So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Hlăm thŭn tal pluh sa, mlan tlâo, ti hruê tal sa mlan anăn Yêhôwa blŭ kơ kâo:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ mười một, ngày mồng một tháng ba, có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào ngày mùng một, tháng ba, năm thứ mười một, có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vào ngày mồng một, tháng Ba, năm thứ mười một, lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngày một tháng ba năm thứ mười một, lời của CHÚA phán cùng tôi rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào ngày một tháng ba, năm lưu đày thứ mười một CHÚA phán cùng tôi rằng:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2“Ơ anak mnuih, lač bĕ kơ Pharaôn mtao Êjip leh anăn kơ phung lu ñu:‘Kơ hlei pô ih bi msĕ klei prŏng ih pô?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi con người, hãy nói cùng Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô, và cùng cả đoàn dân người rằng: Sự tôn đại của ngươi so sánh cùng ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hỡi con người, hãy nói với Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, cùng cả đoàn dân của vua rằng:‘Sự lớn mạnh của ngươi so sánh với ai?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hỡi con người, hãy nói với Pha-ra-ôn vua Ai-cập và với đạo quân đông đúc của nó,‘Ngươi so sánh sự vĩ đại của ngươi với ai?

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hỡi con người, hãy nói với Pha-ra-ôn, vua Ai Cập cùng đám dân của nó: ‘Ngươi sẽ so sánh với ai về sự vĩ đại của mình?

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hỡi con người, hãy nói cùng vua Ai-cập và dân chúng người rằng:‘Không ai cao trọng bằng ngươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Nĕ anei, ksiêm bĕ čar Asiri, hlăk êlâo jing sa ƀĕ kyâo sêdar hlăm čar Liƀan,mâo adhan siam leh anăn brei êyui kơ kmrơ̆ng,leh anăn jing dlông snăk,ƀrŏng ñu sô̆ ti knam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy xem A-si-ri: ngày trước nó giống như cây hương bách của Li-ban, nhánh đẹp đẽ, bóng diềm dà, cây cao, và ngọn nó lên đến mây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy xem A-si-ri: Ngày trước nó giống như cây bá hương của Li-ban,Cành lá đẹp đẽ, rợp bóng như rừng,Thân cao lớnVà ngọn cao vút tận mây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hãy xem A-sy-ri, Ðã một thời nó như một cây bá hương của Li-băng, Cành lá sum suê che mát một vùng, Thân cây cao lớn, ngọn cây cao ngất tầng mây.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Kìa, A-si-ri như cây tùng ở Li-ban, Cành lá xinh tươi, bóng cây rậm rạp như rừng, Thân cao lớn, Ngọn cao vút giữa các cành lá sum sê.

Bản Phổ Thông (BPT)

3A-xy-ri trước kia như cây hương nam ở Li-băng,nhành lá xinh đẹp che rợp cánh rừng.Nó rất cao lớn; chóp nó lên đến tận mây.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Êa čiêm ñu,êa đoh mur brei ñu hriê kơ dlông,êa anăn jing êa krông đohjŭm dar anôk ñu čăt,êa anăn bi kbiă hnoh êatruh kơ jih jang ana kyâo hlăm dliê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các dòng nước nuôi nó, có vực sâu chảy nước chung quanh chỗ nó trồng mà làm cho nó lớn lên, và tưới các suối mình cho mọi cây cối ở trong đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các dòng nước nuôi nó,Các mạch nước ngầm làm cho nó lớn lên,Khiến cho các dòng sôngChảy quanh chỗ nó trồng,Và cho các con kênhTưới mọi cây cối ngoài đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các dòng nước đã nuôi dưỡng nó, Nguồn nước ngầm đã làm nó cao lớn; Các dòng sông chảy quanh chỗ nó được trồng, Và các rạch nước nuôi mọi cây cối trong đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nước nuôi cho nó lớn, Vực sâu làm cho nó cao; Các sông chảy Chung quanh nơi nó được trồng; Các sông nhánh chảy ra Khắp các cây trong đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nước nhiều làm cho nó nẩy nở;và các mạch nước sâu làm cho nó cao lớn.Các sông chảy quanh gốc nóvà các phụ lưu chảy đến các cây kháctrong vùng thôn quê.