So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Yêhôwa blŭ kơ kâo:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời của CHÚA phán cùng tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng tôi rằng:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2“Ơ anak mnuih, wir bĕ ƀô̆ ih phă phung anak čô Amôn leh anăn hưn êlâo bi kdơ̆ng hŏng diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi con người, hãy xây mặt về con cái Am-môn, và nói tiên tri nghịch cùng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hỡi con người, hãy xây mặt về hướng dân Am-môn và nói tiên tri chống lại chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hỡi con người, hãy quay mặt ngươi hướng về dân Am-môn và nói tiên tri chống lại chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hỡi con người, hãy hướng mặt về phía dân Am-môn và phán tiên tri nghịch cùng chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hỡi con người, hãy nhìn về phía dân Am-môn và nói tiên tri nghịch chúng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Lač bĕ kơ phung anak čô Amôn: ‘Hmư̆ bĕ klei Yêhôwa Aê Diê blŭ: Snei Yêhôwa Aê Diê lač: Kyuadah ih lač, “Ah hah!” kơ adŭ doh jăk kâo tơdah arăng bi čhŏ leh, leh anăn kơ čar Israel tơdah arăng brei čar jing ênguôl, leh anăn kơ sang Yuđa tơdah diñu kbiă mơ̆ng čar jing mnă;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy nói cùng con cái Am-môn rằng: Hãy nghe lời của Chúa Giê-hô-va. Chúa Giê-hô-va phán như vầy: vì ngươi có nói rằng: Hay! hay! về nơi thánh ta, khi nó bị ô uế, về đất Y-sơ-ra-ên, khi nó bị làm nên hoang vu, cùng về nhà Giu-đa, khi nó bị bắt làm phu tù,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Con hãy nói với dân Am-môn: ‘Hãy nghe lời của Chúa Giê-hô-va. Chúa Giê-hô-va phán rằng vì ngươi nói: “Ha ha!” về nơi thánh Ta khi nó bị ô uế, về đất Y-sơ-ra-ên khi nó bị hoang vu và về nhà Giu-đa khi nó bị bắt lưu đày;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hãy nói với dân Am-môn, ‘Hãy nghe lời của CHÚA Hằng Hữu. CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Vì ngươi đã nói ‘Ðáng đời!’ cho nơi thánh của Ta khi nó bị làm ra phàm tục, cho đất I-sơ-ra-ên khi nó bị làm cho hoang vu, và cho nhà Giu-đa khi nó bị bắt đem đi lưu đày,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hãy nói với dân Am-môn: ‘Hãy nghe lời của CHÚA Toàn Năng, CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Vì ngươi đã nói “A ha!” về đền thánh của Ta khi nó bị ô uế, về đất đai Y-sơ-ra-ên khi nó bị hoang tàn, về nhà Giu-đa khi nó phải đi lưu đày.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy bảo chúng, ‘Hãy nghe lời CHÚA là Thượng Đế. CHÚA phán như sau: Ngươi vui mừng khi đền thờ ta bị làm nhục, khi đất Ít-ra-en điêu tàn, khi dân Giu-đa bị bắt đi lưu đày.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4kyuanăn kâo srăng jao ih jing mnơ̆ng phung mơ̆ng čar Ngŏ mă bha leh anăn diñu srăng ngă kđông kahan ti krah ih leh anăn ngă anôk digơ̆ dôk ti krah ih; digơ̆ srăng ƀơ̆ng boh ih, leh anăn srăng mnăm êa ksâo êmô ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bởi cớ đó, nầy, ta sẽ phó ngươi cho các con cái phương đông làm cơ nghiệp. Chúng nó sẽ đóng trại giữa ngươi, và cất nhà mình ở đó; chúng nó sẽ ăn trái ngươi và uống sữa ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4cho nên, nầy, Ta sẽ phó ngươi cho dân phương Đông làm sản nghiệp. Chúng sẽ đóng trại và cất nhà mình ở giữa ngươi; chúng sẽ ăn hoa quả và uống sữa của ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4nên Ta sẽ trao ngươi cho dân ở phương đông để chúng làm chủ ngươi. Chúng sẽ dựng các trại của chúng ở giữa đất nước của ngươi và cắm các lều của chúng ở giữa ngươi để cai trị ngươi. Chúng sẽ ăn hoa quả của ngươi và uống sữa của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cho nên, nầy, Ta sẽ trao ngươi cho dân đông phương làm tài sản; chúng sẽ đóng trại ở giữa ngươi, cư trú giữa ngươi; chúng sẽ ăn hoa quả và uống sữa của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cho nên ta sẽ giao ngươi cho dân miền Đông. Chúng sẽ dựng doanh trại và làm nhà giữa ngươi. Chúng sẽ ăn hoa quả ngươi và uống sữa của ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Kâo srăng brei ƀuôn Raba jing kdrăn rơ̆k kơ aseh samô leh anăn jih čar phung Amôn jing war kơ biăp. Hlăk anăn diih srăng thâo kơ kâo jing Yêhôwa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta sẽ khiến Ra-ba làm chuồng lạc đà, và con cái Am-môn làm chỗ bầy vật nằm, thì các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ta sẽ khiến thành Ráp-ba làm đồng cỏ cho lạc đà và đất Am-môn làm chỗ nghỉ ngơi cho bầy súc vật. Lúc ấy, các ngươi sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ta sẽ biến Ráp-ba thành một đồng cỏ cho lạc đà và Am-môn thành một ràn cho các đàn chiên trú ngụ. Bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ta sẽ làm Ra-ba thành đồng cỏ cho lạc đà và Am-môn thành nơi nghỉ ngơi của súc vật; bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta sẽ khiến thành Ráp-ba trở nên đồng cỏ cho lạc đà và xứ Am-môn làm chỗ nghỉ ngơi cho chiên. Rồi ngươi sẽ biết ta là CHÚA.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Kyuadah snei Yêhôwa Aê Diê lač: kyuadah ih pah leh kngan leh anăn ktrăm leh jơ̆ng ih leh anăn hơ̆k mơak hŏng jih ai tiê ƀai ih kơ čar Israel,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì Chúa Giê-hô-va phán như vầy: bởi ngươi đã vỗ tay, đập chân, đầy lòng khinh dể và vui vẻ về đất Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì Chúa Giê-hô-va phán: ‘Bởi ngươi đã vỗ tay, giậm chân, lòng đầy khinh bỉ và reo mừng nghịch với đất Y-sơ-ra-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Bởi vì ngươi đã vỗ tay, giậm chân, reo mừng, biểu lộ rõ ác tâm đối với đất I-sơ-ra-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thật vậy, CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Vì ngươi đã vỗ tay, dậm chân vui mừng và lòng hết sức khinh bỉ đất Y-sơ-ra-ên;

