So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1The word of the Lord came again to me, saying,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lại có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA lại đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời CHÚA phán cùng tôi rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa phán cùng tôi như sau:

New King James Version (NKJV)

2“Now, son of man, take up a lamentation for Tyre,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi con người, hãy làm một bài ca thương về thành Ty-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hỡi con người, hãy làm một bài ai ca về thành Ty-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Bây giờ, phần ngươi, hỡi con người, hãy cất tiếng hát khúc ai ca thương tiếc Ty-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Nầy ngươi, hỡi con người, hãy cất tiếng than khóc cho thành Ty-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hỡi con người, hãy hát bài ai ca về thành Tia.

New King James Version (NKJV)

3and say to Tyre, ‘You who are situated at the entrance of the sea, merchant of the peoples on many coastlands, thus says the Lord God:“O Tyre, you have said,‘I am perfect in beauty.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy nói cùng thành Ty-rơ rằng: Hỡi mầy là thành ở nơi cửa biển, buôn bán với các dân của nhiều cù lao, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi Ty-rơ, mầy có nói: Ta là sự tốt đẹp trọn vẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy nói với thành Ty-rơ: ‘Ngươi là thành ở nơi cửa biển, buôn bán với các dân của nhiều hải đảo,’ Chúa Giê-hô-va phán:Hỡi Ty-rơ, ngươi có nói:‘Ta là vẻ đẹp toàn hảo.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hãy nói với Ty-rơ, thành tọa lạc nơi lối vào biển cả, nơi các thương gia buôn bán với các dân ở những miền duyên hải gần xa, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy,“Hỡi Ty-rơ, ngươi đã nói, ‘Ta thật cực kỳ mỹ lệ!’

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hãy nói với Ty-rơ, thành tọa lạc nơi cửa biển, buôn bán với các dân thuộc nhiều hải đảo: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Hỡi Ty-rơ, ngươi tự bảo: Ta xinh đẹp tuyệt hảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy nói với Tia, là thành có các bến tàu nằm trên Địa-trung-hải và là trung tâm buôn bán của các dân sống dọc theo duyên hải. Chúa là Thượng Đế phán như sau:Hỡi Tia, ngươi đã nói,‘Ta như chiếc tàu xinh đẹp.’

New King James Version (NKJV)

4Your borders are in the midst of the seas.Your builders have perfected your beauty.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bờ cõi mầy ở trong lòng biển; những kẻ xây dựng mầy đã làm cho mầy nên một thành tốt đẹp trọn vẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bờ cõi ngươi ở giữa biển;Những kẻ xây dựng ngươi đã làm cho ngươi có vẻ đẹp toàn hảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các biên thùy của ngươi trải rộng giữa các đại dương;Các thợ đóng tàu đã làm cho vẻ đẹp của ngươi trở nên toàn bích.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Biên cương của ngươi ở giữa biển cả, Những tay thợ của ngươi làm cho ngươi xinh đẹp tuyệt hảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngươi thong dong lượn trên biển khơi.Những kẻ đóng tàu của ngươibiến vẻ đẹp ngươi thật hoàn hảo.

New King James Version (NKJV)

5They made all your planks of fir trees from Senir;They took a cedar from Lebanon to make you a mast.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Họ đã ghép ván của mầy bằng cây tùng của Sê-nia; lấy cây bách của Li-ban đặng làm cột buồm cho mầy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ đã dùng gỗ tùng của Sê-niaLàm ván đóng thuyền;Lấy gỗ bá hương của Li-banLàm cột buồm cho ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng dùng gỗ trắc ở Sê-nia đóng toàn bộ lườn tàu;Chúng lấy gỗ bá hương ở Li-băng làm cột buồm cho ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người ta dùng toàn thông Từ Sê-nia làm ván thuyền cho ngươi, Người ta lấy tùng từ Li-ban Làm cột buồm cho ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng dùng các cây thông từ núi Hẹt-mônlàm ván đóng tàu cho ngươi.Chúng lấy cây hương nam từ Li-băngđể đóng cột buồm cho ngươi.

New King James Version (NKJV)

6Ofoaks from Bashan they made your oars;The company of Ashurites have inlaid your planksWith ivory from the coasts of Cyprus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6làm chèo của mầy bằng cây dẻ của Ba-san; lấy cây hoàng dương của đảo Kít-tim làm ván lợp, và cẩn bằng ngà voi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Lấy gỗ sồi của Ba-sanLàm mái chèo của ngươi;Lấy gỗ bách từ đảo Kít-timLàm ván lợp,Và cẩn bằng ngà voi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chúng dùng gỗ sồi ở Ba-san làm các mái chèo;Còn sàn tàu chúng làm bằng gỗ bách lấy từ Ðảo Chíp-rơ và khảm nó bằng ngà voi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúng làm mái chèo của ngươi Bằng gỗ sồi Ba-san; Cẩn ngà voi trên boong tàu Làm bằng gỗ bá hương từ đảo Kít-tim.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng làm các mái chèo của ngươibằng gỗ sồi từ Ba-san.Chúng đóng sàn tàu ngươibằng gỗ thông từ bờ biểncủa đảo Chíp,rồi cẩn ngà voi vào đó.

