So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tus TSWV hais kom kuv hu zaj nkauj quaj ntsuag no rau cov Yixalayees ob tug nom:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy ngươi hãy đọc bài ca thương về các quan trưởng Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy con hãy đọc bài ai ca về các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Về phần ngươi, hãy cất tiếng lên hát một bài ai ca để tiếc thương những người lãnh đạo của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Còn ngươi, hãy cất tiếng than vãn về các hoàng tử Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Hãy hát bài ai ca cho các lãnh tụ của Ít-ra-en như sau:

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Neb niam zoo ib yam li tus maumtsov ntxhuav!Nws tu nws cov menyuam loj hlobnrog cov txiv tsov ntxhuav uas tsiv heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2mà rằng: Mẹ ngươi xưa kia là thế nào? Là sư tử cái nằm giữa những sư tử đực, nuôi nấng con nó giữa những sư tử con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2và nói:“Mẹ ngươi xưa kia như thế nào?Là sư tử cái ở giữa những sư tử đực;Nằm giữa những sư tử con,Và nuôi bầy con mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngươi hãy nói:Mẹ của ngươi là ai? Nó giống như một sư tử cái ở giữa bầy sư tử.Nó nằm xuống giữa các sư tử tơ và nuôi đàn con nhỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2‘Mẹ ngươi quả là một sư tử cái Giữa vòng các sư tử đực, Nằm giữa đám sư tử tơ, Nuôi nấng bầy sư tử con.

Bản Phổ Thông (BPT)

2‘Mẹ các ngươi như sư tử cáiở giữa các sư tử.Nó nằm giữa các sư tử tơ và nuôi con nó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Nws tu tus menyuam ntawd thiabqhia kom txawj mus nrhiav noj;nws thiaj ua ib tug tsiaj uas noj neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nuôi nấng một con trong các con nó, trở nên một sư tử tơ; tập bắt mồi, và nuốt người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nó nuôi một sư tử con trong bầyTrở thành một sư tử tơ,Tập bắt mồiVà ăn thịt người ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Trong đàn con của nó, Nó nuôi dạy một con trở thành một sư tử đực, Học cách săn mồi và vồ lấy người để ăn thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nó nuôi dưỡng một trong những sư tử con Thành một sư tử tơ. Nó tập bắt mồi, Ăn thịt người ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nó nuôi một trong các sư tử con,con đó trở thành một sư tử mạnh dạn.Nó tập xé con mồi khi đi săn,nó ăn thịt người ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Ntau haivneeg hnov nws lub moothiab khawb qhov tos nws kev.Luag muab nqelauj nqe nws cab musrau nram tebchaws Iziv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các dân nghe tiếng về nó; nó bị bắt trong hầm; sau khi đã đặt móc nơi hàm, các nước điệu nó sang đất Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các dân nghe tiếng về nó;Nó bị bắt trong hầm.Chúng dùng móc dẫn điĐiệu nó qua Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các nước báo động với nhau chống lại nó.Nó bị sa hố và bị bắt.Chúng dùng móc treo nó lên và đem nó qua đất Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các nước nghe về con sư tử ấy; Rồi nó bị bắt vì sập bẫy của họ, Bị người ta xiềng Và đem vào xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các dân nghe về nó.Nó bị rơi vào bẫy của họ,Rồi người ta lấy móc kéo nó xuống xứ Ai-cập.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Thaum nws pom hais tias qhov uasnws niaj hnub tos tsis muaj qabhau, nws tas kev cia siab.Nws tu dua ib tug menyuam, tus ntawd loj hlobua ib tug tsov ntxhuav tsiv heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi sư tử cái đợi chờ đã lâu, và sự trông cậy mình đã mất, bèn lấy một con khác và nuôi nên một sư tử tơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi sư tử cái đợi chờ đã lâuVà niềm hi vọng đã mất,Nó bắt một con khác trong bầyVà nuôi dưỡng thành một sư tử tơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi sư tử mẹ thấy những gì nó trông cậy bị gãy đổ, Hy vọng của nó bị tiêu tan, Nó chọn một con khác trong đàn con của nó, Rồi nuôi dạy con ấy thành một con sư tử đực.