm ngưỡng các tượng thần của nhà Y-sơ-ra-ên, Không ngoại tình với vợ người lân cận,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nó không ăn uống ở những nơi thờ phượng trên núi cao. Nó không trông cậy các thần tượng Ít-ra-en. Nó không ăn nằm với vợ của người láng giềng mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16amâo ktư̆ juă arăng ôh,amâo mă dŏ arăng mgơ̆ng ôh,amâo tlĕ dŏ dô arăng ôh,ƀiădah brei kpŭng ñu kơ phung êpaleh anăn bi hơô phung lưng mlŭn hŏng čhiăo ao,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16nếu nó không làm hại ai, nếu nó không lấy của cầm và không cướp vật gì của ai, nhưng nó ban bánh cho kẻ đói, và mặc áo cho kẻ trần truồng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16không áp bức ai, không lấy của cầm của người mắc nợ, không cướp vật gì của ai, nhưng ban bánh cho kẻ đói và mặc áo cho kẻ trần truồng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16không áp bức ai, trả lại của cầm cho người ta, không trộm cướp, nhưng ban bánh cho người đói và chia sẻ áo quần cho người nghèo khó không có quần áo che thân,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Không áp bức ai, Không xiết nợ, Không cướp bóc, Ban bánh cho người đói, Ban áo che thân cho người trần trụi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nó không ức hiếp ai hay giữ luôn của cầm, cũng không ăn cắp. Nó biếu thức ăn cho kẻ đói và áo quần cho người rách rưới.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17kơ̆ng kngan ñu amâo ngă klei wê ôh,amâo ƀơ̆ng mnga amâodah ƀơ̆ng đĭ ôh,djă pioh klei bhiăn kâo leh anăn êbat tui hlue klei kâo mtă.Ñu amâo srăng djiê ôh kyua klei soh ama ñu; sĭt nik ñu srăng dôk hdĭp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17rút tay lại khỏi hại kẻ nghèo, không đòi lời lãi và lấy thêm, vâng giữ mạng lịnh ta và noi theo luật lệ ta, thì đứa con ấy sẽ không chết vì sự gian ác cha nó, mà chắc nó sẽ sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17rút tay không hại kẻ nghèo, không đòi lời hay tăng lãi, nhưng vâng giữ mệnh lệnh Ta và noi theo luật lệ Ta, thì đứa con ấy sẽ không chết vì sự gian ác của cha nó, mà chắc chắn nó sẽ sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17không nhúng tay vào tội lỗi, không đầu cơ trục lợi, không bắt chẹt cho vay lấy lãi cao, nhưng vâng giữ các mạng lịnh Ta, và làm theo các luật lệ Ta, nó sẽ không chết vì tội lỗi của cha nó; nó chắc chắn sẽ sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Không nhúng tay vào việc ác, Không lấy tiền lời trước hoặc cho vay nặng lãi; Nó làm điều ngay thẳng, sống theo sắc luật Ta; Nó sẽ không chết vì tội lỗi của cha nó; chắc chắn nó sẽ sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nó giữ tay mình không làm điều sái bậy. Nó không cho vay ăn lời cắt cổ. Nó vâng giữ luật lệ ta và sống theo các qui tắc ta. Nó sẽ không chết vì tội lỗi của cha mình nhưng chắc chắn sẽ sống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Bi kơ ama ñu srăng djiê kyua klei soh gơ̆, kyuadah gơ̆ ngă klei arưp aram čiăng ƀơ̆ng prăk, tlĕ dŏ dô ayŏng adei gơ̆, leh anăn ngă klei amâo jăk ti krah phung ƀuôn sang gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Còn như cha nó đã dùng sự hung bạo ức hiếp, và phạm sự trộm cướp đối với anh em mình, đã làm điều không lành giữa dân sự mình, nầy, chính nó sẽ chết trong sự gian ác mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Còn nếu cha nó đã dùng bạo lực ức hiếp, cướp bóc anh em mình, và làm