So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1第七年五月初十,有以色列的幾個長老前來求問耶和華,坐在我面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ bảy, ngày mồng mười tháng năm, có một vài trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến đặng cầu hỏi Đức Giê-hô-va, họ ngồi trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ bảy, ngày mùng mười tháng năm, có một vài trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến cầu hỏi Đức Giê-hô-va, và họ ngồi trước mặt tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngày mồng mười, tháng Năm, năm thứ bảy, một số trưởng lão của I-sơ-ra-ên đến thỉnh ý CHÚA. Họ ngồi xuống trước mặt tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào ngày mười tháng Năm năm thứ Bảy, một số người trong các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến cầu khẩn CHÚA; họ ngồi trước mặt tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào ngày mười, tháng năm, năm lưu đày thứ bảy, thì một số bô lão của Ít-ra-en đến ngồi trước mặt tôi để hỏi thăm về CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

2耶和華的話臨到我,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lời CHÚA phán cùng tôi rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA phán cùng tôi như sau:

和合本修訂版 (RCUV)

3「人子啊,你要告訴以色列的長老,對他們說,主耶和華如此說:你們來是為求問我嗎?主耶和華說:我指着我的永生起誓,我必不讓你們求問。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi con người, hãy nói cùng các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, bảo chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Có phải các ngươi đến đặng cầu hỏi ta chăng? Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta không để cho các ngươi cầu hỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Hỡi con người, hãy nói với các trưởng lão Y-sơ-ra-ên và bảo họ rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Có phải các ngươi đến cầu hỏi Ta chăng?’ Chúa Giê-hô-va phán: ‘Thật như Ta hằng sống, Ta không để cho các ngươi cầu hỏi Ta đâu.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Hỡi con người, hãy nói với các trưởng lão của I-sơ-ra-ên, hãy nói với chúng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Tại sao các ngươi đến thỉnh ý Ta?”’” CHÚA Hằng Hữu phán, “Ta lấy mạng sống của Ta mà thề rằng Ta sẽ không cho các ngươi thỉnh ý của Ta đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Hỡi con người, hãy nói với các trưởng lão Y-sơ-ra-ên rằng: ‘CHÚA phán như vầy: Có phải các ngươi đến để cầu khẩn Ta chăng? CHÚA tuyên bố: Như Ta hằng sống, Ta sẽ không để các ngươi cầu khẩn Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Hỡi con người, hãy nói cùng các bô lão Ít-ra-en rằng: ‘CHÚA là Thượng Đế phán: Có phải các ngươi đến cầu hỏi ta không? Thật như ta hằng sống, ta chẳng để các ngươi hỏi đâu.’

和合本修訂版 (RCUV)

4人子啊,你要審問他們嗎?你要審問嗎?你當使他們知道他們祖先那些可憎的事;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi con người, ngươi muốn xét đoán chúng nó, ngươi muốn xét đoán chúng nó chăng? Hãy làm cho chúng nó biết những sự gớm ghiếc của tổ phụ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hỡi con người, con muốn phán xét họ, con muốn phán xét họ chăng? Hãy nói cho họ biết những điều kinh tởm của tổ phụ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hỡi con người, ngươi sẽ lên án chúng; ngươi sẽ lên án chúng phải không? Hãy cho chúng biết những hành động gớm ghiếc tổ tiên chúng đã làm,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngươi sẽ phán xét chúng nó chăng? Hỡi con người, ngươi sẽ phán xét không? Hãy cho chúng nó biết những điều ghê tởm của cha ông chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngươi sẽ xét xử chúng không? Hỡi con người, ngươi sẽ xét xử chúng không? Hãy cho chúng biết những điều gớm ghiếc tổ tiên chúng nó làm.

和合本修訂版 (RCUV)

5你要對他們說,主耶和華如此說:當日我揀選以色列,對雅各家的後裔起誓,在埃及地向他們顯現,起誓說:我是耶和華-你們的上帝;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy ngươi khá nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Đương ngày mà ta chọn Y-sơ-ra-ên, mà ta thề cùng dòng dõi nhà Gia-cốp, mà ta tỏ mình cho chúng nó biết ta trong đất Ê-díp-tô, khi ta thề cùng chúng nó, và rằng: Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Con hãy nói với họ rằng: Chúa Giê-hô-va phán: ‘Trong ngày Ta chọn Y-sơ-ra-ên, Ta giơ tay thề cùng dòng dõi nhà Gia-cốp và bày tỏ chính mình Ta cho họ biết trong đất Ai Cập. Ta giơ tay phán với họ rằng: Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5và bảo chúng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Trong ngày Ta chọn I-sơ-ra-ên, Ta đã đưa tay lên thề với con cháu của nhà Gia-cốp và tỏ cho chúng biết Ta tại đất Ai-cập. Ta đưa tay lên thề với chúng rằng Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hãy nói với chúng: ‘CHÚA phán như vầy: Trong ngày Ta chọn Y-sơ-ra-ên, Ta đã đưa tay thề với dòng dõi nhà Gia-cốp, cho chúng nó biết Ta tại Ai-cập. Ta đã đưa tay thề với chúng nó rằng: “Chính Ta là CHÚA,” Đức Chúa Trời của các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hãy bảo chúng: Chúa là Thượng Đế phán: Khi ta chọn Ít-ra-en, ta hứa cùng con cháu Gia-cốp. Ta tỏ mình ta ra cho chúng ở Ai-cập và hứa cùng chúng, ‘Ta là CHÚA và là Thượng Đế các ngươi.’

和合本修訂版 (RCUV)

6那日我向他們起誓,要領他們出埃及地,到我為他們所找到的流奶與蜜之地,就是全地中最美好之地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6ngày đó ta thề hứa cùng chúng nó rằng ta sẽ đem chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô đặng vào đất mà ta đã tìm sẵn cho chúng nó, tức là đất đượm sữa và mật ong, vinh hiển nhứt trong các đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong ngày ấy, Ta thề hứa cùng họ rằng Ta sẽ đem họ ra khỏi đất Ai Cập để vào đất mà Ta đã tìm sẵn cho họ, tức là đất đượm sữa và mật, đất tốt nhất trong mọi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong ngày Ta đưa tay lên thề với chúng để đem chúng ra khỏi đất Ai-cập và đưa chúng vào một xứ Ta đã tìm cho chúng, một xứ đượm sữa và mật, một xứ tốt đẹp trong các xứ,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vào ngày ấy, Ta đã đưa tay thề với chúng rằng Ta sẽ đem chúng ra khỏi đất Ai-cập, đến một vùng đất Ta đã tìm cho chúng, vùng đất đượm sữa và mật, một nơi huy hoàng hơn tất cả các xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lúc đó ta hứa sẽ mang chúng ra khỏi Ai-cập vào một xứ ta đã tìm được cho chúng, một xứ phì nhiêu, xứ tốt nhất trên thế giới.