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Snăn ñu ksuă dlông,dlông hĭn kơ jih jang ana kyâo hlăm kmrơ̆ng;adhan ñu prŏng leh anăn dlông,kyua mâo êa lu ti agha ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy nên cây hương bách ấy cao hơn hết thảy các cây trong đồng; nhánh nó lớn lên, và tượt nó nứt thêm ra, là nhờ có nhiều nước làm cho nó nẩy nở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì thế, cây bá hương ấyCao hơn tất cả các cây ngoài đồng,Cành lá um tùm,Nhánh nó vươn dài raNhờ có nhiều nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì vậy thân nó cao lớn hơn mọi cây cối trong đồng;Các chồi nó mọc ra nhiều, Các cành nó dài lớn, Nhờ có nước dồi dào khi nó lớn lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhờ nước tưới dồi dào Cho nên thân cây cao lớn Hơn tất cả các cây trong đồng; Cành lá rậm rạp; Các nhánh vươn dài.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vì thế nó cao hơn các cây kháctrong vùng quê.Nhánh nó dài và tovì được tưới nước.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Jih jang čĭm čap hlăm adiêngă hruh digơ̆ hlăm adhan ñu;ti gŭ adhan ñu jih jang hlô hlăm dliê dôk mđai;leh anăn jih jang găp djuê mnuih hing ang prŏng dôk ti gŭ êyui ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Mọi giống chim trời làm ổ trong những nhánh nó; mọi giống thú đồng đẻ con dưới những tượt nó, và hết thảy các dân tộc lớn đều ở dưới bóng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Mọi giống chim trờiLàm tổ trên cành nó;Mọi loài thú đồngĐẻ con dưới nhánh nó,Và tất cả các nước lớnĐều núp dưới bóng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðủ loại chim trời làm tổ trong các cành nó;Dưới các nhánh nó mọi thú đồng lót ổ sinh con;Dưới bóng mát nó biết bao dân lớn cư trú.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Mọi giống chim trời Làm tổ trên cành; Dưới bóng cây, Mọi thú đồng sinh con cái Và mọi dân lớn đều Cư trú dưới bóng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chim trời làm tổ trong các nhánh nó.Muông thú sinh sản dưới các cành nó.Các dân tộc hùng mạnh cư ngụdưới bóng rợp của nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ñu jing sa ana kyâo siam, mâo ana prŏng leh anăn adhan dlông,kyuadah agha ñu trŭn truh kơ êa lu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nó là xinh tốt bởi thân nó cao, bởi tượt nó dài; vì rễ nó đâm trong chỗ nhiều nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nó xinh tốt bởi thân to lớn,Nhánh vươn dài ra,Vì rễ nó đâm xuốngChỗ có nhiều nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nó thật là một cây to lớn và đẹp đẽ, Các nhánh nó vươn dài tỏa rộng, Các rễ nó đâm sâu vào tận nguồn nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nó xinh đẹp vì to lớn, Cành lá dài Và rễ đâm vào Nơi có nhiều nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cây đó lớn lên và xinh đẹp,có các nhánh dài,vì rễ nó đâm xuống đến nước.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8 Kyâo sêdar hlăm war djam Aê Diêamâo dưi bi knar hŏng ñu ôh,kăn kyâo hngô dưi mđơr hŏng adhan ñu rei;leh anăn kyâo ana tang jing hơăi mang tơdah bi msĕ hŏng adhan ñu;amâo mâo ana kyâo hlăm war djam Aê Diêjing siam msĕ si ñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chẳng có cây hương bách nào trong vườn Đức Chúa Trời che khuất nó được; cây tùng không bằng cái nhánh nó, cây bàng không bằng cái tượt nó. Chẳng có cây nào của vườn Đức Chúa Trời xinh tốt bằng nó cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chẳng có cây bá hương nào trong vườn Đức Chúa TrờiSánh được với nó.Cây tùng không bằng cành nó,Cây bàng cũng không bằng nhánh nó.Chẳng có cây nào của vườn Đức Chúa TrờiXinh tốt bằng nó cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các cây bá hương trong vườn của Ðức Chúa Trời cũng không thể sánh với nó;Các cây thông không sao bằng các cành của nó;So với các