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thấy mình chờ đợi vô ích, Hy vọng tan vỡ; Sư tử cái bắt một con khác trong bầy sư tử con, Nuôi thành sư tử tơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mẹ nó chờ và thấykhông còn hi vọng gì cho con mình,nên bắt một trong các sư tử con khácvà nuôi cho nó lớn mạnh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Thaum nws loj hlob tiav ib tugtxiv tsov ntxhuav lawm,nws nrog lwm cov tsov ntxhuav mus nrhiav tom tsiaj.Nws xyaum mus noj tsiaj thiab ua ibtug tsiaj uas noj neeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nó đi lại giữa những sư tử, trở nên một sư tử tơ; tập bắt mồi, và nuốt người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nó đi lại giữa những sư tử,Trở thành một sư tử tơ,Tập bắt mồiVà ăn thịt người ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Con sư tử ấy đi tới đi lui dọc ngang giữa bầy sư tử.Nó trở thành một con sư tử đực, Học cách săn mồi và vồ lấy người để ăn thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nó đi lại giữa vòng các sư tử, Trở thành sư tử tơ; Nó tập bắt mồi, Ăn thịt người ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Con sư tử nầy đi ngao du giữa các sư tử khác.Bây giờ nó đã trở nênmột con sư tử mạnh dạn.Nó cũng tập xé mồi khi đi săn thịt,nó cũng ăn người ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Nws tsoo luag tej chaw fajxwm, thiab rhuav luag tej nroog puas tas.Txhua zaus uas nws nyooj ua rau covneeg hauv lub tebchaws ntawd ntshai heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nó biết cung đền chúng nó, và hủy phá các thành; đất nầy cùng mọi vật trong nó đều bị hoang vu, vì tiếng gầm của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nó phá hủy cung đền của chúngVà tàn phá các thành;Đất và mọi vật trong đó đều bị hoang vu,Vì tiếng gầm thét của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nó triệt hạ các tiền đồn heo hút của các nước láng giềng;Nó làm cho tan hoang các thành của các lân bang;Nghe tiếng rống của nó, dân trong nước bị liên lụy phải bỏ xứ trốn đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nó phá hủy các thành trìVà làm hoang phế các thành của chúng. Đất nước và cư dân Đều hoảng sợ vì tiếng gầm của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nó phá sập những nơi kiên cốvà tiêu diệt các thành của họ.Đất cùng mọi thứ trong đó đều kinh hoảngkhi nghe tiếng gầm thét của nó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Ntau haivneeg sib sau ua ke tuajtua nws;muaj neeg coob heev tuaj txhua qhov chaw tuaj.Lawv nthuav lawv tej vas khwb thiab ntes tau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các nước ở mọi miền chung quanh bày hàng ra nghịch cùng nó, bủa lưới trên nó; nó bị bắt trong hầm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các nước ở mọi miền chung quanhNổi lên chống lại nó,Bủa lưới trên nó;Nó bị bắt trong hầm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Từ các tỉnh của các nước chung quanh, người ta nổi lên chống lại nó;Chúng giăng lưới để bắt nó, Nó bị sa vào hố của chúng và bị bắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các nước từ các vùng chung quanh Nổi lên chống nó, Chúng bủa lưới trên nó, Nó bị bắt vì sập bẫy của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi dân từ các nơi xung quanhđến chống nghịch nó,bủa lưới ra trên nó.Nó bị rơi vào bẫy của họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Lawv muab nws kaw rau hauv ib lubnkuaj,thiab coj nws mus cuag covNpanpiloos tus vajntxwv.Lawv tso neeg zov rawv nws tsis pub nws nyooj,kom tsis hnov nws lub suab nyooj saum tej roobuas nyob hauv tebchaws Yixalayees lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lấy móc móc hàm và nhốt nó vào cũi, rồi điệu đến nơi vua nước Ba-by-lôn; dắt nó vào nơi đồn lũy, hầu cho tiếng nó không vang ra nữa trên núi Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng dùng móc kéo nó nhốt vào cũiRồi điệu nó đến vua Ba-by-lôn;Chúng bỏ nó vào ngụcĐể cho tiếng nó không vang ra nữa,Trên núi Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúng nhốt nó vào trong cũi và lấy móc treo nó lên, Rồi mang nó đến vua Ba-by-lôn;Chúng đem giam nó trong ngục, Ðể tiếng gầm của nó sẽ không được nghe nữa trên các đồi núi của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người ta xiềng nó lại, nhốt vào cũi, Đem đến cho vua Ba-by-lôn. Nó bị giam vào ngục, Nên người ta không còn nghe thấy tiếng nó Trên các núi Y-sơ-ra-ên nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi họ móc hàm nó lại,bỏ vào chuồng và giải nó đến vua Ba-by-lôn.Họ nhốt nó vào ngụcđể không còn ai nghe tiếng gầm thét của nótrên các núi Ít-ra-en nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Neb niam zoo ib yam li tsob txiv hmab uas cog ze rau ntawm ntug dej.Nyob qhov ntawd muaj dej nplua mias,tsob txiv hmab muaj nplooj tsaus nti thiab txi txiv ncw heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Mẹ ngươi như một cây nho, trong máu ngươi, trồng nơi mé nước. Trịu những trái và nhành, nhờ có nhiều nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Mẹ ngươi như một cây nho trong vườnĐược trồng bên mé nước.Lắm cành nhiều quả,Nhờ có nhiều nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Mẹ của ngươi giống như cây nho tràn đầy nhựa sống trồng bên dòng nước, Nhờ nước dồi dào mà cây có nhiều nhánh và ra trái nhiều đến nỗi quằn cành.