So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yawmsaub has lug tuaj rua kuv tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời của CHÚA phán với tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng tôi rằng:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2“Tuabneeg tug tub, ca le has rua koj haiv tuabneeg hab has rua puab tas, ‘Yog kuv coj ntaaj lug raug lub tebchaws twg, hab haiv tuabneeg ntawd tsaa puab ib tug txwvneej ua tug faaj xwm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi con người, hãy nói cùng con cái dân ngươi mà rằng: khi ta sai gươm đến trên một đất nào, và dân đất ấy chọn một người trong chúng nó để đặt làm kẻ canh giữ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hỡi con người, hãy nói với dân tộc con và cảnh báo họ rằng: ‘Khi Ta sai gươm đến trên một đất nào và dân đất ấy chọn một người trong chúng để làm người canh gác;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hỡi con người, hãy nói với dân tộc ngươi, nếu Ta sai gươm đao đến trên xứ nào, dân trong xứ đó phải chọn một kẻ làm người canh gác.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hỡi con người, hãy nói với con cái dân ngươi rằng: ‘Khi Ta đem gươm giáo đến một xứ và người xứ ấy cử một người ở giữa họ làm người canh gác.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hỡi con người, hãy nói cùng dân chúng ngươi rằng: ‘Nếu ta mang chiến tranh đến trong một xứ thì dân xứ đó có thể chọn một người làm lính gác.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3hab yog nwg pum raab ntaaj saamswm lug raug lub tebchaws hab nwg tshuab raaj kub yaaj ceeb toom cov tuabneeg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nếu người nầy thấy gươm đến trong đất, thì thổi kèn để rao bảo dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3người ấy thấy gươm đến trong đất thì thổi kèn để cảnh báo dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi người canh gác thấy gươm đao vừa đến trong xứ, thì nó phải thổi kèn và báo động cho dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi người thấy gươm giáo đến trong xứ thì thổi kèn lên cảnh cáo dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi nó thấy kẻ thù kéo đến tấn công xứ thì sẽ thổi kèn báo động cho dân chúng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4mas thaus leejtwg nov suab raaj kub yaaj tassws tsw quav ntsej lub suab ceeb toom ntawd raab ntaaj txhad raug nwg tuag, qhov kws nwg tuag hov nwg rws nwg ib leeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ, hễ ai nghe tiếng kèn mà không chịu răn bảo, và nếu gươm đến bắt lấy nó, thì máu của người ấy sẽ đổ lại trên đầu nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu ai nghe tiếng kèn mà không chịu nghe lời cảnh báo, và gươm đến bắt lấy nó thì máu của nó sẽ đổ lại trên đầu nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nếu ai nghe tiếng kèn mà không chịu đề cao cảnh giác, đến nỗi để gươm đao đến giết mình, thì máu nó sẽ đổ lại trên đầu nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bấy giờ, hễ ai nghe tiếng kèn nhưng không cảnh giác, để gươm giáo đến cất mạng sống mình đi, thì máu nó lại đổ trên đầu nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu chúng nghe tiếng kèn mà không chuẩn bị gì cả thì kẻ thù sẽ kéo đến giết chúng. Chúng sẽ chịu trách nhiệm về cái chết của mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Nwg tub nov suab raaj kub yaaj tassws nwg tsw quav ntsej lub suab ceeb toom, mas nwg yuav rws nwg cov ntshaav ib leeg. Tassws yog nwg quav ntsej lub suab ceeb toom, nwg yuav cawm tau nwg txujsa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5vì nó có nghe tiếng kèn mà không chịu răn bảo, vậy máu nó sẽ đổ lại trên nó; nhưng nếu nó chịu răn bảo thì cứu được mạng sống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì nó đã nghe tiếng kèn