nhánh của nó, các cây tiêu huyền đều chẳng ra gì;Không có cây nào trong vườn của Ðức Chúa Trời đẹp như nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Những cây tùng trong vườn Đức Chúa Trời Không sánh được; Các cây thông cũng không Bằng các cành lá nó; Những cây tiêu huyền Không so được với các cành nó; Không một cây nào trong vườn Đức Chúa Trời Sánh bằng vẻ đẹp của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nó cao hơn tất cả các cây hương namtrong vườn của Thượng Đế.Nó có nhiều nhánh hơn tất cảcác cây thông và cây tùng.Không có cây nào trong vườn của Thượng Đếđẹp bằng nó cả.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Kâo brei ñu jing siamhŏng lu adhan ñu,leh anăn jih jang ana kyâo hlăm Êđen, war djam Aê Diê tluhčiăng jing msĕ si ñu.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta đã làm cho nó xinh tốt bởi muôn vàn nhánh nó, và hết thảy những cây của Ê-đen, là những cây trong vườn Đức Chúa Trời đều ganh gổ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta đã làm cho nó xinh tốt,Với cành lá sum suê;Tất cả những cây của Ê-đenLà những cây trong vườn Đức Chúa TrờiĐều ganh tị với nó.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta đã làm cho nó trở nên đẹp đẽ, cành lá sum suê, Ðến nỗi mọi cây cối trong Ê-đen, vườn của Ðức Chúa Trời, đều phải ganh tị.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta làm cho nó xinh đẹp Với cành lá sum sê đến nỗi Mọi cây trong vườn Ê-đen, Là vườn của Đức Chúa Trời đều ganh tị.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta làm cho nó xinh đẹpbằng các nhánh của nó,tất cả các cây trong vườn Ê-đen của Thượng Đếđều muốn được như nó.’”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Kyuanăn snei Yêhôwa Aê Diê lač: ‘Kyuadah ñu ksuă dlông leh anăn ƀrŏng ñu sô̆ ti knam, leh anăn ai tiê ñu mgao kyua klei ñu dlông,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Vì ngươi cao lớn, và nó đã vượt ngọn nó đến tận mây, và lòng nó đã kiêu ngạo vì mình cao lớn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán: ‘Vì nó cao lớn, ngọn cao vút tận mây và lòng nó kiêu ngạo vì vẻ cao lớn ấy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế, CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Vì nó tự cao tự đại ỷ vào thân cây cao lớn của nó, vào ngọn cây cao vút với cành lá sum suê của nó, và vì lòng nó sinh ra kiêu ngạo nhờ sự cao lớn của nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cho nên CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Vì nó có thân to lớn, ngọn vươn lên cao vút giữa các cành lá sum sê nên lòng nó sinh tự cao vì sự cao lớn của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nên CHÚA là Thượng Đế phán: Cây đó cao lớn. Chóp nó lên đến tận mây, nó đâm ra kiêu căng vì mình cao lớn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11kâo srăng jao ñu hlăm kngan sa čô khua ktang hlăm phung găp djuê mnuih. Sĭt nik gơ̆ srăng ngă kơ kyâo anăn tui si klei năng kơ klei ƀai ñu. Kâo suôt ñu leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11nên ta sẽ phó nó trong tay một đấng mạnh của các nước, người chắc sẽ xử với nó; ta đã đuổi nó ra vì những tội ác nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11cho nên Ta sẽ phó nó vào tay một người hùng mạnh của các nước để xử lý nó. Ta đã đuổi nó ra vì những tội ác nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11nên Ta sẽ trao nó cho kẻ thống lãnh các dân. Hắn sẽ đối xử thích đáng với nó. Ta đã loại trừ nó vì sự gian ác của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì thế Ta sẽ trao nó vào tay kẻ quyền uy của các nước để đối xử xứng đáng với sự gian ác của nó. Ta đã bỏ nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cho nên ta giao nó cho một quan cai trị hùng mạnh của các dân để trừng phạt nó. Vì nó gian ác nên ta diệt nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Phung tue, phung jhat ƀai hĭn hlăm phung găp djuê mnuih, druôm leh anăn lui ñu. Ti dlông čư̆ leh anăn hlăm jih jang