New King James Version (NKJV)

7Fine embroidered linen from Egypt was what you spread for your sail;Blue and purple from the coasts of Elishah was what covered you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vải gai mịn có thêu của Ê-díp-tô dùng làm buồm, để làm cờ xí cho mầy; vải sắc tía sắc xanh của các cù lao Ê-li-sa dùng làm màn cháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Dùng vải gai mịn thêu của Ai Cập làm buồm,Và làm cờ xí cho ngươi;Dùng vải sắc tía, sắc xanh từ hải đảo Ê-li-saLàm màn che cho ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Buồm của ngươi làm bằng vải gai mịn thêu đẹp nhập cảng từ Ai-cập,Thấy cánh buồm của ngươi người ta coi nó như lá cờ của chiếc tàu ngươi;Tấm bạt của ngươi làm bằng vải điều và vải tía sản xuất ở miền duyên hải Ê-li-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cánh buồm của ngươi là vải gai thêu từ Ai-cập Như cờ hiệu; Bạt che ngươi là vải xanh vải tím Từ đảo Ê-li-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Buồm ngươi làm bằng vải gai mịnthêu đủ kiểu từ Ai-cậpvà buồm đó làm cờ cho ngươi.Vải che sàn tàu của ngươimàu xanh và màu tímmua từ đảo Chíp.

New King James Version (NKJV)

8“Inhabitants of Sidon and Arvad were your oarsmen;Your wise men, O Tyre, were in you;They became your pilots.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dân cư Si-đôn và A-vát là bạn chèo của mầy; hỡi Ty-rơ, những người khôn ngoan trong mầy làm kẻ cầm lái của mầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Dân cư Si-đôn và A-vátLà bạn chèo của ngươi;Hỡi Ty-rơ, những người khôn ngoanLàm hoa tiêu cho ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Dân ở Si-đôn và A-vát là những tay chèo cho ngươi;Còn những kẻ đầy kinh nghiệm hải hành ở giữa ngươi tại Ty-rơ làm các hoa tiêu cho ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dân cư thành Si-đôn và A-vát là các tay chèo cho ngươi; Hỡi Ty-rơ, những tay thợ lành nghề, những thủy thủ ở cùng ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Những thủy thủ từ Xi-đôn và Ạc-vátdùng mái chèo để chèo ngươi.Hỡi Tia, những tay thợ khéo của ngươi đều là thủy thủ trên sàn tàu ngươi.

New King James Version (NKJV)

9Elders of Gebal and its wise menWere in you to caulk your seams;All the ships of the seaAnd their oarsmen were in youTo market your merchandise.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các trưởng lão ở Ghê-banh và người thông thái xứ ấy, thì mầy dùng để tu bổ chỗ hư hỏng của tàu mầy. Hết thảy những tàu biển cùng thủy thủ nó đều ở trong mầy, đặng đổ lấy hàng hóa của mầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các trưởng lão ở Ghê-banh và người thông thái xứ ấyGiúp ngươi sửa chữa những chỗ hư hỏng trên tàu.Tất cả những tàu biển cùng thủy thủ đều ở với ngươiĐể trao đổi hàng hóa cho ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Những người già dặn kinh nghiệm ở Ghê-banh và các toán thợ của chúng ở giữa ngươi lo việc sơn và trám tàu cho ngươi;Tất cả các tàu buôn và thủy thủ của chúng đều chọn ngươi làm hải cảng chính để giao thương buôn bán.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Những người thợ lão luyện, lành nghề từ Gê-ban đều ở cùng ngươi, Tu bổ thuyền cho ngươi. Mọi tàu biển và thủy thủ đều đến với ngươi Trong việc giao thương hàng hóa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các nhân công của Bi-bờ-lốt làm việc cho ngươi,chúng trét nhựa thông trên các kẽ ván tàu.Các tàu bè trên biển và các thủy thủ đều cập bên hông tàuđể buôn bán với ngươi.