mà không cảnh giác nên máu của nó sẽ đổ lại trên nó. Nhưng nếu nó chịu nghe lời cảnh báo thì cứu được mạng sống mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì nó đã nghe tiếng báo động nhưng không chịu đề cao cảnh giác, nên máu nó sẽ đổ lại trên nó, vì nếu nó chịu đề cao cảnh giác, nó đã có thể bảo toàn được mạng sống của nó rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người đã nghe tiếng kèn nhưng không cảnh giác, nên máu nó sẽ đổ trên nó. Nhưng ai cảnh giác sẽ cứu được mạng sống mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vì chúng đã nghe tiếng kèn mà không làm gì cả cho nên chúng phải chịu trách nhiệm về cái chết mình. Nếu chúng đã chuẩn bị thì chắc hẳn đã cứu được mạng sống mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tassws yog tug faaj xwm pum raab ntaaj lug, nwg tsw tshuab raaj kub yaaj, cov tuabneeg txhad tsw nov lub suab ceeb toom, yog raab ntaaj lug raug leejtwg tuag, mas tug hov yuav raug tuag vem yog nwg lub txem, tassws kuv yuav muab nwg cov ntshaav rua tug faaj xwm rws.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng nếu kẻ canh giữ thấy gươm đến mà không thổi kèn, đến nỗi dân sự chẳng được răn bảo, và gươm đến mà cất sự sống của người nầy hoặc người kia đi, thì người đó sẽ chết trong sự gian ác mình; song ta sẽ đòi lại máu nó nơi người canh giữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trái lại, nếu người canh gác thấy gươm đến mà không thổi kèn để cảnh báo dân chúng, nên gươm đến cướp mạng sống của một người nào đó thì người đó sẽ chết trong sự gian ác mình, nhưng Ta sẽ đòi máu nó nơi tay người canh gác.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngược lại, nếu người canh gác thấy gươm đao đến mà không thổi kèn, và dân không được báo động, rồi gươm đao đến cất mạng sống của ai đi, thì người ấy sẽ chết trong tội lỗi nó, nhưng Ta sẽ đòi máu nó nơi tay người canh gác.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nếu người canh gác thấy gươm giáo đến nhưng không thổi kèn nên dân không được cảnh giác và gươm giáo đến cất đi mạng sống của một người nào thì người đó chết vì tội lỗi của mình; nhưng Ta sẽ đòi nợ máu nơi tay người canh gác.’

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng nếu nó thấy quân thù đến tấn công mà không thổi kèn, dân chúng không được cảnh cáo trước cho nên nếu quân thù đến giết ai thì họ sẽ chết vì tội lỗi mình nhưng ta sẽ bắt người lính gác chịu trách nhiệm về cái chết ấy.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7“Ib yaam nkaus le nuav, tuabneeg tug tub, kuv tsaa koj ua tug faaj xwm rua cov Yixayee. Koj nov kuv tej lug ntawm kuv lub qhov ncauj thaus twg, koj ca le has kuv tej lug ceeb toom rua puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nầy, hỡi con người, ta đã lập ngươi đặng làm kẻ canh giữ cho nhà Y-sơ-ra-ên; nên hãy nghe lời từ miệng ta, và thay ta răn bảo trước cho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nầy hỡi con người, Ta đã lập con làm người canh gác cho nhà Y-sơ-ra-ên, nên hãy nghe lời từ miệng Ta và thay Ta mà cảnh cáo chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy, hỡi con người, Ta đã lập ngươi làm người canh gác nhà I-sơ-ra-ên. Mỗi khi ngươi nghe lời nào từ miệng Ta, ngươi phải thay Ta cảnh cáo nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Còn ngươi, hỡi con người, Ta cử ngươi làm người canh gác cho nhà Y-sơ-ra-ên, vậy hãy nghe lời từ miệng Ta và thay Ta cảnh giác chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên, hỡi con người, ta đã đặt ngươi làm người lính gác cho Ít-ra-en. Nếu ngươi nghe lời từ miệng ta, ngươi phải cảnh cáo chúng cho ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Yog kuv has rua tug kws ua phem tas, ‘Tug tuabneeg phem 'e, koj yuav tuag tag tag le,’ tassws koj tsw has tej lug ceeb toom rua tug tuabneeg phem kuas tso nwg txujkev phem tseg, mas tug tuabneeg phem hov yuav tuag vem yog nwg lub txem, tassws kuv yuav muab nwg cov ntshaav rua koj rws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi ta phán cùng kẻ dữ rằng: Hỡi kẻ dữ, mầy chắc chết! Nếu ngươi không răn bảo để cho kẻ dữ xây bỏ đường lối xấu của nó, thì kẻ dữ ấy sẽ chết trong sự gian ác mình; nhưng ta sẽ đòi máu nó nơi tay ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi Ta phán cùng kẻ dữ rằng: ‘Hỡi kẻ dữ, ngươi chắc chắn sẽ chết!’ Nếu con không cảnh cáo kẻ dữ phải từ bỏ đường lối xấu xa của nó, thì kẻ dữ ấy sẽ chết trong sự gian ác mình, nhưng Ta sẽ đòi máu nó nơi tay con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu Ta nói với kẻ gian ác rằng, ‘Hỡi kẻ gian ác, ngươi phải chết.’ Nếu ngươi không cảnh cáo kẻ gian ác để nó lìa bỏ đường lối nó, thì kẻ gian ác ấy sẽ chết trong tội lỗi nó, nhưng ta sẽ đòi máu nó nơi tay ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi Ta phán với kẻ ác: ‘Hỡi kẻ gian ác, ngươi chắc chắn sẽ chết’, nhưng ngươi không cảnh cáo để kẻ ác từ bỏ con đường của nó thì kẻ ác đó sẽ chết trong tội lỗi nó nhưng Ta sẽ đòi máu nó nơi tay ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu ta bảo kẻ ác rằng: ‘Hỡi kẻ ác, ngươi chắc chắn sẽ chết,’ nhưng ngươi lại không nói gì cả để cảnh cáo nó đừng làm ác nữa. Như thế nó sẽ chết vì tội lỗi nó nhưng ta sẽ bắt ngươi chịu trách nhiệm về cái chết của nó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Tassws yog koj tub ceeb toom tug tuabneeg phem kuas tso nwg txujkev phem tseg tassws nwg tsw tso tseg, mas nwg yuav tuag rua nwg lub txem, tassws koj yuav cawm tau koj txujsa dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu, trái lại, ngươi đã răn bảo kẻ dữ đặng xây bỏ đường lối xấu của nó mà nó không xây bỏ, thì nó sẽ chết trong sự gian ác nó, còn ngươi đã giải cứu mạng sống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngược lại, nếu con đã cảnh cáo kẻ dữ phải từ bỏ đường lối xấu xa của nó mà nó không chịu từ bỏ, thì nó sẽ chết trong sự gian ác nó nhưng con đã giải cứu mạng sống mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng nếu ngươi đã cảnh cáo kẻ gian ác để nó lìa bỏ đường lối của nó, nhưng nó không chịu lìa bỏ đường lối của nó, kẻ gian ác ấy sẽ chết trong tội lỗi nó, còn ngươi, ngươi sẽ cứu được mạng mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Còn ngươi, nếu ngươi cảnh cáo kẻ ác để nó quay trở lại khỏi con đường ác nhưng nó không chịu quay trở lại thì nó sẽ chết vì tội lỗi của nó, nhưng ngươi sẽ cứu được mạng sống mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng nếu ngươi đã cảnh cáo kẻ ác để đừng làm ác nữa mà nó vẫn cứ làm ác thì nó sẽ chết vì tội lỗi mình nhưng ngươi thì cứu được mạng mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10“Tuabneeg tug tub, koj ca le has rua cov Yixayee tas, ‘Mej txeev has le nuav tas, “Peb rws peb tej kev faav xeeb hab peb lub txem nyaav, peb ntshaus zuj zug moog vem lub txem, peb yuav muaj txujsa nyob tau le caag?” ’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi con người, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Các ngươi nói như vầy mà rằng: Vì gian ác và tội lỗi chúng tôi chất nặng trên chúng tôi, và chúng tôi, hao mòn vì cớ nó thì thế nào chúng tôi còn sống được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hỡi con người, hãy nói với nhà Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Các ngươi nói: Vì sự gian ác và tội lỗi chúng tôi chất nặng trên chúng tôi khiến chúng tôi hao mòn vì nó; làm sao chúng tôi có thể sống được?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Nầy, hỡi con người, ngươi hãy nói với nhà I-sơ-ra-ên rằng, ‘Như các ngươi đã nói, “Các vi phạm và tội lỗi của chúng tôi đè nặng trên chúng tôi. Chúng tôi bị kiệt quệ và tiêu hao vì chúng. Làm sao chúng tôi có thể sống nổi?”’