tlung adhan ñu klah, leh anăn adhan ñu joh dôk hlăm jih jang hnoh êa hlăm čar; leh anăn jih jang phung ƀuôn sang ti lăn ala đuĕ mơ̆ng êyui ñu leh anăn lui ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Một dân hung bạo trong hết thảy các dân ngoại đã chặt nó và bỏ lại. Những nhánh nó rớt xuống trên các núi và trong mọi nơi trũng; những tượt nó bị gãy nơi bờ khe, và mọi dân trên đất tránh xa bóng nó và lìa bỏ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Một dân hung bạo nhất trong tất cả các dân ngoại sẽ chặt nó và bỏ lại. Những nhánh nó rơi xuống trên các núi và trong mọi thung lũng; những cành nó bị gãy nơi bờ khe trong xứ và mọi dân trên đất tránh xa bóng nó và lìa bỏ nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Quân ngoại xâm đến từ một xứ hung tàn nhất trong các dân đã đốn nó ngã xuống và bỏ nó nằm chơ vơ. Các nhánh nó nằm ngổn ngang trên các núi đồi và trong các thung lũng. Các cành nó gãy rời nằm bừa bãi trong các sông rạch trong xứ. Tất cả các dân trên đất đã bỏ bóng mát của nó ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Những kẻ ngoại quốc từ những nước hung dữ nhất sẽ chặt ngã và bỏ mặc chúng nó. Nhánh nó sẽ rơi trên các núi đồi và thung lũng; cành lá nó tan tác khắp các khe trong xứ. Mọi dân trên đất lìa xa bóng nó và từ bỏ nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Một dân ngoại quốc hung bạo nhất chặt nó xuống và bỏ nó. Các nhánh nó rơi trên núi và phủ đầy thung lũng, các nhánh gãy của nó nằm la liệt trong các hố sâu của xứ. Các quốc gia trên đất rời bỏ bóng mát của nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Jih jang čĭm čap hlăm adiê dôk ti dlông djah rai ñu, leh anăn jih jang hlô hlăm dliê dôk ti krah adhan ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Mọi loài chim trời sẽ đậu trên sự đổ nát của nó, và mọi loài thú đồng sẽ đến nghỉ trên những tượt nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Mọi loài chim trời sẽ đậu trên sự đổ nát của nó và mọi loài thú đồng sẽ đến nghỉ trên những cành nó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Trên đống nhánh cây đổ nát của nó, các chim trời làm tổ; dưới các cành của nó, các thú đồng làm chỗ nương thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Mọi chim trời sẽ đậu trên thân cây ngã của nó; mọi thú đồng sẽ ở nơi cành lá nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chim trời sinh sống trên thân cây đã bị đốn ngã của nó. Thú rừng sống ở giữa các nhánh gãy của nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Jih jang klei anei truh čiăng kơ amâo mâo ôh kyâo dôk giăm êa hnoh dưi ksuă dlông amâodah brei ƀrŏng diñu sô̆ ti knam, leh anăn čiăng kơ amâo mâo ôh kyâo mnăm êa dưi ksuă dlông đei; kyuadah arăng jao leh jih jang diñu kơ klei djiê, pioh kơ lăn ala ti gŭ mbĭt hŏng mnuih thâo djiê, mbĭt hŏng phung trŭn kơ Ƀăng Êlam.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14hầu cho chẳng có cây nào trồng gần nước dám kiêu ngạo về sự cao mình, hay là vượt ngọn lên đến tận mây, và cho không có những cây nào được các dòng nước tưới rộng cho mà khoe mình cao lớn; vì chúng nó hết thảy bị phó cho sự chết, cho vực sâu của đất, ở giữa con cái loài người, với những kẻ xuống trong hầm hố!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14để chẳng có cây nào trồng gần nước dám kiêu ngạo về sự cao lớn mình hoặc về ngọn cây cao vút tận mây. Không có cây nào được các dòng nước tưới mà cao lớn như thế; tất cả chúng bị phó cho sự chết, cho vực sâu của đất ở giữa con cái loài người và cho những kẻ sa xuống hố thẳm!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tất cả những điều đó xảy ra để mọi cây mọc bên dòng nước sẽ không cậy vào thân cây cao lớn của mình, không cậy vào ngọn cây cao vút của mình, và không cậy vào cành lá sum suê của mình mà tự cao tự đại, và để không cây nào nhờ hấp thụ nước mà được cao lớn sẽ kiêu ngạo nữa.Vì tất cả chúng sẽ bị trao cho tử thần để đem vào miền sâu của lòng đất,Cùng với những kẻ đi xuống vực sâu, là những phàm nhân từng sống giữa nhân gian.