和合本修訂版 (RCUV)

7我對他們說,你們各人要拋棄眼中所喜愛的可憎之物,不可用埃及的偶像玷污自己。我是耶和華-你們的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta nói cùng chúng nó rằng: Các ngươi ai nấy khá quăng xa mình những sự gớm ghiếc của mắt các ngươi, và chớ làm ô uế mình với các thần tượng của Ê-díp-tô! Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta phán với họ: ‘Các ngươi mỗi người phải ném xa mình những điều kinh tởm của mắt các ngươi và chớ làm ô uế mình bằng các thần tượng của Ai Cập! Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta đã phán với chúng, ‘Mỗi người trong các ngươi hãy quăng đi những thần gớm ghiếc mà mắt các ngươi ngưỡng vọng. Chớ để cho các ngươi bị ô uế vì các thần tượng trong đất Ai-cập. Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta bảo chúng: “Mỗi người hãy ném bỏ những tượng ghê tởm mà mắt các ngươi chiêm ngưỡng; đừng làm mình ô uế vì các tượng thần Ai-cập. Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta bảo chúng, ‘Mỗi người trong các ngươi phải ném bỏ các tượng chạm gớm ghiếc mà các ngươi đã thấy và thích. Đừng làm ô dơ mình bằng các thần giả của Ai-cập. Ta là CHÚA và là Thượng Đế các ngươi.’

和合本修訂版 (RCUV)

8他們卻悖逆我,不肯聽從我,不拋棄他們眼中所喜愛的可憎之物,離棄埃及的偶像。「我就說,在埃及地,我要把我的憤怒傾倒在他們身上,向他們發盡我的怒氣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng mà chúng nó dấy loạn nghịch cùng ta, và không muốn nghe ta; ai nấy không ném bỏ những sự gớm ghiếc của mắt mình, và không lìa bỏ các thần tượng của Ê-díp-tô. Bấy giờ nói rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó, làm trọn sự giận ta nghịch cùng chúng nó giữa đất Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng họ nổi loạn chống lại Ta và không muốn nghe Ta; mỗi người không ném bỏ những điều kinh tởm của mắt mình và không từ bỏ các thần tượng của Ai Cập.Bấy giờ, Ta phán rằng Ta sẽ đổ cơn giận Ta trên họ, trút hết cơn thịnh nộ Ta chống lại họ giữa đất Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng chúng nổi loạn chống lại Ta và không nghe Ta. Không ai trong chúng quăng đi các thần tượng gớm ghiếc mà mắt chúng ngưỡng vọng, và không ai lìa bỏ các thần tượng của Ai-cập.Lúc ấy Ta định trút cơn thịnh nộ của Ta trên chúng và đổ cơn giận của Ta trên chúng trong đất Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng chúng phản loạn cùng Ta, không muốn nghe Ta. Mọi người không ném bỏ các tượng ghê tởm mà mắt chúng chiêm ngưỡng, cũng không từ bỏ các tượng thần Ai-cập. Bấy giờ Ta định đổ cơn thịnh nộ Ta trên chúng, trút cơn giận hình phạt chúng nó ngay tại giữa Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng chúng phản nghịch ta, không thèm nghe ta. Chúng không chịu ném bỏ các tượng chạm gớm ghiếc mà chúng đã thấy và thích; chúng không từ bỏ các thần tượng của Ai-cập. Vì thế ta quyết định đổ cơn thịnh nộ ta trên chúng trong khi chúng còn ở Ai-cập.

和合本修訂版 (RCUV)

9我這麼做是為了我名的緣故,免得我的名在他們所居住之列國眼中被褻瀆;我曾在這些列國眼前向他們顯現,領他們出了埃及地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng ta đã vì cớ danh ta mà làm, hầu cho danh ấy khỏi bị nói phạm trước mắt các dân ngoại mà chúng nó ở giữa, trước mắt các dân ấy ta đã tỏ mình cho chúng nó biết, khi đem chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng Ta hành động vì cớ danh Ta để cho danh ấy không bị xúc phạm trước mắt các dân ngoại, nơi mà họ đang sinh sống. Trước mắt các dân ấy, Ta đã bày tỏ chính mình Ta cho họ biết khi đem họ ra khỏi đất Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tuy nhiên Ta đã hành động vì cớ danh Ta, để danh Ta không bị xúc phạm giữa các dân ngoại, tức giữa các dân mà chúng đã sống chung; trước mắt chúng, Ta đã tỏ cho chúng biết rằng Ta sẽ đem chúng ra khỏi đất Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng vì danh Ta, Ta đã hành động để không bị xúc phạm trước mắt các nước, nơi chúng đang sinh sống. Trước mắt các dân ấy Ta đã cho Y-sơ-ra-ên biết rằng Ta sẽ đem chúng ra khỏi đất Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta đã hành động bảo vệ danh ta để danh ta không bị nhục mạ trước các dân tộc mà Ít-ra-en sinh sống. Ta tỏ mình ta ra cho Ít-ra-en và hứa mang chúng ra khỏi xứ Ai-cập trước sự chứng kiến của các dân tộc khác.

和合本修訂版 (RCUV)

10我領他們出埃及地,帶他們到曠野。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy ta đã làm cho chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô, và đem chúng nó đến nơi đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, Ta đã dẫn họ ra khỏi đất Ai Cập và đem họ vào trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ta đã dẫn chúng ra khỏi đất Ai-cập và đem chúng vào đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thế rồi Ta đã đem chúng ra khỏi đất Ai-cập và đưa vào sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho nên ta mang chúng ra khỏi Ai-cập và đưa chúng vào trong sa mạc.

和合本修訂版 (RCUV)

11我將我的律例賜給他們,將我的典章指示他們;人若遵行就必因此存活。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta ban cho chúng nó luật lệ của ta, và làm cho chúng nó biết mạng lịnh ta, là điều nếu người ta làm theo thì được sống bởi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ta ban cho họ luật lệ Ta và làm cho họ biết phán lệnh Ta để người nào làm theo đó thì được sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ta đã ban cho chúng các luật lệ của Ta và chỉ cho chúng các mạng lịnh của Ta, để người nào vâng theo sẽ sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta đã ban cho chúng nó các quy luật, dạy chúng nó các sắc luật Ta, là những điều người nào làm theo thì sẽ nhờ đó mà sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta cho chúng các qui tắc và dạy chúng các luật lệ để ai vâng giữ thì được sống.

和合本修訂版 (RCUV)

12我將我的安息日賜給他們,在我與他們中間作記號,讓他們知道我-耶和華是使他們分別為聖的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta cũng cho chúng nó những ngày sa-bát ta làm một dấu giữa ta và chúng nó, đặng chúng nó biết rằng ta là Đức Giê-hô-va biệt chúng nó ra thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta cũng cho họ những ngày sa-bát của Ta như một dấu hiệu giữa Ta và họ, để họ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va đã biệt riêng họ ra thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngoài ra, Ta đã ban cho chúng những ngày Sa-bát để làm dấu hiệu giữa Ta với chúng, hầu chúng biết rằng Ta là CHÚA, Ðấng thánh hóa chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta cũng ban cho chúng nó những ngày Sa-bát làm dấu hiệu giữa Ta và chúng nó, để chúng biết rằng chính Ta là CHÚA, đấng thánh hóa chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta cũng ban cho chúng ngày Sa-bát để làm dấu hiệu giữa chúng ta để chúng biết ta là CHÚA, Đấng khiến chúng ra thánh.