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA là Thượng Đế phán: Ngươi đã vỗ tay và dậm chân; ngươi vui mừng về sự tàn phá xứ Ít-ra-en vì ngươi ghét xứ ấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7kyuanăn nĕ anei, kâo yơr leh kngan kâo bi kdơ̆ng hŏng ih leh anăn srăng jao ih jing mnơ̆ng phung găp djuê mnuih plah mă. Kâo srăng bi rai ih mơ̆ng phung ƀuôn sang leh anăn brei ih rai tuč mơ̆ng lăn ala. Kâo srăng bi rai ih. Hlăk anăn ih srăng thâo kâo jing Yêhôwa.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7bởi, cớ đó, nầy, ta đã giá tay ta trên ngươi. Ta sẽ phó ngươi làm mồi cho các nước; ta sẽ trừ ngươi ra khỏi các dân; ta sẽ diệt ngươi khỏi các nước; ta sẽ hủy hoại ngươi, và ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7cho nên, nầy, Ta đã giơ tay Ta ra chống lại ngươi. Ta sẽ phó ngươi làm mồi cho các nước; Ta sẽ loại trừ ngươi ra khỏi các dân; Ta sẽ tiêu diệt ngươi khỏi các quốc gia. Ta sẽ hủy diệt ngươi và ngươi sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7nên Ta đưa tay ra chống lại ngươi, và trao ngươi cho các dân để chúng cướp bóc ngươi. Ta sẽ xóa bỏ ngươi khỏi giữa các dân và diệt trừ ngươi khỏi giữa các nước. Ta sẽ tiêu diệt ngươi. Bấy giờ ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