New King James Version (NKJV)

10“Those from Persia, Lydia, and LibyaWere in your army as men of war;They hung shield and helmet in you;They gave splendor to you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người Phe-rơ-sơ, người Lút, người Phút, làm lính chiến trong đạo binh mầy. Chúng nó treo thuẫn và mão trụ trong mầy, và làm nên sự đẹp đẽ của mầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người Ba Tư, người Lút, người PhútLàm lính chiến trong quân đội ngươi.Chúng treo thuẫn và mũ trận trên ngươi,Và làm cho ngươi trở nên lộng lẫy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Người Ba-tư, người Ly-đi-a, và người Li-by-a phục vụ trong quân đội của ngươi;Chúng là những chiến sĩ dũng mãnh;Chúng treo khiên và mũ sắt của chúng trong thành của ngươi;Chúng làm cho ngươi được vinh hiển.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người Ba-tư, Lút, Phút ở trong quân đội ngươi, Họ là những chiến binh dũng mãnh; Họ treo thuẫn và mũ chiến nơi ngươi; Họ đem vinh quang về cho ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Những người từ Ba-tư, Ly-đia, và Phút làm các chiến sĩ cho hải quân ngươi.Chúng treo các thuẫn và mũ sắt bên hông ngươi.Chúng làm cho ngươi thật xinh xắn.

New King James Version (NKJV)

11Men of Arvad with your army were on your walls all around,And the men of Gammad were in your towers;They hung their shields on your walls all around;They made your beauty perfect.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Những người A-vát cùng quân lính riêng của mầy đầy vách thành mầy, những người mạnh mẽ thì ở trên các tháp; chúng nó treo thuẫn chung quanh vách thành mầy, và làm sự đẹp đẽ trọn vẹn của mầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Những người A-vát cùng quân lính của ngươiCanh gác quanh tường thành ngươi,Những người Ga-mát thì ở trên các tháp;Chúng treo thuẫn chung quanh tường thành ngươiVà làm cho vẻ đẹp của ngươi thêm hoàn hảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Người A-vát phục vụ trong quân đội ngươi; Chúng đóng quân canh gác tất cả các tường thành của ngươi;Các đội quân của dân Gam-mát bảo vệ trong các tháp của ngươi;Chúng treo vũ khí của chúng trên tường thành của ngươi;Chúng làm cho ngươi càng đẹp lộng lẫy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người A-vát và Hê-lết Ở trên các tường thành chung quanh, Người Ga-mát Ở trên các tháp canh; Họ treo khiên trên tường thành chung quanh; Chúng làm cho ngươi xinh đẹp tuyệt hảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các dân Ạc-vát và Xi-li-xia canh phòng quanh các vách thành ngươi.Những người Gam-mát canh phòngcác tháp canh ngươivà treo thuẫn quanh các vách ngươi.Chúng làm cho vẻ đẹp ngươi thêm hoàn mỹ.

New King James Version (NKJV)

12“Tarshish was your merchant because of your many luxury goods. They gave you silver, iron, tin, and lead for your goods.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Những dân ở thành Ta-rê-si buôn bán với mầy đủ mọi thứ của cải, lấy bạc, sắt, thiếc, chì mà đổi đồ hàng hóa của mầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Những dân ở thành Ta-rê-si buôn bán với ngươi đủ mọi thứ của cải; họ đổi bạc, sắt, thiếc, chì, để lấy hàng của ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tạt-si buôn bán với ngươi, vì ngươi có nhiều thứ hàng hóa;Chúng đem bạc, sắt, thiếc, và chì để đổi lấy hàng hóa của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người Ta-rê-si buôn bán với ngươi vì ngươi có đủ mọi hàng hóa; chúng dùng bạc, sắt, thiết và kẽm để trao đổi lấy hàng hóa của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì ngươi giàu có cho nên người Tạt-si buôn bán với ngươi. Chúng đánh đổi hàng hóa của ngươi để lấy bạc, sắt, thiếc và chì.

New King James Version (NKJV)

13Javan, Tubal, and Meshech were your traders. They bartered human lives and vessels of bronze for your merchandise.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các dân ở Gia-van, ở Tu-banh và ở Mê-siếc buôn bán với mầy, đổi lấy hàng hóa mầy thì cho mầy những tôi mọi và đồ bằng đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các dân ở Gia-van, ở Tu-banh và ở Mê-siếc buôn bán với ngươi; họ đổi nô lệ và vật dụng bằng đồng để lấy hàng hóa ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Gia-van, Tu-banh, và Mê-sếch giao thương với ngươi;Chúng tuyển nhân công và đem các sản phẩm bằng đồng đổi lấy hàng hóa của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người Hy-lạp, Tu-banh, Mê-siếc giao thương với ngươi; chúng dùng nô lệ và đồ đồng để trao đổi lấy hàng của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Những người Hi-lạp, Tu-banh, và Mê-séc làm con buôn cho ngươi. Chúng đánh đổi hàng hóa ngươi lấy tôi mọi và đồ bằng đồng.

New King James Version (NKJV)

14Those from the house of Togarmah traded for your wares with horses, steeds, and mules.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Những người của nhà Tô-ga-ma đem ngựa, ngựa chiến, la, mà đổi lấy đồ hàng của mầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Những người của Bết Tô-ga-ma đem ngựa, ngựa chiến, la, để đổi lấy hàng của ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bết Tô-gạc-ma đem ngựa, ngựa chiến, và lừa để đổi lấy các hàng hóa của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người Ta-gô-ma dùng ngựa, ngựa chiến và la để trao đổi lấy hàng hóa của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Dân cư Bết Tô-ga-ma đánh đổi hàng hóa của ngươi để lấy ngựa kéo xe, ngựa đánh trận và con la.