和合本修訂版 (RCUV)

13以色列家卻在曠野中悖逆我,不順從我的律例,厭棄我的典章;人若遵行就必因此存活。他們卻大大干犯我的安息日。「因此我說,我要在曠野把我的憤怒傾倒在他們身上,滅絕他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng nhà Y-sơ-ra-ên nổi loạn nghịch cùng ta trong đồng vắng. Chúng nó không noi theo lệ luật ta, khinh bỏ mạng lịnh ta, là điều nếu người ta làm theo thì được sống bởi nó, và phạm các ngày sa-bát ta nặng lắm. Bấy giờ ta nói ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó trong đồng vắng, đặng diệt hết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng nhà Y-sơ-ra-ên nổi loạn chống lại Ta trong hoang mạc. Họ không noi theo luật lệ Ta, loại bỏ phán lệnh Ta là điều mà người nào làm theo sẽ nhờ đó được sống; họ vi phạm nghiêm trọng các ngày sa-bát Ta.Bấy giờ, Ta phán Ta sẽ đổ cơn giận Ta trên họ và tiêu diệt họ trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng nhà I-sơ-ra-ên đã nổi loạn chống lại Ta trong đồng hoang. Chúng không vâng giữ các luật lệ Ta, nhưng loại bỏ các mạng lịnh Ta, những điều người nào vâng giữ sẽ được sống; hơn nữa chúng đã làm ra phàm tục những ngày Sa-bát của Ta. Bấy giờ Ta định trút cơn thịnh nộ của Ta trên chúng trong đồng hoang để tiêu diệt chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng nhà Y-sơ-ra-ên phản loạn chống Ta trong sa mạc; chúng nó không theo các quy luật Ta, từ khước các sắc lệnh Ta, là những điều người nào làm theo thì sẽ nhờ đó mà sống; chúng nó cũng làm ô uế những ngày Sa-bát của Ta nữa. Ta định đổ cơn thịnh nộ Ta trên chúng để tiêu diệt chúng trong sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng trong sa mạc chúng phản nghịch ta, không vâng giữ các qui tắc, gạt bỏ các luật lệ ta là luật lệ mà ai vâng giữ thì sẽ sống. Chúng khinh thường ngày Sa-bát ta. Vì thế ta định đổ cơn giận ta trên chúng và tiêu diệt chúng trong sa mạc.

和合本修訂版 (RCUV)

14我這麼做是為了我名的緣故,免得我的名在列國眼中被褻瀆,因為在這些列國眼前我領了他們出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng ta đã vì cớ danh ta mà làm hầu cho danh ấy không bị nói phạm trước mắt các dân ngoại, trước mắt các dân ấy ta đã đem chúng nó ra khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng Ta đã hành động vì cớ danh Ta để danh ấy không bị xúc phạm trước mắt các dân ngoại, là các dân đã chứng kiến Ta đem họ ra khỏi chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tuy nhiên, Ta đã hành động vì cớ danh Ta, để danh Ta không bị xúc phạm giữa các dân ngoại, tức trước mắt các dân Ta đã đem chúng ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng vì danh Ta, Ta đã hành động để không bị xúc phạm trước mắt các nước, tức là trước mắt các dân mà Ta đã đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng ta đã hành động để bảo vệ danh ta để danh đó không bị xem thường giữa các dân đang chứng kiến khi ta mang Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập.

和合本修訂版 (RCUV)

15並且我在曠野向他們起誓,必不領他們進入我所賜的流奶與蜜之地,就是全地中最美好之地;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, ta cũng đã thề cùng chúng nó trong đồng vắng rằng ta sẽ không đem chúng nó vào đất mà ta đã định cho chúng nó là đất đượm sữa và mật ong, vinh hiển nhứt trong mọi đất;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta cũng đã giơ tay thề với họ trong hoang mạc rằng Ta sẽ không đem họ vào đất mà Ta đã ban cho họ, là đất đượm sữa và mật, đất tốt nhất trong mọi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngoài ra, Ta đã thề với chúng trong đồng hoang rằng Ta sẽ không đem chúng vào trong xứ Ta định ban cho chúng, một xứ đượm sữa và mật, một xứ tốt đẹp trong các xứ,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ta cũng đã đưa tay thề cùng chúng trong sa mạc rằng Ta sẽ không đem chúng vào đất mà Ta đã ban cho chúng, là đất đượm sữa và mật, một nơi huy hoàng hơn tất cả các xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong sa mạc ta thề cùng dân Ít-ra-en rằng ta sẽ không mang chúng vào trong xứ mà ta đã ban cho chúng, một xứ phì nhiêu, tốt nhất trên thế giới

和合本修訂版 (RCUV)

16因為他們厭棄我的典章,不順從我的律例,干犯我的安息日,他們的心隨從自己的偶像。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16vì chúng nó đã bỏ mạng lịnh ta, không noi theo lệ luật ta, và phạm những ngày sa-bát ta; bởi lòng chúng nó đã hướng về thần tượng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì họ đã loại bỏ phán lệnh Ta, không noi theo luật lệ Ta và xúc phạm những ngày sa-bát của Ta, bởi lòng họ đã hướng về thần tượng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16bởi vì chúng đã loại bỏ các mạng lịnh Ta, không vâng giữ các luật lệ Ta, và làm cho ngày Sa-bát của Ta ra phàm tục, vì lòng chúng đi theo các thần tượng của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì chúng từ khước các sắc lệnh Ta, không theo các quy luật Ta, làm ô uế các ngày Sa-bát Ta; vì lòng chúng đi theo các thần tượng của chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

16vì chúng đã gạt bỏ các luật lệ và không vâng giữ các qui tắc ta. Chúng khinh thường ngày Sa-bát ta và chỉ muốn thờ các hình tượng mình.

和合本修訂版 (RCUV)

17雖然如此,我的眼仍顧惜他們,不毀滅他們,不在曠野把他們滅絕淨盡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Dầu vậy, mắt ta đã thương tiếc chúng nó, ta không hủy diệt chúng nó, ta không làm tận tuyệt chúng nó trong đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tuy nhiên, mắt Ta đã đoái thương họ, không hủy diệt họ hoặc tận diệt họ trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tuy nhiên, mắt Ta vẫn còn đoái đến chúng, nên Ta đã không tiêu diệt chúng. Ta đã không tuyệt diệt chúng trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tuy nhiên mắt Ta đoái thương, không tàn sát chúng; Ta đã không tận diệt chúng trong sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng ta thương hại chúng. Ta không tiêu diệt và thanh toán chúng trong sa mạc.

和合本修訂版 (RCUV)

18「我在曠野對他們的兒女說:『不要遵行你們祖先的律例,不要謹守他們的規條,也不要用他們的偶像玷污自己。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta phán cùng con cái chúng nó trong đồng vắng rằng: Đừng noi theo luật lệ của ông cha các ngươi, đừng giữ mạng lịnh họ, và tự làm ô uế với những thần tượng của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ta phán với con cái họ trong hoang mạc rằng: ‘Đừng noi theo luật lệ của ông cha các ngươi, đừng giữ những quy định của họ hay tự làm ô uế bởi những thần tượng của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ta đã phán với các con cháu của chúng trong đồng hoang, ‘Chớ đi theo các luật lệ của ông bà cha mẹ các ngươi, chớ vâng giữ các mạng lịnh của chúng, chớ tự làm ô uế bằng cách thờ phượng các thần tượng của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ta phán cùng các con cái chúng trong sa mạc: “Đừng đi theo các quy luật của cha ông các ngươi, đừng tuân theo các sắc lệnh của họ, chớ để bị ô uế vì các thần tượng của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta nói cùng con cái chúng trong sa mạc, ‘Đừng sống theo các qui tắc của cha mẹ các ngươi hay vâng theo các luật lệ chúng. Đừng làm cho chính mình ô dơ vì các thần tượng của chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

19我是耶和華-你們的上帝,你們要順從我的律例,謹守遵行我的典章,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, hãy noi theo luật lệ ta, vâng giữ mạng lịnh ta và làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi; hãy noi theo luật lệ Ta, vâng giữ phán lệnh Ta và làm theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ta, CHÚA, là Ðức Chúa Trời của các ngươi. Hãy vâng theo các luật lệ Ta, hãy cẩn thận vâng giữ các mạng lịnh Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chính Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của các ngươi, hãy đi theo các quy luật Ta, tuân theo các sắc lệnh Ta, hãy thi hành chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ta là CHÚA và Thượng Đế các ngươi. Hãy sống theo các qui tắc ta, vâng giữ các luật lệ ta, noi theo các luật lệ và qui tắc đó.