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Mẹ ngươi như cây nho trong vườn nho,Trồng bên dòng nước. Cành lá sum sê, kết nhiều hoa quả Vì có nhiều nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mẹ ngươi giống như cây nhotrong vườn nho ngươi,trồng bên dòng nước.Cây nho ra nhiều nhánh và sai trái,vì gần nước.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tsob txiv hmab tej ceg khov heevthiab ua tau vajntxwv tej cwj.Tsob txiv hmab siab heev mus nto plaws saum cov huab;txhua tus pom tsob txiv hmab ntawdmuaj nplooj ntau thiab siab heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nó mang những nhành mạnh mẽ, trở nên gậy của kẻ cai trị. Thân nó cao quá các nhành sum sê: làm cho thấy được vì nó cao, và vì nó có nhiều nhánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Những cành nó khỏe chắc,Trở nên cây gậy của nhà cai trị.Thân nó vươn caoGiữa tàng cây rậm rạp.Ai cũng nhìn thấy nó,Vì thân cao, cành lá um tùm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Các cành cứng nhất trở thành các cây vương trượng của những kẻ trị vì;Thân của nó vươn cao với các cành lá sum suê;Nó cao lớn nổi bật với lá um tùm tươi tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Cây nho có các cành lớn, Trở thành vương trượng; Thân cây cao vút Giữa các cành lá rậm rạp; Người ta thấy nó Vì nó cao hơn nhiều nhánh khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cây nho ra nhiều nhánh lớn mạnh,đủ để làm một cây trượng cho vua.Nó trở nên cao lớngiữa các nhánh rậm rạp.Ai cũng nhìn thấy vì nó cao lớn rậm rạp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Tiamsis txawm muaj neeg limhiammuab nws dob povtseg.Cov cua sab hnubtuaj ntsawj ua rau nws cov txiv qhuav.Nws tej ceg ntshua tas; thiab luagmuab tej ceg qhuav coj mus hlawv povtseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng nó đã bị nhổ bởi cơn giận, và bị quăng nơi đất. Gió đông đã làm khô trái nó; những nhánh mạnh mẽ của nó đã bị bẻ ra và khô; lửa đã nuốt nó đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng nó đã bị nhổ bởi cơn giậnVà bị quăng xuống đất.Gió đông đã làm nó khô héo,Trái nó rụng sạch.Những cành to lớn của nó bị héo tàn;Lửa đã thiêu đốt nó đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng trong cơn thịnh nộ, nó đã bị nhổ lên và bị quăng xuống đất;Ngọn gió đông đã làm cho nó héo khô;Các trái nó thay nhau rơi rụng;Ngay cả cành cứng mạnh nhất cũng bị khô queo, Và bị lửa thiêu rụi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng nó bị nhổ lên trong cơn thịnh nộ Và ném xuống đất; Gió đông làm cho cây khô héo Và trái rụng hết; Các cành lớn khô héo Và bị lửa thiêu đốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng trong cơn giận, nó bị nhổ bật gốcvà bị ném xuống đất.Gió Đông khiến nó khô héo.Trái nó rơi rụng hết.Các nhánh nó bị bẻ gãy và đốt cháy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Nimno luag muab nws coj mus cog rau tom tiaj suabpuamntawm thaj av uas tsis muaj dej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bây giờ nó bị trồng nơi đồng vắng, trong đất khô và khát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bây giờ nó bị trồng nơi hoang mạc,Trong đất khô và thiếu nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bây giờ nó bị đem trồng xuống một miền hoang vắng, Trong một đất khô khan và thiếu nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nay nó bị trồng trong sa mạc, Nơi đất khô khan, thiếu nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Bây giờ nó bị trồng trong sa mạc,nơi khô khan không nước.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Tiamsis hluavtaws cia li cig saum tej ntsis txiv hmab,kub tej ceg thiab tej txiv tas dulug.Cov ceg ntawd tsis khov thiab tsistau ua vajntxwv tej cwj lawm.Ntawm no yog zaj nkauj quaj ntsuag uas luag hu tas rov hu dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Lửa đã ra từ các nhành của nó, và đã nuốt trái nó, đến nỗi không còn có nhành mạnh mẽ nữa, để làm gậy mà cai trị. Ấy là bài ca thương, về sau sẽ lấy làm bài ca thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Lửa phát ra từ thân nó,Thiêu đốt cành và trái nóĐến nỗi không còn cành khỏe chắc nữa,Để làm gậy cho nhà cai trị.Đó là bài ai ca dùng để khóc than.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngọn lửa đã cháy từ cành cây mạnh lan ra thiêu rụi các cành khác và các trái, Nên chẳng còn cành nào cứng mạnh để có thể làm vương trượng trị vì.Ðó là một bài ai ca được dùng để hát lên bày tỏ nỗi thương tiếc ai hoài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thế rồi lửa phát ra từ cành Thiêu đốt trái cây; Cây không còn cành cứng Để làm vương trượng.’ Ấy là lời than thở đã trở thành bài ca than vãn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lửa phát ra từ nhánh chính của nóđốt cháy hết các trái.Không còn nhánh nào của nó đủ lớnđể làm cây trượng cả.’”Đó là lời than vãn đã trở thành bài ai ca.