New King James Version (NKJV)

15The men of Dedan were your traders; many isles were the market of your hand. They brought you ivory tusks and ebony as payment.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Những người Đê-đan là bạn hàng mầy; sự buôn bán của nhiều cù lao ở trong tay mầy, đem cho mầy những ngà voi, gỗ mun, mà đổi lấy hàng hóa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Những người Đê-đan là khách hàng ngươi; nhiều hải đảo giao thương với ngươi; họ cống nộp cho ngươi ngà voi và gỗ mun.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Dân Ðê-đan buôn bán với ngươi;Nhiều miền duyên hải là thị trường của ngươi;Chúng cung cấp cho ngươi các ngà voi và gỗ mun.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người Đê-đan là khách hàng của ngươi; dân nhiều hải đảo cũng giao thương với ngươi. Chúng nộp cống cho ngươi ngà voi và gỗ mun.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Dân cư ở Rốt làm con buôn cho ngươi, bán hàng hóa ngươi ở nhiều vùng duyên hải. Chúng mang về ngà voi, và vô số gỗ mun để trả thù lao cho ngươi.

New King James Version (NKJV)

16Syria was your merchant because of the abundance of goods you made. They gave you for your wares emeralds, purple, embroidery, fine linen, corals, and rubies.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì tay mầy chế tạo rất nhiều, nên Sy-ri buôn bán với mầy, và lấy bích ngọc, vải điều, đồ thêu, vải gai mịn, san hô, hồng ngọc mà đổi hàng của mầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì ngươi có rất nhiều sản phẩm nên A-ram giao thương với ngươi; họ lấy bích ngọc, vải điều, hàng thêu, vải gai mịn, san hô, hồng ngọc mà trao đổi hàng với ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16A-ram có mậu dịch với ngươi, vì ngươi có nhiều loại hàng hóa;Chúng đem cho ngươi lam ngọc, vải tía, vải thêu, vải mịn, san-hô, và hồng ngọc để đổi lấy các hàng hóa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người Sy-ri giao thương với ngươi vì ngươi có nhiều sản phẩm. Chúng dùng ngọc lam, vải tía, đồ thêu, vải gai mịn, san hô và hồng ngọc để trao đổi lấy hàng hóa của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Dân A-ram làm con buôn cho ngươi vì ngươi có nhiều hàng hóa tốt để bán. Chúng đánh đổi hàng hóa ngươi để lấy bích ngọc, vải tím, vải thêu, vải gai mịn, san hô, và hồng ngọc.

New King James Version (NKJV)

17Judah and the land of Israel were your traders. They traded for your merchandise wheat of Minnith, millet, honey, oil, and balm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Giu-đa và đất Y-sơ-ra-ên cũng buôn bán với mầy, thì đem cho mầy những lúa mì ở Min-nít, bánh ngọt, mật ong, dầu, và nhũ hương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Giu-đa và Y-sơ-ra-ên cũng buôn bán với ngươi; họ đem lúa mì ở Min-nít, bánh ngọt, mật ong, dầu và hương liệu để trao đổi hàng hóa với ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Giu-đa và xứ I-sơ-ra-ên buôn bán với ngươi;Chúng trao đổi với ngươi lúa mì vùng Min-nít, trái cây, mật ong, dầu ăn, và dầu thuốc để lấy các hàng hóa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Giu-đa và vùng Y-sơ-ra-ên là khách hàng của ngươi. Chúng dùng lúa mì Min-nít, bánh, mật ong, dầu và hương liệu để trao đổi lấy hàng hóa của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Dân Giu-đa và Ít-ra-en làm con buôn cho ngươi. Chúng đánh đổi hàng hóa ngươi lấy lúa mì từ Min-nia, trái vả đầu mùa, mật ong, dầu ô-liu, và thuốc thơm.

New King James Version (NKJV)

18Damascus was your merchant because of the abundance of goods you made, because of your many luxury items, with the wine of Helbon and with white wool.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bởi tay mầy chế ra nhiều đồ, của cải đầy dẫy, nên Đa-mách lấy rượu nho ở Hên-bôn và lông chiên trắng của nó mà đổi chác cùng mầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì ngươi có nhiều sản phẩm, của cải đầy dẫy nên Đa-mách lấy rượu nho ở Hên-bôn và lông chiên trắng mà trao đổi với ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ða-mách buôn bán với ngươi, vì ngươi có nhiều sản phẩm, vì ngươi quá giàu có về mọi phương diện;Chúng bán cho ngươi dầu sản xuất ở Hên-bôn và len trắng ở Xa-ha.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đa-mách buôn bán với ngươi vì ngươi có đủ mọi hàng hóa; nó cung cấp cho ngươi rượu Hê-bôn và vải len trắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18-19Dân Đa-mách làm con buôn cho ngươi vì ngươi có nhiều hàng hóa tốt và giàu có. Chúng đánh đổi hàng hóa ngươi lấy rượu từ Hên-bôn, len từ Xa-ha, và các thùng rượu từ Y-xanh. Chúng nhận trả tiền cho những hàng hóa ngươi bằng sắt uốn, nhục quế và mía.