和合本修訂版 (RCUV)

20且以我的安息日為聖。這日必在我與你們中間作記號,使你們知道我是耶和華-你們的上帝。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hãy biệt những ngày sa-bát ta ra thánh, nó sẽ làm dấu giữa ta và các ngươi, hầu cho các ngươi biết rằng ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hãy biệt riêng những ngày sa-bát của Ta ra thánh; nó sẽ làm dấu hiệu giữa Ta và các ngươi để cho họ biết rằng Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20và hãy làm ra thánh những ngày Sa-bát của Ta, để chúng trở thành dấu hiệu giữa Ta và các ngươi, hầu các ngươi biết rằng Ta, CHÚA, là Ðức Chúa Trời của các ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hãy giữ các ngày Sa-bát của Ta thánh khiết để nó làm dấu hiệu giữa Ta và các ngươi, để các ngươi biết rằng Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hãy giữ ngày Sa-bát ta ra thánh thì chúng sẽ làm dấu hiệu giữa ta với các ngươi. Rồi các ngươi sẽ biết ta là CHÚA và Thượng Đế ngươi.’

和合本修訂版 (RCUV)

21只是他們的兒女悖逆我,不順從我的律例,也不謹守遵行我的典章;人若遵行就必因此存活。他們卻干犯我的安息日。「因此我說,我要在曠野把我的憤怒傾倒在他們身上,向他們發盡我的怒氣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng con cái dấy loạn nghịch cùng ta; không noi theo luật lệ ta, không vâng giữ và không làm theo mạng lịnh ta, là điều người ta nếu làm theo thì được sống bởi nó; và chúng nó phạm những ngày sa-bát ta nữa. Bấy giờ, ta nói rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó, và làm trọn sự giận của ta nghịch cùng chúng nó trong đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng con cái họ đã nổi loạn chống lại Ta, không noi theo luật lệ Ta, không vâng giữ để làm theo phán lệnh Ta, là điều mà người nào làm theo thì được sống, và họ vi phạm những ngày sa-bát của Ta nữa.Bấy giờ, Ta nói Ta sẽ đổ cơn giận Ta trên họ, trút hết cơn thịnh nộ của Ta chống lại họ trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng các con cháu ấy đã nổi loạn chống lại Ta. Chúng không vâng theo các luật lệ Ta và không cẩn thận vâng giữ các mạng lịnh Ta, để ai vâng theo sẽ sống. Chúng đã làm ra phàm tục các ngày Sa-bát của Ta. Lúc ấy Ta định trút cơn thịnh nộ của Ta trên chúng và đổ cơn giận của Ta trên chúng trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng con cái họ phản loạn chống Ta, không theo các quy luật Ta, không tuân giữ các sắc lệnh Ta, là những điều người nào làm theo thì sẽ nhờ đó mà sống; chúng làm ô uế các ngày Sa-bát Ta. Ta định đổ cơn thịnh nộ Ta trên chúng nó, trút cơn giận hình phạt chúng nó trong sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng con cháu chúng phản nghịch ta. Chúng không sống theo các qui tắc ta, không cẩn thận vâng giữ các luật lệ ta là luật lệ mà ai vâng giữ thì sẽ sống. Chúng khinh thường ngày Sa-bát cho nên ta định đổ cơn giận ta trên chúng trong sa mạc.

和合本修訂版 (RCUV)

22但我卻縮手而未如此行;我這麼做是為了我名的緣故,免得我的名在列國眼中被褻瀆,因為在這些列國眼前我領了他們出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Song le ta đã kéo tay ta lại, và đã vì danh ta mà làm, hầu cho danh ấy không bị nói phạm trước mắt các dân ngoại, trước mắt các dân ấy ta đã đem chúng nó ra khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tuy nhiên, Ta đã rút tay Ta lại và đã hành động vì danh Ta để danh ấy không bị xúc phạm trước mắt các dân ngoại, là dân chứng kiến Ta đã đem họ ra khỏi chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng Ta đã rút tay Ta lại, và Ta đã hành động vì danh Ta, để danh Ta không bị xúc phạm trước mắt các dân ngoại, tức trước mắt các dân Ta đã đem chúng ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng Ta đã rút tay lại, vì danh Ta, Ta đã hành động để không bị xúc phạm trước mắt các nước; tức là trước mắt các dân mà Ta đã đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng ta nén giận. Ta hành động như vậy vì danh ta để danh đó không bị xem thường giữa các dân đang chứng kiến khi ta mang dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập.

和合本修訂版 (RCUV)

23並且我在曠野向他們起誓,要把他們驅散到列國,分散在列邦;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả, ta đã thề cùng chúng nó nơi đồng vắng rằng ta sẽ làm cho chúng nó tan lạc giữa các nước và rải ra trong nhiều nước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ta cũng đã giơ tay thề với họ trong hoang mạc rằng Ta sẽ làm cho họ tan lạc giữa các dân và rải ra trong nhiều nước,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngoài ra, Ta đã thề với chúng trong đồng hoang rằng Ta sẽ rải chúng ra giữa các dân và làm tan lạc chúng ra giữa các nước,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ta cũng đưa tay thề cùng chúng trong sa mạc rằng Ta sẽ làm chúng tản lạc giữa các dân và phân tán chúng giữa các nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Trong sa mạc ta đã thề cùng dân Ít-ra-en rằng ta sẽ phân tán chúng ra khắp các dân và trải chúng ra khắp các nước,

和合本修訂版 (RCUV)

24因為他們不遵行我的典章,厭棄我的律例,干犯我的安息日,眼目向着他們祖先的偶像。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24vì chúng nó không vâng làm mạng lịnh ta, nhưng đã bỏ lệ luật ta, đã phạm những ngày sa-bát ta, và mắt chúng nó đã hướng về các thần tượng của tổ phụ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24vì họ không vâng giữ phán lệnh Ta nhưng đã loại bỏ luật lệ ta, vi phạm những ngày sa-bát Ta và mắt họ đã hướng về các thần tượng của tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24bởi vì chúng đã không thi hành các mạng lịnh Ta, nhưng loại bỏ các luật lệ Ta, làm ra phàm tục các ngày Sa-bát của Ta, và mắt chúng cứ gắn chặt vào các thần tượng của tổ tiên chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vì chúng nó không làm theo các sắc lệnh Ta, từ khước các quy luật Ta, làm ô uế các ngày Sa-bát Ta; mắt chúng mãi nhìn theo các tượng thần của cha ông chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

24vì chúng không vâng theo luật lệ ta. Chúng đã gạt bỏ các qui tắc và khinh thường các ngày Sa-bát ta và thờ phụng các thần tượng của cha mẹ chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

25我也任他們遵行那無益的律例,隨從那不能使人存活的規條。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ta cũng đã ban cho chúng nó những luật lệ chẳng lành, và mạng lịnh mà bởi đó chúng nó không được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ta cũng đã ban cho họ những luật lệ không tốt và những phán lệnh không thể nhờ đó mà được sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì thế Ta đã phó mặc chúng sống theo các luật lệ không tốt và các mạng lịnh chẳng đem đến sự sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nên Ta cũng cho chúng nó các quy luật không tốt và những sắc lệnh không đem lại sự sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ta cũng đã để chúng đi theo các qui tắc không tốt và các luật lệ mà chúng không thể nhờ đó mà sống.