7cho nên, nầy, Ta sẽ giương tay phạt ngươi, Ta sẽ trao ngươi cho các nước như của cướp; Ta sẽ loại bỏ ngươi khỏi các dân; Ta sẽ diệt ngươi khỏi các nước. Ta sẽ hủy diệt ngươi và ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên ta sẽ dùng quyền năng ta chống nghịch ngươi. Ta sẽ trao ngươi cho các dân làm chiến lợi phẩm. Ta sẽ quét sạch ngươi khỏi xứ để ngươi không còn là một dân tộc nữa. Ta sẽ tiêu diệt ngươi rồi ngươi sẽ biết ta là CHÚA.’”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8 “Snei Yêhôwa Aê Diê lač: ‘Kyuadah phung Môap leh anăn phung čư̆ Sêir lač, “Nĕ anei, sang Yuđa jing msĕ si jih jang găp djuê mkăn,”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Vì Mô-áp và Sê-i-rơ có nói rằng: Nầy, nhà Giu-đa cũng như các nước khác,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúa Giê-hô-va phán: “Vì Mô-áp và Sê-i-rơ có nói rằng: ‘Kìa, nhà Giu-đa cũng như các nước khác,’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Vì Mô-áp đã nói, ‘Này, nhà Giu-đa cũng giống như các nước khác thôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

8“CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Vì Mô-áp và Sê-i-rơ nói rằng: ‘Kìa, nhà Giu-đa khác gì tất cả các nước khác;

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA phán như sau: “Mô-áp và Ê-đôm nói, ‘Dân Giu-đa cũng như các dân khác.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9kyuanăn kâo srăng pŏk lăn phung Môap mơ̆ng ƀuôn ti knông lăn ñu, klei guh kơang čar, ƀuôn Bet-Jêsimôt, ƀuôn Baal-Mêôn, leh anăn ƀuôn Kiriathaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9bởi cớ đó, nầy, ta sẽ phá các thành của bờ cõi người Mô-áp, tức là hết thảy các thành trong đất chúng nó làm vinh hiển cho xứ ấy, là thành Bết-Giê-si-mốt, thành Ba-anh-Mê-ôn, và thành Ki-ri-a-ta-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9cho nên, nầy, Ta sẽ phá các thành nơi biên giới của Mô-áp, tức là tất cả các thành làm vinh hiển cho xứ ấy như thành Bết Giê-si-mốt, Ba-anh Mê-ôn và Ki-ri-a-ta-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì thế, này, Ta sẽ cho ủi sập các thành của Mô-áp, từ các thành lớn cho đến các thành nằm dọc theo các biên giới, kể cả các thành danh tiếng trong nước như Bết Giê-si-mốt, Ba-anh Mê-ôn, và Ki-ri-át-tha-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

9cho nên, nầy, Ta sẽ phá tan Mô-áp, các thành của chúng cho đến thành cuối cùng, tức là Bết-giê-si-mốt, Ba-anh-Mê-ôn và Ki-ri-a-tha-im, là vinh quang của xứ ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cho nên ta sẽ lấy các thành phòng vệ biên giới Mô-áp, tức những thành tốt nhất trong xứ đó: Bết Giê-si-mốt, Ba-anh Mê-ôn, và Ki-ri-át-tha-im.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Kâo srăng brei čar Môap mbĭt hŏng phung Amôn kơ phung ƀuôn sang čar Ngŏ mă bha čiăng kơ arăng amâo lŏ hdơr ôh čar Môap ti krah phung găp djuê mnuih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta sẽ phó xứ nầy và xứ của người Am-môn cho các con trai phương đông. Ta sẽ ban những xứ nầy cho chúng nó làm sản nghiệp, hầu cho con cái Am-môn không được ghi nhớ giữa các nước nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ta sẽ phó xứ Mô-áp và Am-môn cho dân phương Đông làm sản nghiệp để cho dân Am-môn không còn được ghi nhớ giữa các nước nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ta sẽ ban nó cùng với Am-môn cho dân ở phương đông làm chủ. Như thế Am-môn sẽ không còn được nhớ đến nữa giữa các dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ta sẽ trao Mô-áp cùng với dân Am-môn cho dân đông phương làm tài sản; như thế dân Am-môn sẽ bị quên lãng giữa vòng các nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi ta sẽ trao Mô-áp, cùng với dân Am-môn cho dân miền Đông làm tài sản. Mô-áp cùng với Am-môn sẽ không còn là một dân tộc nữa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11leh anăn kâo srăng bi kmhal čar Môap. Hlăk anăn diñu srăng thâo kâo jing Yêhôwa.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta cũng sẽ làm sự phán xét trên Mô-áp; và chúng nó sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ta cũng sẽ thi hành sự phán xét trên Mô-áp và chúng sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ta sẽ thi hành các án phạt trên Mô-áp. Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta sẽ trừng phạt Mô-áp và chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta sẽ trừng phạt Mô-áp, rồi chúng sẽ biết ta là CHÚA.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12 “Snei Yêhôwa Aê Diê lač: ‘Kyuadah čar Êđôm ngă leh klei rŭ ênua kơ sang Yuđa leh anăn ngă soh kjham êjai rŭ ênua kơ digơ̆,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Vì dân Ê-đôm đã làm sự báo thù nghịch cùng nhà Giu-đa, và nhân báo thù nhà ấy mà phạm tội nặng, nên Chúa Giê-hô-va phán như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúa Giê-hô-va phán: “Vì dân Ê-đôm đã trả thù nhà Giu-đa và nó đã phạm tội nặng khi báo thù nhà ấy, nên Chúa Giê-hô-va phán rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Vì cách Ê-đôm đối xử với nhà Giu-đa khi nó báo thù đã là không phải, thêm vào đó là những lầm lỗi nghiêm trọng nó đã gây ra khi nó báo thù,”