New King James Version (NKJV)

19Dan and Javan paid for your wares, traversing back and forth. Wrought iron, cassia, and cane were among your merchandise.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vê-đan và Gia-van đem chỉ đổi lấy hàng hóa mầy; trong hàng hóa đó có sắt sáng, nhục quế, và xương bồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người Vê-đan và Gia-van từ U-dan đến trao đổi hàng hóa với ngươi; họ đem sắt luyện, nhục quế và xương bồ để đổi lấy hàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðan và Gia-van ở U-xanh tới lui buôn bán với ngươi;Chúng đem thanh sắt, quế bì, và gỗ nhỏ để đổi lấy hàng hóa của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người Vê-đan và Hy-lạp từ U-dan giao thương với ngươi; họ đem sắt luyện, quế và trầm hương để trao đổi lấy hàng hóa của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18-19Dân Đa-mách làm con buôn cho ngươi vì ngươi có nhiều hàng hóa tốt và giàu có. Chúng đánh đổi hàng hóa ngươi lấy rượu từ Hên-bôn, len từ Xa-ha, và các thùng rượu từ Y-xanh. Chúng nhận trả tiền cho những hàng hóa ngươi bằng sắt uốn, nhục quế và mía.

New King James Version (NKJV)

20Dedan was your merchant in saddlecloths for riding.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Những người ở Đê-đan buôn với mầy bằng thứ vải hoa để phủ trên ngựa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người Đê-đan đem vải hoa phủ trên ngựa để bán cho ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðê-đan cung cấp cho ngươi các thứ vải vóc đắt tiền, để trang bị các xe ngựa.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người Đê-đan dùng vải làm yên ngựa để buôn bán với ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Dân Đê-đan làm con buôn cho ngươi, đổi chác đệm trải yên ngựa để được cỡi ngựa.

New King James Version (NKJV)

21Arabia and all the princes of Kedar were your regular merchants. They traded with you in lambs, rams, and goats.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người A-rập và mọi quan trưởng ở Kê-đa buôn bán với mầy, và đem đến cho mầy những chiên con, chiên đực, và dê đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người Ả-rập và tất cả nhà lãnh đạo ở Kê-đa giao thương với ngươi và đem đến bán cho ngươi những chiên con, chiên đực và dê đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ả-rập và các thủ lãnh ở Kê-đa đem chiên, cừu đực, và dê để buôn bán các thứ đó với ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người Ả-rập và mọi ông hoàng xứ Kê-đa đều giao thương với ngươi; họ buôn bán với ngươi chiên con, chiên và dê.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Dân Ả-rập và các quan quyền của Kê-đa làm con buôn cho ngươi. Chúng nhận trả tiền bằng chiên con, chiên đực và dê.

New King James Version (NKJV)

22The merchants of Sheba and Raamah were your merchants. They traded for your wares the choicest spices, all kinds of precious stones, and gold.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Những con buôn ở Sê-ba và Ra-a-ma buôn bán với mầy, lấy mọi thứ hương tốt nhứt, mọi thứ đá quí và vàng mà đổi lấy hàng hóa mầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Những thương nhân ở Sê-ba và Ra-a-ma buôn bán với ngươi; họ lấy mọi thứ hương liệu hảo hạng, mọi thứ đá quý và vàng mà đổi lấy hàng của ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Các thương gia ở Sê-ba và Ra-a-ma giao dịch với ngươi;Chúng đổi lấy các hàng hóa của ngươi bằng mọi thứ hương liệu hảo hạng, mọi thứ ngọc quý, và vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các thương gia từ Sê-ba và Ra-a-ma dùng những hương liệu quí nhất, tất cả loại đá quí và vàng để trao đổi lấy hàng hóa của ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các thương gia từ Sê-ba và Ra-a-ma làm con buôn cho ngươi. Chúng đổi chác hàng hóa ngươi để lấy các gia vị tốt nhất, ngọc, và vàng quí nhất.

New King James Version (NKJV)

23Haran, Canneh, Eden, the merchants of Sheba, Assyria, and Chilmad were your merchants.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ha-ran, Can-nê, và Ê-đen, những con buôn ở Sê-ba, A-si-ri và Kin-mát đều là bạn hàng của mầy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ha-ran, Can-nê và Ê-đen cùng những thương nhân ở Sê-ba, A-si-ri và Kin-mát đều là khách hàng của ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ha-ran, Can-nê, Ê-đen, các thương gia ở Sê-ba, A-sy-ri, và Kin-mát buôn bán với ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ha-ran, Ca-nê và Ê-đen, các thương gia từ Sê-ba, A-si-ri và Kin-mát đều giao thương với ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Dân Ha-ran, Ca-ne, Ê-đen, và các con buôn của Sê-ba, Át-sua, và Kinh-mát làm con buôn cho ngươi.