điều không lành giữa đồng bào mình, thì cha nó sẽ chết vì tội ác mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Còn về phần cha nó, thì vì hắn đã tống tiền người khác, cướp của người khác, và làm những việc bất lương giữa dân tộc hắn, nên hắn phải chết vì tội của hắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng cha nó vì phạm tội tống tiền, cướp bóc anh em mình, làm những điều không tốt giữa vòng dân chúng; này, người sẽ chết vì tội lỗi mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng cha nó lấy tiền của người khác một cách bất công, cướp giựt anh em mình và làm điều sái bậy giữa dân tộc mình cho nên nó sẽ chết vì tội mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Ƀiădah ăt diih lač, ‘Si ngă anak êkei amâo klam ôh hĕ klei soh ama ñu?’ Tơdah anak êkei ngă leh tui si klei bhiăn leh anăn klei djŏ, leh anăn djă pioh hŏng klei răng jih jang klei kâo mtă, sĭt nik ñu srăng dôk hdĭp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các ngươi còn nói rằng: làm sao đứa con không mang sự gian ác của cha nó? Ấy là đứa con đã làm theo luật pháp và hiệp với lẽ thật; ấy là nó đã giữ hết thảy luật lệ ta và làm theo; chắc thật nó sẽ sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các ngươi còn nói rằng: ‘Tại sao đứa con không gánh chịu tội ác của cha nó?’ Bởi vì đứa con đó đã làm điều công minh, chính trực vâng giữ và làm theo tất cả luật lệ Ta. Chắc chắn nó sẽ sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tuy nhiên các ngươi nói, ‘Tại sao con cái lại được tránh gánh hậu quả tội lỗi của cha mẹ?’ Bởi vì đứa con ấy đã làm theo luật pháp và hợp với lẽ phải, lại còn cẩn thận vâng giữ mọi luật lệ Ta, nên nó chắc chắn sẽ sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Còn các ngươi lại nói: ‘Tại sao con không mang tội của cha?’ Nếu một đứa con làm điều ngay thẳng và công chính, gìn giữ và thi hành mọi quy luật của Ta, chắc chắn nó sẽ sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng ngươi hỏi, ‘Tại sao đứa con không bị trừng phạt vì cha mình?’ Vì đứa con đã làm điều phải và công bình. Nó vâng giữ các qui tắc và luật lệ ta cho nên nó sẽ sống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20 Mngăt ngă soh srăng djiê. Anak êkei amâo srăng klam ôh klei soh ama ñu, kăn ama srăng klam rei klei soh anak êkei ñu; klei kpă ênô sa čô kpă ênô srăng pioh kơ ñu pô, leh anăn klei ƀai sa čô ƀai srăng lĕ kơ ñu pô.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Linh hồn nào phạm tội thì sẽ chết. Con sẽ không mang sự gian ác của cha, và cha không mang sự gian ác của con. Sự công bình của người công bình sẽ được kể cho mình, sự dữ của kẻ dữ sẽ chất trên mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Linh hồn nào phạm tội thì sẽ chết. Con sẽ không gánh chịu tội ác của cha và cha cũng không gánh chịu tội ác của con. Điều công chính của người công chính sẽ được kể cho người công chính; điều dữ của kẻ dữ sẽ bị kể cho kẻ dữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Kẻ nào phạm tội, kẻ ấy phải chết. Con cái không gánh tội lỗi của cha mẹ; cha mẹ không gánh tội lỗi của con cái. Ðức công chính của người công chính là của người ấy; sự gian ác của kẻ gian ác là của kẻ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Linh hồn nào phạm tội, linh hồn đó sẽ chết. Con không mang tội của cha, cha cũng không mang tội của con. Sự công chính của người công chính sẽ được kể cho người công chính ấy; sự gian ác của người gian ác sẽ bị gán cho người