So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Mas nwg has rua kuv tas, “Tuabneeg tug tub 'e, ca le sawv tseeg, kuv yuav has lug rua koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngài phán cùng ta rằng: Hỡi con người, chân ngươi hãy đứng, ta sẽ phán cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Chúa phán với tôi rằng: “Hỡi con người, chân con hãy đứng cho vững, Ta sẽ phán với con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðấng ấy phán với tôi rằng, “Hỡi con người, hãy đứng dậy trên chân ngươi, vì Ta sắp phán với ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, hãy đứng dậy trên chân ngươi; Ta sẽ phán với ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ngài phán cùng tôi, “Hỡi con người, hãy đứng thẳng lên để ta có thể nói chuyện với ngươi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Thaus nwg has rua kuv, Vaaj Ntsuj Plig tau lug rua huv kuv hab muab kuv tsaa sawv quas ntsug. Mas kuv nov Vaajtswv has lug rua kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài vừa phán cùng ta như vậy, thì Thần vào trong ta, làm cho chân ta đứng lên, và ta nghe Đấng đã phán cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài vừa phán với tôi như vậy thì Thần vào trong tôi, làm cho chân tôi đứng lên và tôi nghe Đấng đang phán với mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi Ngài vừa phán với tôi xong, Thần nhập vào tôi, làm cho tôi đứng dậy trên chân mình, để tôi có thể nghe tiếng phán của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi Ngài phán với tôi, thần vào trong tôi, làm cho tôi đứng lên trên chân mình. Tôi nghe Ngài phán với tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trong khi Ngài đang nói với tôi thì Thần Linh nhập vào tôi, khiến tôi đứng thẳng lên. Rồi tôi nghe tiếng CHÚA nói cùng tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Nwg has rua kuv tas, “Tuabneeg tug tub, kuv khaiv koj moog rua huv cov tuabneeg Yixayee, yog lub tebchaws kws pheej faav xeeb, puab yog cov kws faav xeeb rua kuv. Puab hab puab tej laug yeej tawm tsaam kuv lug txug naj nub nwgnuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài phán cùng ta rằng: Hỡi con người, ta sai ngươi đến cùng con cái Y-sơ-ra-ên, đến các dân bạn nghịch nổi loạn nghịch cùng ta; chúng nó và tổ phụ mình đã phạm phép nghịch cùng ta cho đến chính ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài phán với tôi: “Hỡi con người, Ta sai con đến với dân Y-sơ-ra-ên, đến với các dân nổi loạn chống lại Ta. Chúng và tổ phụ chúng đã phạm tội nổi loạn chống lại Ta cho đến chính hôm nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài phán với tôi, “Hỡi con người, Ta sai ngươi đến với dân I-sơ-ra-ên, đến với một dân phản nghịch, những kẻ đã nổi loạn chống lại Ta. Chúng và tổ tiên của chúng đã cố tình vi phạm chống nghịch Ta cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Hỡi con người, Ta sai ngươi đến cùng con dân Y-sơ-ra-ên, đến cùng một nước phản nghịch, chúng đã phản nghịch cùng Ta, chúng nó và tổ tiên chúng nó đã phạm tội nghịch Ta cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài phán, “Hỡi con người, ta sai ngươi đến cùng dân Ít-ra-en. Dân đó đã chống nghịch ta và quay khỏi ta. Chúng và tổ tiên chúng đã phản loạn cùng ta cho đến ngày nay.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Cov tuabneeg hov tsw paub txaaj muag hab tawv ncauj. Kuv khaiv koj moog rua ntawm puab, mas koj yuav has rua puab tas, ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ấy là con cái dày mặt cứng lòng, ta sai ngươi đến cùng chúng nó. Khá nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va có phán như vậy!…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đó là con cái dày mặt cứng lòng mà Ta sai con đến với chúng. Khá nói với chúng rằng: ‘Chúa Giê-hô-va có phán như vậy!