和合本修訂版 (RCUV)

26他們使所有頭生的經火,我就任憑他們在這供物上玷污自己;我令他們驚恐,他們就知道我是耶和華。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta làm ô uế chúng nó bởi của cúng chúng nó, khi chúng nó khiến mọi con đầu lòng qua trên lửa, hầu ta làm cho chúng nó ra hoang vu, đến nỗi chúng nó biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta đã làm cho họ bị ô uế bởi của cúng khi họ đem dâng mọi con đầu lòng qua lửa, để vì đó, Ta làm cho họ ra hoang vu hầu cho họ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ta đã làm ra ô uế các của lễ của chúng, vì chúng đã bắt con đầu lòng của chúng thiêu dâng, để chúng phải kinh hãi, hầu chúng biết rằng Ta là CHÚA.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khi chúng dâng tế mọi con đầu lòng của mình, Ta làm cho chúng thành ô uế vì chính các tế lễ đó và làm cho chúng kinh hoàng để chúng biết rằng Ta là CHÚA.’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta để cho dân Ít-ra-en tự làm ô dơ mình bằng những của lễ mà chúng dâng cho tà thần của chúng khi chúng thiêu các con đầu lòng mình trong lửa. Ta muốn làm cho chúng kinh hoảng để chúng biết rằng ta là CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

27「人子啊,你要告訴以色列家,對他們說,主耶和華如此說:你們的祖先在背叛我的事上再次褻瀆了我;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy nên, hỡi con người, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên, bảo nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Tổ phụ các ngươi đã nói phạm ta, bởi chúng nó đã phạm pháp nghịch cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì thế, hỡi con người, hãy nói với nhà Y-sơ-ra-ên và bảo chúng: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Tổ phụ các ngươi đã xúc phạm Ta vì họ đã không trung thành với Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì vậy, hỡi con người, hãy nói với nhà I-sơ-ra-ên, hãy nói với chúng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Tổ tiên các ngươi đã làm điều nầy: Chúng đã xúc phạm đến Ta và đã bất trung với Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vậy, hỡi con người, hãy nói với nhà Y-sơ-ra-ên, nói với chúng rằng: ‘CHÚA phán như vầy: Còn điều này nữa, cha ông các ngươi đã phạm thượng cùng Ta khi bất trung với Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vì vậy hỡi con người, hãy nói cùng dân Ít-ra-en rằng, CHÚA là Thượng Đế phán: Tổ tiên các ngươi đã nói phạm đến ta khi tỏ ra bất trung theo kiểu khác.

和合本修訂版 (RCUV)

28我領他們到我起誓應許賜給他們的地,他們看見各高岡、各茂密的樹,就在那裏獻祭,獻上惹我發怒的供物,也在那裏焚燒馨香的祭,獻澆酒祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Khi ta đã đem chúng nó vào đất mà ta đã thề ban cho chúng nó, bấy giờ chúng nó đã tìm thấy các gò cao và các cây rậm, mà dâng của lễ mình tại đó; chúng nó đã bày ra tại đó những của cúng chọc giận ta, cũng đã đặt tại đó những hương có mùi thơm, và đã làm lễ quán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi Ta đem họ vào đất mà Ta đã thề ban cho họ, bấy giờ họ đã tìm thấy các đồi cao, các cây rậm và dâng sinh tế mình tại đó. Họ đã bày ra tại đó của cúng để chọc giận Ta; họ đã đốt hương có mùi thơm và cũng làm lễ quán tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28vì khi Ta đem chúng vào trong xứ Ta đã thề ban cho chúng, hễ nơi nào chúng thấy có một đồi cao hay có một cây sum suê, nơi đó chúng dâng các con vật hiến tế và các của lễ cho các thần tượng của chúng để chọc giận Ta, nơi đó chúng dâng các của lễ có mùi thơm, và nơi đó chúng lấy các của lễ quán đổ ra để dâng cúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ta đã đem chúng vào đất mà Ta đã đưa tay thề ban cho chúng nó. Nhưng khi thấy mọi đồi cao, mọi cây rậm lá, chúng dâng tế lễ hy sinh tại đó; chúng dâng những tế lễ xúc phạm Ta ở đó. Chúng cũng dâng hương thơm và rượu tế ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Lúc ta mang chúng vào trong xứ ta hứa thì chúng nhìn hết các ngọn đồi và các cây xanh rậm lá. Chúng dâng các của lễ cho những tà thần mình trên các nơi đó. Chúng mang của lễ để chọc giận ta, rồi đốt hương và đổ của lễ uống ra.

和合本修訂版 (RCUV)

29我就對他們說:你們去的那丘壇叫甚麼呢?它名叫巴麻,直到今日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Bấy giờ ta nói cùng chúng nó rằng: Nơi cao mà các ngươi đi đó là gì? Cho nên nơi cao ấy còn gọi là Ba-ma cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Bấy giờ Ta hỏi họ: “Nơi cao mà các ngươi đến đó là gì?” Cho nên nơi cao ấy còn gọi là Ba-ma.’ cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ta đã hỏi chúng, ‘Nơi cao mà các ngươi đến cúng tế là gì vậy?’ Thế là chúng gọi các nơi ấy là ‘Nơi Cao’ cho đến ngày nay.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ta đã phán cùng chúng: Đồi cao này là gì mà các ngươi đến viếng tại đó?’ ” Nên chỗ ấy được gọi là “Ba-ma” cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ta hỏi chúng: ‘Đồi cao nầy mà các ngươi đến thờ phụng là gì?’ Ngày nay chỗ đó vẫn gọi là Đồi Cao.

和合本修訂版 (RCUV)

30所以你要對以色列家說,主耶和華如此說:你們仍要照你們祖先所做的玷污自己嗎?還要照他們可憎的事行淫嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vậy nên, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi tự làm ô uế mình theo cách tổ phụ các ngươi, và các ngươi hành dâm theo những sự gớm ghiếc của họ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì thế, hãy nói với nhà Y-sơ-ra-ên: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Các ngươi tự làm ô uế theo cách tổ phụ các ngươi và các ngươi hành dâm theo những điều kinh tởm của họ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vậy hãy nói với nhà I-sơ-ra-ên, CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, ‘Các ngươi tính sẽ làm ô uế chính mình giống như cách tổ tiên các ngươi đã làm khi làm điếm với các thứ gớm ghiếc ấy sao?’

Bản Dịch Mới (NVB)

30“Vậy, hãy nói với nhà Y-sơ-ra-ên: ‘CHÚA phán như vầy: Các ngươi theo đường lối của cha ông các ngươi làm mình ô uế và đàng điếm theo các thần tượng ghê tởm đó sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

30Cho nên hãy bảo dân Ít-ra-en: CHÚA là Thượng Đế phán: Các ngươi sẽ tự làm ô uế bản thân như tổ tiên mình sao? Các ngươi sẽ bất trung và muốn thờ phụng các thần tượng đáng gớm ghiếc sao?