New King James Version (NKJV)

24These were your merchants in choice items—in purple clothes, in embroidered garments, in chests of multicolored apparel, in sturdy woven cords, which were in your marketplace.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24chúng nó buôn bán với mầy những hàng trọng thể: áo màu tía và thêu, vải quí báu xếp trong hòm, dây bện, ván bằng gỗ hương bách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Trong các chợ, chúng buôn bán với ngươi quần áo đẹp đẽ, áo màu tía và hàng thêu, thảm nhiều màu, và dây thừng bện chặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Chúng bán cho ngươi những y phục đắt tiền, áo quần làm bằng vải tía và vải thêu, các tấm thảm nhiều màu độc đáo kết chặt và chắc bằng những sợi tua;Chúng buôn bán với ngươi các món hàng đó trên thị trường.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Họ đem y phục đắt tiền, vải tía, đồ thêu, thảm dệt nhiều màu và dây thừng bện chắc chắn buôn bán với ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúng được trả bằng những áo quần tốt nhất, vải xanh, vải thêu, thảm trải sàn nhà nhiều màu làm bằng các dây thừng quấn và thắt nút.

New King James Version (NKJV)

25“The ships of Tarshish were carriers of your merchandise.You were filled and very glorious in the midst of the seas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Các thuyền Ta-rê-si vì sự buôn mầy mà chở chạy, và mầy được đầy dẫy cùng được vinh hiển cả thể trong lòng biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các thuyền Ta-rê-si chuyên chở hàng hóa qua lại,Và ngươi được chất đầy nặng trĩuỞ giữa biển khơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Các tàu buôn ở Tạt-si ra vô nườm nượp chở hàng cho ngươi;Các chuyến tàu của ngươi chở đầy và khẳm nặng xuôi ngược giữa trùng dương.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Các tàu từ Ta-ri-si Chuyên chở hàng hóa cho ngươi, Nên ngươi đầy tràn Và chở nặng giữa biển cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các tàu buôn chở những hàng hóa ngươi bán.Ngươi như tàu chở đầy hàng nặng trĩu,ở giữa biển.

New King James Version (NKJV)

26Your oarsmen brought you into many waters,But the east wind broke you in the midst of the seas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng mà những tay chèo của mầy đã dẫn mầy trên nước lớn, và gió đông đã đập nát mầy trong lòng biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng các tay chèo của ngươi đã dẫn ngươiVượt trên nước lớn,Và gió đông đã đập nát ngươiỞ giữa biển khơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Những tay chèo của ngươi đã đem ngươi ra biển cả;Ngọn gió đông đã đánh đắm ngươi ở giữa lòng đại dương.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Những tay chèo của ngươi Đã đưa ngươi ra biển cả. Cơn gió đông đánh tan ngươi Giữa lòng biển.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Những tay chèo mang ngươi ra biển khơi,nhưng gió Đông đánh ngươi tan tành giữa biển.

New King James Version (NKJV)

27“Your riches, wares, and merchandise,Your mariners and pilots,Your caulkers and merchandisers,All your men of war who are in you,And the entire company which is in your midst,Will fall into the midst of the seas on the day of your ruin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đến ngày hủy phá của mầy, thì của cải, hàng hóa, việc buôn bán của mầy, thủy thủ và kẻ coi hoa tiêu của mầy, những kẻ tu bổ chỗ hư hỏng của tàu bè mầy, những kẻ buôn bán hàng hóa với mầy, hết thảy lính chiến của mầy ở trong mầy, cả đoàn dân đông đầy giữa mầy, đều sẽ ngã xuống trong lòng biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đến ngày hủy diệt của ngươi,Của cải, hàng hóa, việc trao đổi hàng của ngươi,Thủy thủ và hoa tiêu của ngươi,Những người sửa chữa tàu bè ngươi,Những người trao đổi hàng hóa với ngươi,Tất cả lính chiến của ngươi,Và mọi người khác ở trên tàu,Đều sẽ rơi xuống dưới lòng biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Sự giàu sang của ngươi, sản phẩm của ngươi, hàng hóa của ngươi, các thủy thủ và các hoa tiêu của ngươi, các thợ sơn và thợ trám tàu của ngươi, các thương gia của ngươi, tất cả các chiến sĩ hải quân ở trong ngươi, và mọi hành khách ở với ngươi, tất cả đều chìm xuống lòng biển trong ngày ngươi bị sụp đổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Tài sản, hàng hóa, sản phẩm, Thủy thủ, tài công, thợ sửa buồm, thương gia, Tất cả binh sĩ của ngươi Cùng mọi người trên tàu với ngươi, Đều sẽ chìm xuống lòng biển Trong ngày ngươi sụp đổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Của cải, thực phẩm, hàng hóa,người đi biển, thủy thủ, các công nhân,các lái buôn, các chiến sĩ ngươicùng mọi người khác trên tàuđều chìm xuống biển lúc tàu ngươi chìm.