Bản Dịch Mới (NVB)

12“CHÚA Toàn Năng phán như vầy: ‘vì dân Ê-đôm đã hành động báo thù nhà Giu-đa và mắc tội khi báo thù chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA phán như sau: “Ê-đôm trả thù dân Giu-đa nên dân Ê-đôm mắc tội.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13kyuanăn snei Yêhôwa Aê Diê lač: kâo srăng yơr kngan kâo bi kdơ̆ng hŏng čar Êđôm, leh anăn bi rai hĕ mơ̆ng čar anăn wăt mnuih wăt hlô mnơ̆ng; leh anăn kâo srăng mjing čar anăn ênguôl; mơ̆ng ƀuôn Têman truh kơ ƀuôn Dêdan diñu srăng êbuh djiê hŏng đao gưm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta sẽ giá tay nghịch cùng Ê-đôm, sẽ dứt người và vật ở đó; ta sẽ làm thành ấy nên hoang vu; từ Thê-man đến Đê-đan, chúng nó sẽ ngã bởi gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13‘Ta sẽ giơ tay chống lại Ê-đôm, sẽ tiêu diệt người và vật ở đó; Ta sẽ làm cho thành ấy hoang vu; từ Thê-man đến Đê-đan, chúng sẽ ngã chết bởi gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13nên CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Ta sẽ đưa tay ra chống lại Ê-đôm và tiêu diệt khỏi nước nó cả người ta lẫn súc vật. Ta sẽ làm cho đất nước nó ra hoang vu. Chúng sẽ bị gươm ngã chết từ Tê-man cho đến Ðê-đan.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Cho nên CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Ta sẽ giương tay phạt Ê-đôm, loại bỏ người và thú vật ở đó. Ta sẽ làm cho nó hoang tàn; từ Thê-man đến Đê-đan, người ta sẽ ngã gục vì gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vì vậy, CHÚA là Thượng Đế phán như sau: Ta sẽ dùng quyền năng ta nghịch lại Ê-đôm, giết tất cả người và súc vật. Ta sẽ tiêu diệt Ê-đôm suốt từ Thê-man cho đến Đê-đan khiến chúng ngã chết trong chiến trận.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Kâo srăng rŭ ênua ngă kơ phung Êđôm hŏng kngan phung ƀuôn sang kâo Israel, leh anăn diñu srăng ngă kơ čar Êđôm tui si klei kâo ăl leh anăn ngêñ; leh anăn phung Êđôm srăng thâo klei kâo rŭ ênua, Yêhôwa Aê Diê lač.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta sẽ làm sự báo thù ta trên Ê-đôm, bởi tay của dân Y-sơ-ra-ên ta; dân ấy sẽ đãi dân Ê-đôm theo như sự thạnh nộ và tức giận của ta. Bấy giờ chúng nó sẽ biết sự báo thù của ta là thế, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta sẽ dùng tay dân Y-sơ-ra-ên để báo thù trên Ê-đôm và dân ấy sẽ đối xử với dân Ê-đôm theo cơn thịnh nộ và tức giận của Ta. Bấy giờ, chúng sẽ biết sự báo thù của Ta như thế nào, Chúa Giê-hô-va phán vậy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta sẽ báo trả trên Ê-đôm bằng tay của I-sơ-ra-ên dân Ta. Chúng sẽ xử sự Ê-đôm theo cơn giận của Ta và theo cơn thịnh nộ của Ta. Bấy giờ chúng sẽ biết cơn giận của Ta ra sao,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta sẽ dùng tay dân Ta, là Y-sơ-ra-ên để báo thù Ê-đôm. Dân ấy sẽ đối xử với Ê-đôm theo như cơn thịnh nộ và tức giận của Ta, bấy giờ chúng sẽ nếm biết sự báo thù của Ta, CHÚA Toàn Năng tuyên bố.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta sẽ dùng dân Ít-ra-en báo thù Ê-đôm. Dân Ít-ra-en ta sẽ thi hành điều mà cơn giận phừng của ta đòi hỏi. Rồi dân Ê-đôm sẽ biết sự báo thù của ta ra sao, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15 “Snei Yêhôwa Aê Diê lač: ‘Kyuadah phung Philistin rŭ ênua ngă hŏng ai tiê ƀai čiăng bi rai hŏng klei bi roh amâo thâo ruê̆ duah bi rai čar Yuđa,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Vì dân Phi-li-tin làm sự báo thù, làm sự báo thù theo lòng ghen ghét vô cùng mà muốn hủy diệt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chúa Giê-hô-va phán: “Vì dân Phi-li-tin với sự khinh bỉ và mối thù truyền kiếp đã báo thù một cách độc ác nhằm hủy diệt Giu-đa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Vì mối xung đột dai dẳng mà dân Phi-li-tin gây nên để báo thù và biểu lộ ác tâm muốn tận diệt trong khi báo thù,”