和合本修訂版 (RCUV)

31當你們獻上供物,使你們兒子經火的時候,你們仍用各樣的偶像玷污自己,直到今日。以色列家啊,我豈能讓你們求問呢?主耶和華說:我指着我的永生起誓,我必不讓你們求問。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Khi các ngươi dâng lễ vật, khi các ngươi cho con trai mình qua lửa, các ngươi còn tự làm ô uế với những thần tượng mình cho đến ngày nay sao? Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta há để cho các ngươi cầu hỏi sao? Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta không để cho các ngươi cầu hỏi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Khi dâng lễ vật và dâng con mình qua lửa, các ngươi đã tự làm ô uế với những thần tượng mình cho đến ngày nay. Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, lẽ nào Ta cứ để cho các ngươi cầu hỏi sao? Chúa Giê-hô-va phán: Thật như Ta hằng sống, Ta không để cho các ngươi cầu hỏi Ta đâu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Khi các ngươi dâng các của lễ cho các thần tượng và thiêu con cái các ngươi trong lửa để dâng cho các thần tượng, các ngươi đã làm ô uế chính mình cho đến ngày nay. Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, thế mà các ngươi còn muốn thỉnh ý Ta sao?” CHÚA Hằng Hữu phán, “Ta lấy mạng sống của Ta mà thề rằng Ta sẽ không để cho các ngươi thỉnh ý Ta đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Khi các ngươi dâng tế lễ và dâng tế con cái các ngươi qua lửa, các ngươi đã làm mình ô uế vì mọi thần tượng của các ngươi cho đến ngày nay. Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ không để các ngươi cầu khẩn Ta. CHÚA tuyên bố: Như Ta hằng sống, Ta sẽ không để các ngươi cầu khẩn Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Khi các ngươi dâng con cái mình lên và thiêu chúng trong lửa, các ngươi tự làm ô uế bản thân cùng với các thần tượng mình, cho đến ngày nay cũng y như vậy. Cho nên hỡi dân Ít-ra-en, ta có nên cho phép các ngươi hỏi không? CHÚA là Thượng Đế phán, thật như ta hằng sống, ta sẽ không nhận bất cứ câu hỏi nào từ các ngươi đâu.

和合本修訂版 (RCUV)

32「你們說:『我們要像列國和列邦的宗族一樣,去事奉木頭與石頭。』你們所起的心意萬不能成就。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Chẳng có sự gì sẽ xảy ra như điều các ngươi tưởng, khi các ngươi nói rằng: Chúng ta muốn nên như các dân tộc và các họ hàng ở các nước, thờ gỗ và đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Các ngươi nói rằng: “Chúng tôi muốn giống các dân tộc, các quốc gia trên đất, thờ thần gỗ và đá.” Nhưng điều các ngươi nghĩ trong trí đó sẽ không bao giờ xảy ra đâu.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Những gì đầu óc các ngươi suy nghĩ sẽ không bao giờ xảy ra, tức những gì các ngươi nói, ‘Chúng ta sẽ giống như các quốc gia khác, giống như các bộ lạc của các dân, những kẻ thờ phượng gỗ và đá.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Điều ngươi nghĩ trong tâm trí sẽ không bao giờ xảy ra; ngươi nói rằng: “Chúng ta sẽ thờ cây, thờ đá như các nước, các bộ lạc trong vùng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Những điều các ngươi muốn sẽ không thành sự thật. Các ngươi nói, ‘Chúng tôi muốn như các dân khác, như dân tộc của các xứ khác. Chúng tôi muốn thờ các tượng chạm bằng gỗ và bằng đá.

和合本修訂版 (RCUV)

33「主耶和華說:我指着我的永生起誓,我要作王,用大能的手和伸出的膀臂,並傾倒出來的憤怒治理你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ấy là dùng tay mạnh mẽ và cánh tay dang ra, lấy thạnh nộ đổ ra mà ta sẽ làm vua trên các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Chúa Giê-hô-va phán: ‘Thật như Ta hằng sống, Ta sẽ dùng tay mạnh mẽ và cánh tay giơ ra, lấy thịnh nộ đổ ra mà cai trị các ngươi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33CHÚA Hằng Hữu phán, “Ta lấy mạng sống của Ta mà thề rằng bằng cánh tay quyền năng, bằng cánh tay đưa thẳng ra, và bằng cơn giận tuôn đổ ra, Ta sẽ cai trị các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

33CHÚA tuyên bố: Như Ta hằng sống, chắc chắn, Ta sẽ cai trị ngươi bằng bàn tay mạnh mẽ, cánh tay giương lên và cơn thịnh nộ đổ xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Thật như ta hằng sống, CHÚA là Thượng Đế phán, ta sẽ dùng quyền năng lớn lao, sức mạnh của cơn thịnh nộ ta để cai trị các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

34我必用大能的手和伸出的膀臂,並傾倒出來的憤怒,把你們從萬民中領出來,從被趕散到的列邦聚集你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi giữa các dân; ta sẽ dùng tay mạnh mẽ và cánh tay dang ra và sự thạnh nộ đổ ra để nhóm các ngươi lại từ các nước mà các ngươi đã bị tan tác trong đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi các dân tộc; Ta sẽ dùng tay mạnh mẽ, cánh tay giơ ra và cơn thịnh nộ đổ xuống để nhóm các ngươi lại từ các nước mà các ngươi đã bị tan lạc trong đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Bằng cánh tay quyền năng, bằng cánh tay đưa thẳng ra, và bằng cơn giận tuôn đổ ra, Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi các dân và gom các ngươi lại từ các nước, những nơi các ngươi đã bị tản lạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi các dân, tụ họp các ngươi từ các xứ mà các ngươi bị tản lạc bằng bàn tay mạnh mẽ, cánh tay giương lên và cơn thịnh nộ đổ xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ta sẽ mang các ngươi ra khỏi các nước ngoại quốc. Ta sẽ dùng quyền năng lớn lao, sức mạnh và cơn thịnh nộ ta để gom các ngươi lại từ các nước mà các ngươi đã bị phân tán.

和合本修訂版 (RCUV)

35我必帶你們到萬民的曠野,在那裏當面審判你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Ta sẽ đem các ngươi vào nơi đồng vắng của các dân, tại đó ta sẽ đối mặt xét đoán các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ta sẽ đem các ngươi vào nơi hoang mạc của các dân và tại đó Ta sẽ đối mặt phán xét các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ta sẽ đưa các ngươi vào đồng hoang của các dân, tại đó Ta sẽ đoán xét các ngươi mặt đối mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ta sẽ đem các ngươi vào sa mạc của các dân và tại đó Ta sẽ phán xét các ngươi mặt đối mặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ta sẽ mang các ngươi ra nơi sa mạc không dân ở. Nơi đó ta sẽ phân xử các ngươi mặt đối mặt.

和合本修訂版 (RCUV)

36我怎樣在埃及地的曠野審判你們的祖先,也必照樣審判你們。這是主耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Như ta đã xét đoán tổ phụ các ngươi trong đồng vắng đất Ê-díp-tô thể nào, thì ta cũng xét đoán các ngươi thể ấy, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Như Ta đã phán xét tổ phụ các ngươi trong hoang mạc xứ Ai Cập thể nào thì Ta cũng phán xét các ngươi thể ấy,’ Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Như Ta đã đoán xét tổ tiên các ngươi trong đồng hoang ở đất Ai-cập thể nào, Ta cũng sẽ đoán xét các ngươi thể ấy,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Như Ta đã phán xét cha ông các ngươi trong sa mạc của xứ Ai-cập, Ta cũng sẽ phán xét các ngươi như vậy, CHÚA tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ta sẽ trừng phạt các ngươi như ta đã trừng phạt tổ tiên các ngươi trong sa mạc của xứ Ai-cập, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

37我要使你們從杖下經過,按着約的拘束帶領你們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ta sẽ làm cho các ngươi qua dưới gậy, và sẽ đem các ngươi vào trong dây giao ước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ta sẽ làm cho các ngươi đi qua dưới gậy và sẽ đem các ngươi vào trong dây giao ước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37“Ta sẽ đếm các ngươi khi các ngươi đi qua dưới cây gậy và sẽ đem các ngươi vào trong sự ràng buộc của giao ước Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ta sẽ làm cho các ngươi ở dưới sự kiểm soát, và đem các ngươi vào vòng giao ước.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ta sẽ đếm các ngươi như chiên và sẽ mang các ngươi vào trong giao ước ta.