New King James Version (NKJV)

28The common-land will shake at the sound of the cry of your pilots.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Bởi tiếng kêu của những kẻ coi hoa tiêu, các xóm chung quanh mầy đều run rẩy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Bởi tiếng kêu của những viên hoa tiêu,Các đồng cỏ chung quanh ngươi đều rung chuyển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nghe tiếng khóc la của các hoa tiêu của ngươi, dân các miền ngoại thành đều rởn ốc rùng mình;

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nghe tiếng kêu la của thủy thủ, Dân trên vùng duyên hải đều rúng động.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Những người đứng trên bờ run sợkhi các thủy thủ kêu cứu.

New King James Version (NKJV)

29“All who handle the oar,The mariners,All the pilots of the seaWill come down from their ships and stand on the shore.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29hết thảy những kẻ cầm chèo, hết thảy những thủy thủ, hết thảy những kẻ coi hoa tiêu ngoài biển đều xuống khỏi tàu mình, và đứng vững trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tất cả những kẻ cầm chèo, những thủy thủ,Tất cả các hoa tiêu ngoài biển,Đều xuống khỏi tàu mìnhVà đứng vững trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Bấy giờ các tay chèo đều xuống khỏi tàu của chúng;Các thủy thủ và tất cả các hoa tiêu đều lên đứng trên bờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Bấy giờ mọi kẻ chèo, Thủy thủ, tài công Đều xuống khỏi thuyền, Đứng trên bờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Những tay chèo đều bỏ tàu;tất cả các kẻ đi biển và thủy thủcủa các tàu khác đều đứng trên bờ.

New King James Version (NKJV)

30They will make their voice heard because of you;They will cry bitterly and cast dust on their heads;They will roll about in ashes;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Chúng nó sẽ làm vang tiếng than khóc mầy, và trổi tiếng kêu la cay đắng vì mầy; chúng nó ném bụi trên đầu mình, và lăn lóc trong tro.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Chúng sẽ cất tiếng than khóc ngươi,Và kêu gào cay đắng vì ngươi;Chúng ném bụi trên đầu mình,Và lăn lóc trong tro bụi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Chúng khóc than lớn tiếng vì ngươi, chúng kêu gào cay đắng;Chúng rắc bụi lên đầu và lăn mình trong tro;

Bản Dịch Mới (NVB)

30Họ cất tiếng than van về ngươi, Khóc lóc cay đắng, Họ rắc bụi lên đầu, Lăn mình trong tro bụi.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúng kêu la về ngươi;chúng ráng sức kêu.Chúng phủ bụi trên đầuvà lăn trong tro để tỏ sự buồn thảm.

New King James Version (NKJV)

31They will shave themselves completely bald because of you,Gird themselves with sackcloth,And weep for youWith bitterness of heart and bitter wailing.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Chúng nó sẽ cạo đầu vì cớ mầy, và thắt lưng bằng bao gai, trong lòng đau đớn, vì mầy khóc lóc cay đắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Chúng sẽ cạo đầu vì ngươi,Và mặc áo sô.Chúng sẽ khóc thương ngươi,Và lòng đầy cay đắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Chúng vì ngươi mà cạo đầu, mặc lấy vải thô, khóc lóc đắng cay, và rên rỉ đau thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Họ cạo đầu, Mặc đồ tang chế vì ngươi. Lòng đau đớn, họ khóc lóc, Than vãn đắng cay.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chúng cạo đầu vì ngươi,và mặc áo vài sô để tỏ sự buồn rầu.Chúng than khóc cho ngươi;khóc lóc thảm thiết.

New King James Version (NKJV)

32In their wailing for youThey will take up a lamentation,And lament for you:‘What city is like Tyre,Destroyed in the midst of the sea?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nhân lòng chúng nó đau thương, thì làm một bài ca thương về mầy, và than rằng: Ai sánh với thành Ty-rơ, là thành bây giờ đã vắng lặng giữa biển?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Khi chúng đau thương khóc lóc vì ngươi,Chúng làm một bài ai ca về ngươi rằng:‘Ai trở nên quạnh hiu giống như thành Ty-rơỞ giữa biển cả?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Chúng cất lên khúc ai ca khóc thương ngươi, Chúng bày tỏ nỗi bi thương sầu thảm vì ngươi: ‘Có thành nào được như Ty-rơ, mà bây giờ lại chìm sâu giữa lòng biển?’