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cho nên không cây nào bên dòng nước sẽ mọc lên cao lớn, ngọn vươn cao vút giữa các cành lá sum sê. Mọi thứ cây đượm nước sẽ không mọc lên cao lớn như thế vì tất cả đều đã bị phó cho sự chết, cho âm giới cùng với những kẻ phàm nhân sa vào vực thẳm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14“Cho nên các cây sống gần nước không còn kiêu căng vì cao lớn; chóp nó không lên đến mây. Không có cây nào được tưới nước mà cao đến như vậy vì tất cả mọi cây đều phải chết và tan nát trong đất. Chúng sẽ xuống lòng đất và ở chung với những người đã chết.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Snei Yêhôwa Aê Diê lač: ‘Tơdah Ñu trŭn kơ Ƀuôn Phung Djiê kâo brei êa êlam kơŭ kyăm kơ ñu, leh anăn kơ̆ng hĕ êa krông, leh anăn lu hnoh êa amâo lŏ đoh ôh. Kâo bi hơô čar Liƀan hŏng klei ênguôt kyua ñu, leh anăn jih jang ana kyâo hlăm dliê dliu kyua ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ngày mà nó xuống nơi Âm phủ, ta đã khiến kẻ thương khóc vì cớ nó, ta lấp vực sâu; ngăn cấm các sông chảy mạnh, và những dòng nước lớn bị tắt lại. Ta khiến Li-ban buồn rầu vì cớ nó, và mọi cây ngoài đồng vì nó bị suy tàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chúa Giê-hô-va phán: ‘Ngày mà nó xuống âm phủ, Ta sẽ khiến người ta than khóc vì nó; Ta lấp vực sâu, ngăn các sông, chận những dòng nước lớn. Ta khiến Li-ban than khóc vì nó và mọi cây ngoài đồng bị héo tàn vì nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Trong ngày nó đi xuống âm phủ, Ta đã khiến có một cuộc thảm sầu. Ta đã lấp vực sâu để chôn vùi nó bên dưới. Ta đã làm cho các dòng sông ngưng chảy, các dòng nước lớn ngừng lại. Ta đã làm cho Li-băng vì nó mà thảm sầu ảo não, và tất cả các cây cối ngoài đồng vì nó mà úa lá rũ cành.

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Trong ngày nó sa xuống Âm Phủ, Ta sẽ làm cho người Ta than khóc, đóng các vực sâu, chận các con sông, ngăn các dòng nước lớn. Ta sẽ làm cho Li-ban ảm đạm; mọi cây cối ngoài đồng sẽ tàn héo vì nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA là Thượng Đế phán: Vào ngày cây đó đi xuống âm phủ, ta sẽ khiến các suối nước sâu kêu khóc thảm thiết. Ta sẽ che chúng và ngăn các dòng nước chúng, các suối nước sẽ ngưng chảy. Ta sẽ cho Li-băng mặc đồ đen để than khóc về cây lớn đó, các cây khác trong vùng quê cũng buồn bã vì nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Kâo brei phung găp djuê mnuih ktư̆ yơ̆ng tơdah hmư̆ ênai ñu lĕ, tơdah kâo dlăm ñu kơ Ƀuôn Phung Djiê mbĭt hŏng phung trŭn kơ Ƀăng Êlam; leh anăn jih jang ana kyâo hlăm war Êđen, kyâo jăk leh anăn siam hĭn hlăm čar Liƀan, jih jang kyâo thâo mnăm êa, mâo klei bi juh hlăm lăn ala ti gŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta làm cho các dân tộc nghe tiếng nó đổ xuống mà rúng động, khi ta quăng nó xuống đến Âm phủ, với hết thảy những kẻ xuống trong hầm hố! Bấy giờ mọi cây của Ê-đen, những cây rất xinh, những cây rất tốt của Li-ban, hết thảy những cây ngày trước được nhiều nước tưới, đều được yên ủi trong nơi vực sâu của đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ta làm cho các dân tộc nghe tiếng nó đổ xuống mà rúng động, khi Ta ném nó xuống tận âm phủ cùng với tất cả những kẻ sa xuống hố thẳm ấy! Bấy giờ, mọi cây của Ê-đen, những cây xinh tốt, được tuyển chọn của Li-ban, tất cả những cây được tưới nước dồi dào, đều được an ủi trong vực sâu của đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ta đã làm cho các dân nghe tin nó sụp đổ rúng động, khi Ta quăng nó xuống âm phủ với những kẻ đi xuống vực sâu. Bấy giờ tất cả cây cối ở Ê-đen, những cây cối tốt nhất và đẹp nhất của Li-băng, tất cả những cây đã được hấp thụ nước đầy đủ sẽ được an ủi, vì nó cũng ở cùng một chỗ với chúng dưới miền sâu của lòng đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ta làm cho các nước run rẩy khi nghe tiếng nó sụp đổ, khi Ta phó nó xuống Âm phủ cùng với những kẻ sa xuống vực thẳm. Bấy giờ tất cả những cây trong vườn Ê-đen, những cây chọn lọc và tốt tươi, những cây được tưới đượm nước đều được an ủi nơi âm giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta khiến các dân run sợ khi nghe tiếng cây đó ngã rầm lúc ta mang nó xuống âm phủ. Nó xuống đó để nhập chung với những kẻ đã xuống huyệt. Rồi tất cả các cây trong vườn Ê-đen và những cây tốt nhất của Li-băng, những cây được tưới nước đầy đủ, sẽ được an ủi nơi âm phủ dưới đất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Msĕ mơh digơ̆ srăng trŭn nao kơ Ƀuôn Phung Djiê mbĭt hŏng ñu, kơ phung arăng bi mdjiê leh hŏng đao gưm; sĭt nik phung dôk leh ti gŭ êyui ñu mbĭt hŏng phung găp djuê mnuih mkăn srăng rai tuč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúng nó cũng đã xuống với nó trong nơi Âm phủ, kề những kẻ đã bị gươm giết, những kẻ ngày trước vốn là cánh tay của nó và ở dưới bóng nó giữa các dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chúng cũng sa xuống âm phủ với nó, ở gần những kẻ bị gươm giết, tức là những kẻ vốn là đồng minh của nó và ở dưới bóng nó giữa các nước.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chúng thảy đều đi xuống âm phủ với nó, đến chỗ ở của những kẻ đã bị giết bằng gươm, cùng chung số phận với các đồng minh của nó, những kẻ đã sống dưới bóng mát của nó giữa các dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chúng nó cũng sa xuống Âm phủ cùng với nó, đến với những kẻ bị chết bằng gươm, những đồng minh giữa các nước đã cư ngụ dưới bóng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các cây nầy cũng đã đi xuống chung với chỗ cây lớn nơi âm phủ. Chúng nhập chung với những kẻ đã bị giết trong chiến tranh và với những dân đã sống dưới bóng cây lớn ấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Hlei ana kyâo hlăm war Êđen jing guh kơang leh anăn prŏng msĕ si ih? Arăng srăng mtrŭn ih msĕ mơh mbĭt hŏng ana kyâo war Êđen kơ lăn ala ti gŭ; ih srăng đih mbĭt hŏng phung amâo khăt klĭt ôh, mbĭt hŏng phung arăng bi mdjiê leh hŏng đao gưm.Kyâo anei jing Pharaôn leh anăn jih jang phung ƀuôn sang lu ñu, Yêhôwa Aê Diê lač.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Trong những cây của vườn Ê-đen, thì ngươi là giống ai về sự vinh hiển tôn trọng? Ngươi cũng sẽ bị xô xuống cùng với các cây của Ê-đen trong nơi vực sâu của đất; ngươi sẽ nằm chính giữa những kẻ không chịu cắt bì, với những kẻ đã bị gươm giết. Pha-ra-ôn và hết thảy dân chúng người sẽ như vậy, Chúa Giê-hô-va phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Cây nào trong những cây của vườn Ê-đen giống với ngươi về sự vinh hiển tôn trọng? Ngươi cũng sẽ bị xô xuống cùng với các cây của Ê-đen trong vực sâu của đất như vậy; ngươi sẽ nằm giữa những kẻ không chịu cắt bì, với những kẻ đã bị gươm giết. Pha-ra-ôn và tất cả thần dân của nó sẽ đồng chung số phận. Chúa Giê-hô-va phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Có cây nào trong các cây ở Ê-đen được vinh hiển và vĩ đại như ngươi chăng? Thế nhưng ngươi sẽ bị đốn xuống, chung với những cây ở Ê-đen, để đi vào miền sâu của lòng đất. Ngươi sẽ nằm chung với những kẻ không được cắt bì, với những kẻ bị giết bằng gươm. Ðây là số phận của Pha-ra-ôn và toàn thể đạo quân đông đảo của nó,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Về sự vinh hiển và vĩ đại, ngươi sẽ so sánh với cây nào trong vườn Ê-đen? Ngươi sẽ bị đem xuống âm giới cùng với các cây trong vườn Ê-đen; bị nằm giữa những kẻ không cắt bì và những kẻ bị giết bằng gươm. Ấy là Pha-ra-ôn cùng mọi đám dân đông đảo của người. CHÚA Toàn Năng tuyên bố.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cho nên, hỡi Ai-cập, không có cây nào trong vườn Ê-đen bằng ngươi về uy nghiêm và danh vọng, nhưng ngươi sẽ nhập chung với các cây khác trong vườn Ê-đen dưới âm phủ. Ngươi sẽ nằm chung với những người ngoại quốc, cùng với những người bị giết trong chiến tranh.Đó là nói về vua Ai-cập và toàn dân người, CHÚA phán vậy.