和合本修訂版 (RCUV)

38我必從你們中間除盡叛逆和得罪我的人;我將他們從所寄居的地方領出來,他們卻不得進入以色列地,你們就知道我是耶和華。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ta sẽ tẩy sạch khỏi các ngươi những kẻ bạn nghịch, và những kẻ phạm pháp nghịch cùng ta; ta sẽ đem chúng nó ra khỏi đất mình trú ngụ, nhưng chúng nó sẽ không vào đất Y-sơ-ra-ên. Như vậy các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ta sẽ tẩy sạch khỏi các ngươi những kẻ phản nghịch và bọn nổi loạn chống lại Ta. Ta sẽ đem họ ra khỏi đất họ trú ngụ nhưng họ sẽ không được vào đất Y-sơ-ra-ên. Như vậy, các ngươi sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ta sẽ trừ bỏ những kẻ dấy loạn và những kẻ cố tình vi phạm giao ước giữa các ngươi. Ta sẽ đem chúng ra khỏi các xứ chúng đã sống với thân phận kiều dân, nhưng chúng sẽ không được vào trong đất I-sơ-ra-ên. Bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ta sẽ thanh lọc khỏi các ngươi những kẻ phản loạn và những kẻ phạm tội cùng Ta. Ta sẽ đem chúng ra khỏi đất mà chúng đang kiều ngụ nhưng chúng sẽ không được vào đất Y-sơ-ra-ên; bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ta sẽ diệt hết những kẻ không vâng lời ta hay chống nghịch ta. Ta sẽ mang chúng ra khỏi xứ hiện đang sống nhưng chúng sẽ không bao giờ được vào xứ Ít-ra-en. Rồi các ngươi sẽ biết ta là CHÚA.’”

和合本修訂版 (RCUV)

39「你們,以色列家啊,主耶和華如此說:你們若不聽從我,從今以後就讓各人去事奉他的偶像吧,只是不可再以你們的供物和偶像褻瀆我的聖名。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, về các ngươi, thì Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hãy đi, mỗi người trong các ngươi khá thờ thần tượng mình! Sau sự đó, các ngươi chắc sẽ nghe ta và sẽ không nói phạm danh thánh của ta nữa bởi của cúng và bởi thần tượng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, về các ngươi thì Chúa Giê-hô-va phán: ‘Hãy đi, mỗi người trong các ngươi hãy thờ thần tượng mình! Nhưng sau đó, các ngươi chắc sẽ lắng nghe Ta và sẽ không nói phạm danh Thánh của Ta nữa, bởi của cúng và bởi thần tượng các ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39“Về phần các ngươi,” CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, nếu các ngươi không nghe Ta, hãy đi và thờ phượng các thần tượng của các ngươi, nhưng các ngươi sẽ không còn xúc phạm đến danh Ta bằng các của lễ và bằng các thần tượng của các ngươi nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Còn ngươi, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, CHÚA phán như vầy: Mỗi người hãy đi phục vụ các thần tượng của mình. Nhưng sau đó chắc chắn các ngươi sẽ nghe theo Ta và không còn làm ô danh thánh của Ta bằng những tế lễ và thần tượng nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

39CHÚA là Thượng Đế phán: “Hỡi dân Ít-ra-en, hãy đi thờ thần tượng của các ngươi đi. Nhưng sau nầy các ngươi sẽ nghe ta; các ngươi sẽ không còn khinh thường danh thánh của ta bằng các của lễ và tà thần của mình nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

40「在我的聖山,就是以色列高處的山,以色列全家,那地所有的人,都要在那裏事奉我。在那裏我悅納他們,並要你們獻供物和初熟的土產,以及一切的聖物。這是主耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Chúa Giê-hô-va phán rằng: Vì trên núi thánh ta, trên núi cao của Y-sơ-ra-ên, tại đó cả nhà Y-sơ-ra-ên, hết thảy chúng nó, sẽ hầu việc ta ở trong đất. Tại đó ta sẽ nhận lấy chúng nó; vả tại đó ta sẽ đòi của lễ các ngươi, và những trái đầu mùa của lễ các ngươi, cùng mọi vật thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Chúa Giê-hô-va phán: ‘Vì trên núi thánh Ta, trên núi cao của Y-sơ-ra-ên, tại đó toàn thể nhà Y-sơ-ra-ên sẽ phục vụ Ta ở trong đất ấy. Tại đó, Ta sẽ chấp nhận họ và tại đó Ta sẽ đòi tế lễ của các ngươi và những lễ vật bằng trái đầu mùa của các ngươi cùng mọi lễ vật thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40CHÚA Hằng Hữu phán, “Vì trên núi thánh của Ta, tức trên núi cao của I-sơ-ra-ên, tại đó toàn thể nhà I-sơ-ra-ên, tức mọi người trong nước, sẽ thờ phượng Ta, tại đó Ta sẽ nhận chúng, và tại đó Ta sẽ đòi các của lễ, các lễ vật bằng hoa quả đầu mùa, và mọi vật thánh của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vì tại núi thánh Ta, tại trên núi cao của Y-sơ-ra-ên, CHÚA tuyên bố, tại đó cả nhà Y-sơ-ra-ên, tất cả chúng nó trong xứ sẽ phục vụ Ta. Ở đó Ta sẽ đón tiếp chúng, Ta sẽ thâu nhận các tiền dâng, các lễ vật tốt nhất cùng các vật thánh của các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Trên núi thánh ta, núi cao của Ít-ra-en, toàn dân Ít-ra-en sẽ phục vụ ta trong xứ, CHÚA là Thượng Đế phán vậy. Ta sẽ chấp nhận các ngươi ở đó. Ta sẽ chờ đợi các của lễ của các ngươi, của lễ đầu mùa gặt và của lễ thánh của các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

41我把你們從萬民中領出來,從被趕散到的列邦聚集你們,那時我必悅納你們如同悅納馨香之祭,我要在列國眼前,在你們中間顯為聖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Ta sẽ nhận lấy các ngươi như mùi thơm tho, khi ta đem các ngươi ra khỏi giữa các dân, và nhóm các ngươi từ những nước mà các ngươi đã bị tan tác; và ta sẽ được tỏ ra thánh trong các ngươi ở trước mắt dân ngoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Ta sẽ chấp nhận các ngươi như mùi hương thơm khi Ta đem các ngươi ra khỏi các dân tộc và tập hợp các ngươi từ những nước mà các ngươi đã bị tan lạc, và sự thánh khiết Ta sẽ được bày tỏ giữa các ngươi trước mắt các dân ngoại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ta sẽ nhận các ngươi như một thức hương thơm khi Ta đem các ngươi ra khỏi các dân và gom các ngươi lại từ các nước các ngươi đã bị tản lạc, rồi Ta sẽ thể hiện đức thánh khiết của Ta giữa các ngươi ngay trước mắt các dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Ta sẽ chấp nhận các ngươi như hương thơm khi Ta đem các ngươi ra khỏi các dân và tập họp các ngươi từ các xứ mà các ngươi bị tản lạc. Ta sẽ bày tỏ sự thánh khiết của Ta qua các ngươi trước mắt các nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Ta sẽ chấp nhận các ngươi như mùi thơm của lễ khi ta mang các ngươi ra khỏi các xứ ngoại quốc và thu các ngươi về từ các xứ mà ngươi đã bị tản lạc. Rồi qua các ngươi ta sẽ tỏ ra cho mọi dân tộc khác thấy ta thánh khiết ra sao.