Bản Dịch Mới (NVB)

15“CHÚA Toàn Năng phán như vầy: ‘Vì dân Phi-li-tin đã hành động báo thù; vì mối thù truyền kiếp và lòng khinh bỉ chúng báo thù để hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA là Thượng Đế phán: “Dân Phi-li-tin đã báo thù do lòng ganh ghét. Vì lòng chúng đầy sự khinh khi nên chúng tìm cách tiêu diệt Giu-đa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16kyuanăn snei Yêhôwa Aê Diê lač: Nĕ anei, kâo yơr kngan kâo ngă kơ phung Philistin, leh anăn kâo srăng bi rai phung Kêrêthit, leh anăn bi rai phung ăt dôk ti hang êa ksĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bởi đó, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy ta sẽ giá tay trên các người Phi-li-tin; sẽ dứt những người Cơ-rết: và ta sẽ làm cho chết hết những kẻ còn sót lại ở trên mé biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16cho nên, Chúa Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta sẽ giơ tay ra chống lại dân Phi-li-tin, tiêu diệt người Cơ-rết và giết hết những kẻ còn sót lại dọc theo bờ biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16nên CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Ta sẽ đưa tay ra chống lại dân Phi-li-tin, dứt bỏ người Kê-rê-thi, và tiêu diệt những kẻ còn sống sót dọc theo miền duyên hải.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cho nên CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Nầy, Ta sẽ giương tay phạt Phi-li-tin. Ta sẽ loại bỏ dân Cơ-rết và hủy diệt những kẻ sống sót dọc bờ biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA là Thượng Đế phán: Ta sẽ dùng quyền năng ta nghịch lại dân Phi-li-tin. Ta sẽ giết người Kê-rê-thít, tiêu diệt những kẻ còn sống sót trên vùng bờ biển Địa-trung-hải.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Kâo srăng ngă klei rŭ ênua prŏng ngă kơ diñu hŏng klei kâo ngêñ kâo srăng bi kmal diñu. Hlăk anăn diñu srăng thâo kâo jing Yêhôwa, tơdah kâo rŭ ênua ngă kơ diñu.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ta sẽ làm sự báo thù lớn nghịch cùng chúng nó, mà dùng cơn giận quở trách chúng nó; chúng nó sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta sẽ làm sự báo thù nghịch cùng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta sẽ thi hành sự báo thù lớn đối với chúng, dùng cơn giận trừng phạt chúng. Bấy giờ, chúng sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va khi Ta báo thù chúng.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ta sẽ thi hành những án phạt nặng nề trên chúng để sửa trị chúng. Khi Ta đổ cơn giận của Ta trên chúng, chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ta sẽ trừng phạt chúng nó trong cơn thịnh nộ để thi hành cuộc báo thù lớn lao; khi Ta báo thù, chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta sẽ trừng phạt chúng trong cơn giận ta và báo thù chúng toàn diện. Rồi chúng sẽ biết ta là CHÚA khi ta báo thù.”