Bản Dịch Mới (NVB)

32Trong khi khóc thương Chúng cất lên một bài điếu văn, ca rằng: Ai giống như thành Ty-rơ, Như bị lặng yên trong lòng biển cả?

Bản Phổ Thông (BPT)

32Và trong khi kêu khócchúng hát bài ai ca cho ngươi như sau:‘Chưa có ai từng bị tiêu diệt như thành Tia,bị biển cả bao trùm.’

New King James Version (NKJV)

33‘When your wares went out by sea,You satisfied many people;You enriched the kings of the earthWith your many luxury goods and your merchandise.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Thuở hàng hóa mầy ra khỏi các biển, mầy làm cho no đủ nhiều dân. Bởi sự giàu có và sự buôn bán của mầy thạnh vượng lên, thì làm giàu cho các vua trên đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi hàng của ngươi ra khỏi các biển,Ngươi đã làm cho nhiều dân được thỏa mãn;Bởi của cải và hàng hóa ngày càng nhiều,Ngươi đã làm giàu cho các vua trên đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi ngươi mang các hàng hóa từ biển cả trở về, Ngươi đã làm cho nhiều người được thỏa mãn;Với sự giàu có của ngươi và với các hàng hóa của ngươi, ngươi đã làm cho các vua trên đất trở nên giàu có.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Khi hàng hóa ngươi được đưa ra qua các đại dương; Ngươi làm nhiều dân thỏa mãn; Với tài sản lớn lao và nhiều sản phẩm, Ngươi làm giàu cho nhiều vua trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Khi những hàng hóa ngươi trao đổi qua các biển,ngươi đáp ứng nhu cầu của nhiều dân.Nhờ sự giàu có tột độ và hàng hóa ngươi,Ngươi làm cho nhiều vua trên đất giàu có.

New King James Version (NKJV)

34But you are broken by the seas in the depths of the waters;Your merchandise and the entire company will fall in your midst.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Bây giờ, kìa mầy đã tan nát vì các biển, chìm dưới nước sâu; sự buôn bán và dân chúng của mầy đều cùng mầy chìm đắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Bấy giờ, ngươi bị tan nát vì biển cả,Chìm dưới nước sâu;Hàng hóa và dân chúng của ngươiĐều chìm xuống biển với ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Bây giờ ngươi bị vỡ tan giữa biển cả, chìm sâu dưới đại dương;Các hàng hóa của ngươi và đoàn thủy thủ của ngươi đều đã chìm theo ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Giờ đây ngươi bị tan vỡ Và chìm sâu nơi biển cả, Hàng hóa và mọi kẻ ở với ngươi Cùng chìm xuống theo ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nhưng nay ngươi bị biển cảlàm cho tan vỡ, và chìm xuống đáy.Tất cả hàng hóa và người trên tàucũng chìm xuống đáy biển với ngươi.

New King James Version (NKJV)

35All the inhabitants of the isles will be astonished at you;Their kings will be greatly afraid,And their countenance will be troubled.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Hết thảy những dân ở các cù lao đều vì cớ mầy mà sững sờ, các vua chúng nó đều khiếp sợ, sắc mặt lo buồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Tất cả các dân ở những hải đảoĐều sửng sốt vì ngươi;Các vua chúng đều khiếp vía,Biến sắc mặt vì lo âu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Tất cả dân cư sống ở các miền ven biển đều bàng hoàng sửng sốt vì ngươi;Các vua của chúng đều kinh hoàng hoảng hốt, Mặt mày của chúng không dấu được vẻ ưu tư.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Mọi cư dân trên các hải đảo Đều kinh ngạc về ngươi; Các vua của họ hết sức kinh hoàng, Mặt mày thất sắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Mọi người sống dọc theo bờ biển,sửng sốt vì số phận ngươi.Các vua chúa của chúng hoảng hốt,và mặt họ nhăn nhó.

New King James Version (NKJV)

36The merchants among the peoples will hiss at you;You will become a horror, and be no more forever.’ ” ’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Những con buôn lập nghiệp trong các dân sỉ báng mầy. Mầy đã trở nên cớ kinh khiếp, đời đời mầy sẽ không còn nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Những thương nhân ở giữa các dân phỉ báng ngươi.Ngươi trở thành nỗi kinh khiếp;Và bị hủy diệt vĩnh viễn!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Các thương gia của các dân lên tiếng xầm xì chê cười ngươi;Ngươi phải chuốc lấy một kết cuộc kinh hoàng, Và sẽ vĩnh viễn không còn nữa.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Thương gia các nước huýt sáo chế giễu ngươi Vì ngươi đã đến chỗ tận cùng khủng khiếp. Ngươi sẽ không còn tồn tại nữa đến muôn đời.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Các con buôn thuộc các nướcphỉ nhổ ngươi.Ngươi đã đến bước đường cùng,rồi biến mất, không còn nữa.”