gian ác ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ai phạm tội thì sẽ chết. Con không thể bị phạt vì tội của cha mẹ, cha mẹ cũng không thể bị phạt vì tội của con. Ai làm điều phải sẽ vui hưởng kết quả của điều lành mình làm; kẻ ác phải lãnh hậu quả của điều ác mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21“Ƀiădah tơdah sa čô ƀai lui jih jang klei soh ñu ngă leh, djă pioh jih jang klei bhiăn kâo, leh anăn ngă tui si klei bhiăn leh anăn klei djŏ, sĭt nik ñu srăng dôk hdĭp, ñu amâo srăng djiê ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Song nếu kẻ dữ xây bỏ hết thảy tội mình đã phạm, nếu nó giữ mọi luật lệ ta, và nếu nó làm theo luật pháp và hiệp với lẽ thật, chắc thật nó sẽ sống và không chết đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng nếu kẻ dữ từ bỏ mọi tội mình đã phạm, vâng giữ mọi luật lệ Ta; nếu nó làm điều công minh, chính trực, thì nó sẽ sống chứ không chết đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng nếu kẻ gian ác ăn năn từ bỏ mọi tội lỗi nó đã phạm, vâng giữ mọi luật lệ Ta, làm theo luật pháp và hợp với lẽ phải, nó chắc chắn sẽ sống; nó sẽ không chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng nếu kẻ ác ăn năn tất cả tội lỗi đã phạm và gìn giữ mọi quy luật của Ta cùng làm điều ngay thẳng, công chính, chắc chắn nó sẽ sống và không chết;

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng nếu kẻ ác thôi phạm tội và trở lại vâng giữ tất cả các qui tắc ta và làm điều công bình và phải lẽ thì nó sẽ sống, không chết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Kâo amâo srăng lŏ hdơr bi lĕ kơ ñu ôh sa mta hlăm klei soh ñu ngă leh; ñu srăng dôk hdĭp kyua klei kpă ênô ñu ngă leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Không có một tội nào nó đã phạm sẽ bị nhớ lại nghịch cùng nó; nó sẽ sống vì cớ sự công bình nó đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Không một tội nào nó đã phạm sẽ bị nhớ lại để chống lại nó. Nó sẽ sống vì điều công chính nó đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Không tội lỗi nào nó đã phạm sẽ bị nhớ đến để buộc tội nó nữa. Nhờ vào những việc công chính nó đã làm, nó sẽ sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Mọi tội lỗi nó đã phạm sẽ không bị ghi nhận cho nó; nhờ sự công chính nó đã làm, nó sẽ sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mọi tội lỗi nó sẽ được tha. Vì nó đã làm điều phải cho nên nó sẽ sống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Kâo mâo klei mơak mơ̆ hlăm klei sa čô ƀai djiê? Yêhôwa Aê Diê lač. Boh nik nak kâo čiăng kơ ñu kmhal leh anăn dôk hdĭp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chúa Giê-hô-va phán rằng: Ta há có vui chút nào về sự chết của kẻ dữ sao? Há chẳng thà vui về sự nó xây bỏ đường lối mình và nó sống sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chúa Giê-hô-va phán: ‘Chẳng lẽ Ta lại vui vì sự chết của kẻ dữ sao? Chẳng phải Ta vui vì nó từ bỏ đường lối mình để được sống sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23CHÚA Hằng Hữu phán, “Ta há vui khi thấy kẻ xấu xa tội lỗi phải chết sao? Ta thà thấy nó ăn năn lìa bỏ con đường xấu xa tội lỗi để được sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

23CHÚA tuyên bố: Chẳng lẽ Ta lại vui vì sự chết của kẻ ác? Ta há không muốn nó ăn năn con đường ác của mình và sống sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ta thật không muốn thấy kẻ ác chết, CHÚA là Thượng Đế phán vậy. Ta muốn nó bỏ lối ác và sống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Ƀiădah tơdah sa čô êkei kpă ênô lui klei kpă ênô ñu leh anăn ngă klei wê leh anăn ngă klei jhat kâo bi êmut kheh msĕ si mnuih soh ngă, ñu srăng dôk hdĭp mơ̆? Kâo amâo srăng hdơr ôh sa mta bruă kpă ñu ngă leh; ñu srăng djiê kyua ñu jing soh leh kyua klei amâo sĭt suôr ñu ngă leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhưng nếu kẻ công bình xây bỏ sự công bình của mình, nếu nó phạm sự gian ác, nếu nó bắt chước mọi sự gớm ghiếc mà kẻ dữ tự làm, thì nó sẽ sống không? Không có một việc công bình nào nó đã làm sẽ được nhớ lại; vì cớ sự phạm pháp mà nó đã làm, và tội lỗi nó đã phạm, nên nó sẽ chết trong đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng nếu người công chính từ bỏ đức công chính của mình mà phạm tội, làm những việc ghê tởm như kẻ ác đã làm, thì người ấy có được sống không? Không, không một việc công chính nào người ấy đã làm sẽ được nhắc đến. Vì sự bất trung và tội lỗi nó đã phạm nên nó sẽ chết.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngược lại, khi người công chính lìa bỏ con đường công chính mà phạm tội và làm những việc gớm ghiếc như kẻ xấu xa tội lỗi đã làm, nó có thể được sống chăng? Không một việc công chính nào nó đã làm sẽ được nhớ đến nữa, vì nó đã phạm tội nên nó trở thành kẻ có tội, và vì các tội lỗi nó phạm, nó phải chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng nếu người công chính từ bỏ sự công chính và làm điều ác, tức là cũng làm mọi điều ghê tởm mà kẻ gian ác đã làm, người sẽ sống chăng? Mọi điều công chính người đã làm sẽ không được ghi nhớ; người sẽ chết vì những điều bất trung và những tội lỗi người đã phạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng nếu người công bình không làm điều công bình nữa mà lại làm những điều gớm ghiếc giống như kẻ ác làm thì liệu nó có sống không? Tất cả những điều lành nó làm đều sẽ bị quên lãng vì nó đã tỏ ra bất trung. Nó đã phạm tội cho nên nó sẽ chết vì tội lỗi mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Ƀiădah ăt diih lač, ‘Êlan Yêhôwa amâo kpă ôh.’ Hmư̆ bĕ ară anei, Ơ sang Israel: ‘Êlan kâo amâo kpă ôh hĕ? Amâo djŏ hĕ êlan diih yơh amâo kpă ôh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Các ngươi lại nói rằng: Đường lối của Chúa là không bằng phẳng! Vậy, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe: Đường lối của ta há không bằng phẳng sao? Há chẳng phải đường lối của các ngươi là không bằng phẳng sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các ngươi lại nói rằng: ‘Đường lối của Chúa là không chính trực.’ Vậy hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe: Đường lối của Ta không chính trực sao? Chẳng phải đường lối của các ngươi không chính trực đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Tuy nhiên các ngươi nói, ‘Ðường lối của CHÚA như vậy là không công bằng!’ Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, bây giờ hãy nghe đây. Có phải đường lối của Ta không công bằng chăng? Không phải đường lối của các ngươi mới là không công bằng sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Các ngươi nói: ‘Đường lối của Chúa không công bình.’ Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe đây, đường lối của Ta không công bình hay đường lối các ngươi không công bình?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng ngươi bảo, ‘Chúa không công bình.’ Hỡi dân Ít-ra-en, hãy nghe đây. Ta công bình. Chính các ngươi mới không công bình!