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðó là những đứa con hỗn láo và cứng lòng. Ta sai ngươi đến với chúng, và ngươi sẽ bảo chúng rằng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta sai ngươi đến cùng các con dân mặt mày lì lợm, tấm lòng chai đá; hãy đến cùng chúng và phán rằng CHÚA phán như vầy:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta sai ngươi đến cùng một thế hệ ương ngạnh, bất vâng phục. Ngươi sẽ nói cùng chúng, ‘Đây là lời phán của CHÚA, là Thượng Đế.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Puab yuav noog hab tsw noog kuj xwj, vem yog puab yeej yog haiv tuabneeg kws pheej faav xeeb, puab yuav paub tas muaj ib tug cev Vaajtswv lug nyob rua huv plawv puab lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Còn như chúng nó, hoặc nghe ngươi, hoặc chẳng khứng nghe, --- vì là nhà bạn nghịch, --- ít nữa chúng nó cũng biết rằng ở giữa mình đã có một đấng tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Dù chúng có nghe hoặc không chịu nghe con vì chúng vốn là nhà nổi loạn, thì ít nữa chúng cũng biết rằng ở giữa chúng có một nhà tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bất kể chúng nghe hay không nghe –vì chúng là một nhà phản loạn– chúng sẽ biết rằng có một tiên tri đang ở giữa chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dù chúng chịu nghe hay không chịu nghe, vì chúng là nhà phản nghịch, thì chúng cũng biết rằng có một tiên tri ở giữa vòng chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng có thể sẽ nghe hay không nghe ngươi vì chúng là một dân chống nghịch ta. Nhưng ít ra chúng cũng biết là có một nhà tiên tri ở giữa chúng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tuabneeg tug tub 'e, koj tsw xob ntshai puab, hab tsw xob ntshai tej lug kws puab has, txawm yog xuav paug ntsaaj xuav paug ntswm nyob vej koj hab koj nyob huv plawv cov raub rws teb, koj tsw xob ntshai puab tej lug, hab tsw xob poob sab rua puab tej ntsej muag, tsua qhov puab yeej yog haiv tuabneeg kws pheej faav xeeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng, hỡi con người, ngươi chớ sợ chúng nó, và chớ sợ lời chúng nó, dầu gai góc ở với ngươi, và ngươi ở giữa bọ cạp mặc lòng. Phải, dầu chúng nó là nhà bạn nghịch, ngươi cũng đừng sợ lời chúng nó, và đừng kinh hãi mặt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng hỡi con người, con chớ sợ chúng và cũng chớ sợ lời của chúng, dù phải gặp gai chông và sống giữa bọ cạp đi nữa. Đừng sợ lời của chúng và đừng kinh hãi khi đối mặt với chúng vì chúng là nhà nổi loạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Phần ngươi, hỡi con người, chớ sợ chúng, và cũng đừng sợ những lời chúng nói. Dù các bụi gai và gai góc bao lấy ngươi, và dù ngươi phải ở giữa các bò cạp đi nữa, ngươi chớ sợ những lời của chúng, và đừng kinh hãi khi chúng trừng ngó ngươi, vì chúng là một nhà phản loạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Còn ngươi, hỡi con người, đừng sợ chúng nó, cũng đừng sợ những lời chúng nó nói; dù gai góc bao quanh ngươi, ngươi ngồi trên bọ cạp, đừng sợ các lời chúng nói, chớ kinh hoảng vì bộ mặt chúng nó vì chúng là nhà phản nghịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hỡi con người, ngươi chớ sợ chúng cũng như lời nói của chúng. Dù chúng giống như cành gai gốc quanh ngươi, dù cho ngươi cảm thấy như sống giữa các con bọ cạp, đừng sợ hãi. Đừng sợ lời chúng nói hay cái nhìn của chúng vì chúng là một dân chống nghịch ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Koj ca le has kuv tej lug rua puab noog, puab yuav noog hab tsw noog kuj xwjpeem, tsua qhov puab yeej yog haiv tuabneeg kws pheej faav xeeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, ngươi khá đem lời ta nói cùng chúng nó, dầu nghe, dầu chẳng khứng nghe; vì chúng nó rất là bạn nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy con hãy truyền lời Ta phán với chúng cho dù chúng có nghe hay không, vì chúng là dân nổi loạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngươi sẽ nói với chúng những lời Ta phán, bất kể chúng nghe hay không nghe, vì chúng là một nhà phản loạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngươi hãy phán lời của Ta cho chúng nó, dù chúng nó chịu nghe hay không chịu nghe, vì chúng nó là những kẻ phản nghịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy thuật lại lời ta nói cùng chúng. Chúng có thể nghe hay không nghe vì chúng đã chống nghịch ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Tuabneeg tug tub, koj ca le noog tej kws kuv has rua koj. Koj tsw xob ua tuabneeg faav xeeb yaam le cov tuabneeg kws pheej faav xeeb ntawd. Ca le rua ncauj hab noj yaam kws kuv muab rua koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng, hỡi con người, hãy nghe điều ta phán cùng ngươi, chớ bạn nghịch như nhà nổi loạn ấy; hãy mở miệng, ăn lấy vật ta ban cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng hỡi con người, hãy lắng nghe điều Ta phán với con. Đừng nổi loạn như nhà hay nổi loạn ấy. Hãy mở miệng ra ăn vật mà Ta ban cho con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Phần ngươi, hỡi con người, hãy nghe những gì Ta phán với ngươi. Chớ phản loạn như nhà phản loạn đó. Hãy mở miệng ngươi ra và ăn nuốt những gì Ta ban cho ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Còn ngươi, hỡi con người, hãy nghe lời Ta phán cùng ngươi, đừng phản nghịch như nhà phản nghịch ấy, hãy há miệng và ăn điều Ta ban cho ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng ngươi, hỡi con người, hãy chú ý nghe lời ta phán cùng ngươi. Đừng chống nghịch ta như chúng nó. Hãy mở miệng ra và ăn nuốt điều ta sắp cho ngươi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Thaus kuv tsaa muag saib ua cav muaj ib txhais teg cev tuaj rua kuv, hab muaj ib thooj ntawv nyob huv txhais teg hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta bèn xem, nầy, có một cái tay giơ đến ta, cầm một bản sách cuốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tôi ngước nhìn và thấy một bàn tay cầm một cuộn sách đưa về phía tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tôi nhìn xem, và kìa, có một bàn tay tiến gần đến tôi, trong bàn tay đó có một cuộn sách.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tôi nhìn, kìa có một bàn tay chìa ra cho tôi; trong tay có một cuộn sách.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi tôi nhìn thì thấy có một bàn tay xoè ra cho tôi, trong đó có một cuộn giấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Nwg muab thooj ntawv hov nthuav rua kuv saib, mas muaj npe ntawv sau rua ob saab huvsw, muaj tej lug quaj ntsuag hab quaj lwj sab hab tej lug txom nyem sau rua huv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bản ấy giở ra trước mặt ta, có chữ đã chép, cả trong và ngoài; ấy là những lời ca thương, than thở, khốn nạn đã chép vào đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài mở cuộn sách ấy ra trước mặt tôi. Đó là cuộn sách có chữ viết cả bên trong lẫn bên ngoài, với những lời đầy đau thương, than khóc, và khốn nạn được chép vào đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài mở cuộn sách ấy ra cho tôi xem. Cuộn sách ấy được viết cả mặt trong lẫn mặt ngoài. Những lời được viết trong đó là những lời ai ca, than khóc, và nguyền rủa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cuộn sách mở ra trước mặt tôi, có chữ viết cả mặt trong lẫn mặt ngoài; ấy là những lời than vãn, khóc lóc và khốn nạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người mở cuộn giấy trước mặt tôi. Trong đó có các bài ai ca, nhạc buồn, và những lời mô tả các điều khốn khổ ghi đầy từ mặt trước đến mặt sau.