和合本修訂版 (RCUV)

42我領你們進入以色列地,就是我起誓應許賜給你們列祖之地,那時你們就知道我是耶和華。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta sẽ đem các ngươi vào đất của Y-sơ-ra-ên, trong nước mà ta đã dùng lời thề hứa ban cho tổ phụ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Các ngươi sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va khi Ta đem các ngươi vào đất của Y-sơ-ra-ên là đất mà Ta đã giơ tay thề ban cho tổ phụ các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA, khi Ta đem các ngươi vào trong đất I-sơ-ra-ên, vào trong xứ mà Ta đã giơ tay lên thề sẽ ban cho tổ tiên các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA khi Ta đem các ngươi vào đất Y-sơ-ra-ên, là đất Ta đã đưa tay thề ban cho cha ông các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Khi ta mang các ngươi vào xứ Ít-ra-en, xứ mà ta đã hứa cùng tổ tiên các ngươi thì các ngươi sẽ biết rằng ta là CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

43你們在那裏要追念那玷污自己的所作所為,又要因所行的一切惡事厭惡自己。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Tại đó các ngươi sẽ nhớ lại đường lối mình và mọi việc tự mình làm nên ô uế; các ngươi sẽ tự chán ngán trước mắt mình, vì cớ mọi sự dữ mình đã phạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Tại đó, các ngươi sẽ nhớ lại đường lối mình và mọi hành động làm cho mình bị ô uế. Các ngươi sẽ kinh tởm chính mình về mọi việc gian ác mà mình đã phạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Tại đó các ngươi sẽ nhớ lại mọi đường lối của các ngươi và mọi hành vi đã làm cho các ngươi ra ô uế; bấy giờ các ngươi sẽ ghét chính mình vì những việc xấu xa tội lỗi các ngươi đã phạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Tại đó, các ngươi sẽ nhớ lại tất cả những đường lối và tất cả những hành động làm ô uế mình, bấy giờ các ngươi sẽ ghê tởm chính mình vì những hành động gian ác các ngươi đã phạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Tại đó các ngươi sẽ nhớ lại mọi điều mình làm đã khiến mình ô dơ, và các ngươi sẽ tự ghét mình vì những điều ác mình đã làm.

和合本修訂版 (RCUV)

44以色列家啊,我為我名的緣故,沒有照着你們的惡行和你們的敗壞對待你們;你們就知道我是耶和華。這是主耶和華說的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta sẽ vì danh ta mà đãi các ngươi, chớ không theo đường lối xấu xa và việc làm hư nát của các ngươi, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Các ngươi sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va khi Ta sẽ vì danh Ta mà đối đãi với các ngươi không theo đường lối xấu xa và việc làm đồi bại của các ngươi. Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Chúa Giê-hô-va phán vậy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA, khi các ngươi thấy cách Ta đối xử với các ngươi vì danh Ta, chứ không đối xử với các ngươi theo các đường lối xấu xa tội lỗi của các ngươi, hoặc theo các hành vi băng hoại của các ngươi, hỡi nhà I-sơ-ra-ên,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA khi Ta vì danh Ta mà đối xử với các ngươi, chứ không phải vì đường lối gian ác, vì hành động đồi bại của các ngươi, CHÚA tuyên bố.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

44Ta sẽ đối xử với các ngươi vì danh thánh ta, chẳng phải vì những hành vi ác độc hay việc làm dơ bẩn của các ngươi. Rồi các ngươi sẽ biết ta là CHÚA, hỡi dân Ít-ra-en. CHÚA là Thượng Đế phán vậy.”

和合本修訂版 (RCUV)

45耶和華的話臨到我,說:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

45Lời CHÚA phán cùng tôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

45CHÚA phán cùng tôi rằng:

和合本修訂版 (RCUV)

46「人子啊,你要面向南方,向南方傳講,向尼革夫田野的樹林說預言。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46“Hỡi con người, hãy quay mặt ngươi về hướng nam. Hãy tuyên bố sứ điệp chống lại phương nam; hãy nói tiên tri nghịch lại cao nguyên ở miền nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

46“Hỡi con người, hãy hướng mặt về phía Nam, giảng nghịch cùng hướng Nam và phán tiên tri chống lại rừng trong đồng bằng phía Nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

46“Hỡi con người, hãy nhìn về phía Nam. Hãy nói tiên tri nghịch cùng phương Nam và khu rừng Nê-ghép.

和合本修訂版 (RCUV)

47你要對尼革夫的樹林說,要聽耶和華的話。主耶和華如此說:看哪,我要在你那裏點火,燒滅你們中間所有的綠樹和枯樹,猛烈的火焰必不熄滅;從南到北,人的臉都被燒焦。

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Hãy nói với cao nguyên ở miền nam rằng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy: Hãy nghe lời của CHÚA, “Nầy, Ta sẽ dấy lên một ngọn lửa ở giữa ngươi. Nó sẽ thiêu rụi mọi cây xanh và mọi cây khô ở nơi ngươi. Ngọn lửa hừng đó sẽ không bị dập tắt. Mọi mặt từ nam ra bắc đều sẽ bị cháy sém.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Hãy nói cùng khu rừng phía Nam: ‘Hãy nghe lời Chúa tôi, CHÚA phán như vầy: Nầy, Ta sẽ nhen một ngọn lửa giữa các ngươi; lửa sẽ thiêu đốt tất cả các cây tươi cũng như cây khô. Ngọn lửa hừng sẽ không tắt, mọi khuôn mặt từ Nam chí Bắc đều sẽ bị cháy sém.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Hãy nói cùng rừng rằng: ‘Hãy nghe lời CHÚA. CHÚA là Thượng Đế phán: Ta sẵn sàng châm lửa đốt ngươi và tiêu diệt mọi cây xanh và cây khô của ngươi. Sẽ không thể nào dập tắt đám lửa đó được. Mọi phía từ Nam đến Bắc sẽ cảm biết sức nóng của nó.

和合本修訂版 (RCUV)

48凡血肉之軀都知道是我-耶和華點了火,這火必不熄滅。」

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Mọi loài xác thịt sẽ thấy rằng chính Ta, CHÚA, đã dấy lên ngọn lửa ấy, và nó sẽ không bị dập tắt.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Mọi người sẽ thấy rằng, chính Ta, CHÚA đã nhen ngọn lửa ấy và nó sẽ không tắt.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Rồi mọi người sẽ thấy rằng ta, CHÚA, đã châm lửa đó. Không ai dập tắt được.’”

和合本修訂版 (RCUV)

49於是我說:「唉!主耶和華啊,人都指着我說:他不是說比喻的人嗎?」

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Bấy giờ tôi nói, “Ôi lạy CHÚA Hằng Hữu, người ta đã nói về con rằng, ‘Không phải ông ấy cứ nói chuyện vớ vẩn đấy sao?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Thế rồi tôi thưa: “Ôi, lạy CHÚA, chúng nói với tôi: ‘Không phải ông ấy nói ngụ ngôn sao?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Rồi tôi thưa, “Ôi, CHÚA là Thượng Đế! Dân chúng nói về tôi rằng, ‘Ông ta chỉ kể chuyện bịa đặt đó thôi.’”