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Tơdah sa čô mnuih kpă ênô wir lui klei kpă ênô ñu leh anăn ngă klei wê, ñu srăng djiê kyua klei anăn; ñu srăng djiê kyua klei wê ñu ngă leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nếu kẻ công bình xây bỏ sự công bình mình, nếu nó phạm sự gian ác, và nếu nó vì cớ ấy mà chết; ấy là vì tội ác nó đã phạm mà nó chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nếu người công chính từ bỏ đức công chính mình mà phạm tội thì người ấy sẽ chết; vì tội ác đã phạm mà người ấy sẽ chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi người công chính lìa bỏ con đường công chính mà phạm tội và chết trong tội lỗi nó, thì đó là vì tội lỗi nó đã phạm mà nó phải chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng nếu người công chính từ bỏ sự công chính và làm điều ác, nó sẽ chết. Nó sẽ chết vì sự ác nó đã phạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi người lành thôi không làm điều lành nữa mà làm điều quấy thì phải chết vì tội lỗi mình. Nó sẽ chết vì làm quấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Ƀiădah tơdah sa čô ƀai wir lui klei ƀai ñu ngă leh anăn ngă tui si klei bhiăn leh anăn klei djŏ, ñu srăng bi mtlaih mngăt ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nếu kẻ dữ xây bỏ sự dữ mình đã phạm, nếu nó làm theo luật pháp và hiệp với lẽ thật thì nó sẽ cứu linh hồn mình cho được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nếu kẻ dữ từ bỏ điều dữ mình đã phạm và làm điều công minh chính trực thì nó sẽ cứu linh hồn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Còn nếu kẻ gian ác ăn năn lìa bỏ sự gian ác nó đã phạm và làm theo luật pháp và hợp với lẽ phải, nó sẽ cứu được mạng nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nếu kẻ ác ăn năn những điều ác nó đã phạm và làm điều ngay thẳng, công chính, nó sẽ cứu được linh hồn mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi kẻ ác thôi làm ác và làm điều công bình và phải lẽ thì nó sẽ cứu được mạng sống mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Kyuadah ñu ksiêm mĭn leh anăn wir lui jih jang klei soh ñu ngă leh, sĭt nik ñu srăng dôk hdĭp, ñu amâo srăng djiê ôh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vì nó suy xét và xây bỏ mọi sự phạm pháp mình đã làm, chắc thật nó sẽ sống và không chết đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì nó biết suy xét và từ bỏ mọi tội phản nghịch mình đã phạm thì chắc chắn nó sẽ sống, không chết đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vì nó đã nhận thấy và ăn năn lìa bỏ mọi tội lỗi nó đã phạm, nên nó sẽ sống; nó sẽ không chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nó đã thấy và ăn năn mọi điều vi phạm nó đã làm thì chắc chắn nó sẽ sống và không chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vì nó đã suy nghĩ lại và thôi phản loạn cho nên chắc chắn nó sẽ được sống, không chết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Ƀiădah ăt sang Israel lač, ‘Êlan Yêhôwa amâo jing kpă ôh.’ Ơ sang Israel, êlan kâo amâo kpă ôh hĕ? Amâo djŏ hĕ êlan diih yơh amâo kpă ôh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhưng mà nhà Y-sơ-ra-ên nói rằng: Đường lối của Chúa là không bằng phẳng. Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên có phải là đường lối của ta không bằng phẳng sao? Há chẳng phải đường lối của các ngươi là không bằng phẳng sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng nhà Y-sơ-ra-ên nói: ‘Đường lối của Chúa là không chính trực.’ Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, có phải là đường lối của Ta không chính trực sao? Chẳng phải đường lối của các ngươi không chính trực đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Thế mà nhà I-sơ-ra-ên nói, ‘Ðường lối của CHÚA như thế là không công bằng!’ Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, có phải đường lối của Ta không công bằng chăng? Không phải đường lối của các ngươi mới là không công bằng sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nhà Y-sơ-ra-ên lại nói: ‘Đường lối của Chúa không công bình.’ Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, đường lối của Ta không công bình hay đường lối các ngươi không công bình?

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng dân Ít-ra-en vẫn cứ nói, ‘Điều CHÚA làm không công bằng tí nào.’ Hỡi dân Ít-ra-en, ta rất công bằng. Chính việc các ngươi làm mới không công bằng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Kyuanăn kâo srăng phat kđi diih, ‘Ơ sang Israel, grăp čô tui si êlan ñu êbat, Yêhôwa Aê Diê lač. Kmhal bĕ leh anăn lui wir hĕ jih jang klei soh diih, huĭdah klei wê diih bi rai diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vậy nên Chúa Giê-hô-va phán rằng: Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta sẽ đoán xét các ngươi, mỗi người theo việc làm của nó. Hãy trở lại và xây bỏ mọi sự phạm pháp của các ngươi; vậy thì sự gian ác không trở nên cớ hư nát cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán: ‘Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ phán xét các ngươi, mỗi người tùy theo việc mình làm. Hãy ăn năn và từ bỏ mọi tội phản nghịch của các ngươi đi! Như vậy, điều đó sẽ không trở thành cớ vấp phạm cho các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vì thế, hỡi nhà I-sơ-ra-ên, Ta sẽ xét đoán mỗi người trong các ngươi theo các đường lối của người ấy,” CHÚA Hằng Hữu phán vậy. “Hãy ăn năn và lìa bỏ mọi tội lỗi của các ngươi, để tội lỗi của các ngươi sẽ không gây hại cho các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vậy, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ phán xét ngươi, mỗi người tùy đường lối mình; CHÚA tuyên bố. Hãy ăn năn, hãy từ bỏ tất cả những vi phạm của các ngươi; để chúng không còn là chướng ngại tội lỗi cho các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Cho nên hỡi dân Ít-ra-en, ta sẽ xét xử các ngươi: Ta sẽ xét xử mỗi người các ngươi theo việc làm của từng người. Hãy ăn năn, thôi phản loạn, đừng phạm tội nữa để các ngươi không bị tổn hại.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Mă hwiê hĕ jih jang klei soh diih ngă leh hŏng kâo, leh anăn mă bĕ kơ diih pô ai tiê mrâo leh anăn mngăt myang mrâo! Ya diih čiăng djiê lĕ, Ơ sang Israel?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Hãy liệng xa các ngươi mọi sự phạm pháp mà tự mình đã làm. Hãy làm cho mình lòng mới và thần mới; vì, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, làm sao mà các ngươi muốn chết?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Hãy ném xa các ngươi mọi tội phản nghịch mình đã phạm. Hãy làm cho mình một tấm lòng mới và một tâm linh mới! Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, sao các ngươi muốn chết?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Hãy quăng xa khỏi các ngươi mọi tội lỗi các ngươi đã phạm chống lại Ta. Hãy làm cho mình một tấm lòng mới và một tâm linh mới. Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, sao các ngươi muốn chết?

Bản Dịch Mới (NVB)

31Hãy ném bỏ khỏi các ngươi mọi vi phạm mà các ngươi đã phạm; hãy làm cho các ngươi một tấm lòng mới và một tâm thần mới. Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, tại sao ngươi phải chết?

Bản Phổ Thông (BPT)

31Hãy từ bỏ tất cả hành vi phản loạn của các ngươi, hãy nhận một tấm lòng mới và một lối suy nghĩ mới. Hỡi dân Ít-ra-en, tại sao các ngươi muốn chết?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32‘Kyuadah kâo amâo mơak ôh hlăm klei sa čô mnuih djiê,’ Yêhôwa Aê Diê lač, ‘snăn wĭt bĕ leh anăn dôk hdĭp.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Chúa Giê-hô-va phán rằng: Thật vậy, ta không vui đâu về sự chết của kẻ phải chết, vậy các ngươi hãy xây lại, mà được sống!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Chúa Giê-hô-va phán: ‘Thật vậy, Ta chẳng vui chút nào về sự chết của kẻ phải chết. Vậy các ngươi hãy ăn năn để được sống!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vì Ta không vui khi thấy bất cứ ai phải chết cả,” CHÚA Hằng Hữu phán. “Thế thì, hãy quay trở lại và sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vì Ta không vui về cái chết của một người phải chết. CHÚA tuyên bố: Hãy ăn năn để được sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

32CHÚA là Thượng Đế phán, ta không muốn ai chết cả cho nên hãy ăn năn để các ngươi được sống.”