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hỡi con người, ngươi hãy nói với nhà Y-sơ-ra-ên: ‘Các ngươi nói rằng: “Những vi phạm và tội lỗi chúng tôi đè nặng trên chúng tôi, chúng tôi chết mòn vì chúng, làm thế nào chúng tôi sống được?” ’

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho nên, hỡi con người, ngươi hãy bảo dân Ít-ra-en rằng: ‘Các ngươi đã nói: Dĩ nhiên chúng tôi biết những vi phạm luật lệ và tội lỗi làm tổn hại chúng tôi. Chúng sẽ giết chúng tôi nhưng chúng tôi phải làm thế nào để được sống?’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Koj ca le has rua puab tas, ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Kuv yeej muaj txujsa nyob, mas kuv tsw txaus sab tsua qhov kws cov tuabneeg phem tuag. Tassws kuv yeej txaus sab tsua qhov kws puab tso puab txujkev phem tseg es muaj txujsa nyob. Ca le tig rov lug, ca le tig ntawm mej txujkev phem rov lug. Cov Yixayee 'e, ua caag mej yuav yeem tuag?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hãy nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta chẳng lấy sự kẻ dữ chết làm vui, nhưng vui về nó xây bỏ đường lối mình và được sống. Các ngươi khá xây bỏ, xây bỏ đường lối xấu của mình. Sao các ngươi muốn chết, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hãy nói với chúng rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Thật như Ta hằng sống, Ta chẳng vui về sự chết của kẻ dữ, nhưng vui vì nó từ bỏ đường lối mình và được sống. Các ngươi hãy từ bỏ, từ bỏ đường lối xấu xa của mình đi! Sao các ngươi muốn chết, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngươi hãy nói với chúng, ‘Ta là CHÚA Hằng Hữu. Ta lấy mạng sống của Ta mà thề rằng, “Ta không vui khi thấy kẻ gian ác phải chết, nhưng Ta vui khi thấy nó lìa bỏ đường lối gian ác của nó và sống. Hãy quay lại, hãy quay khỏi các con đường gian ác của các ngươi. Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, tại sao các ngươi muốn chết?”’

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hãy nói với chúng nó: ‘Như Ta hằng sống, CHÚA Toàn Năng tuyên bố: Ta chẳng vui vẻ gì về cái chết của kẻ ác, nhưng vui khi nó quay trở lại khỏi đường ác và sống. Hãy quay trở lại, hãy quay trở lại khỏi con đường ác của các ngươi. Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, tại sao ngươi phải chết?’

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy bảo chúng rằng: ‘CHÚA là Thượng Đế phán: Thật như ta hằng sống, ta không muốn thấy kẻ ác nào chết cả. Ta muốn chúng thôi làm ác và được sống. Thôi, hãy ngưng việc ác của các ngươi đi! Hỡi Ít-ra-en, các ngươi không muốn chết phải không?’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Tuabneeg tug tub, koj ca le has rua koj haiv tuabneeg tas, ‘Cov tuabneeg ncaaj nceeg txujkev ua ncaaj yuav tsw paab nwg dim rua thaus nwg ua txhum, hab cov tuabneeg phem txujkev phem yuav tsw ua rua nwg raug txem rua thaus nwg tso nwg txujkev phem tseg lawm. Cov tuabneeg ncaaj nceeg txujkev ua ncaaj yuav tsw paab nwg muaj txujsa nyob rua thaus nwg ua txhum muaj txem.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi con người, khá nói cùng con cái của dân ngươi rằng: Sự công bình của người công bình sẽ không cứu được nó trong ngày nó phạm tội, và sự dữ của kẻ dữ sẽ không làm cho nó sa ngã nơi ngày nó đã xây bỏ sự dữ ấy, cũng như người công bình sẽ không nhờ sự công bình đã qua rồi mà sống được nơi ngày mình phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Về phần con, hỡi con người, hãy nói với dân tộc con rằng: Sự công chính của người công chính sẽ không cứu được nó khi nó phạm tội, và sự dữ của kẻ dữ sẽ không làm cho nó sa ngã một khi nó đã từ bỏ điều dữ ấy. Người công chính sẽ không nhờ sự công chính vốn có của mình mà được sống trong ngày mình phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Còn ngươi, hỡi con người, hãy nói với dân ngươi rằng, ‘Ðức công chính của người ngay lành sẽ không cứu được nó khi nó phạm tội, và sự gian ác của kẻ tội lỗi sẽ không làm cho nó ngã chết khi nó ăn năn lìa bỏ những gì gian ác. Người ngay lành khi phạm tội sẽ không thể sống nhờ vào đức công chính của nó đã có trong quá khứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Còn ngươi, hỡi con người, hãy nói với dân ngươi: ‘Sự công chính của người công chính sẽ không cứu được người trong ngày người phạm tội. Sự gian ác của kẻ ác không làm cho người sa ngã trong ngày người quay trở lại khỏi đường ác của mình; người công chính không thể sống nhờ sự công chính của mình trong ngày người phạm tội.’

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hỡi con người, hãy bảo dân ngươi rằng: ‘Những điều tốt của những kẻ làm phải sẽ không cứu chúng được khi chúng phạm tội. Những điều ác của kẻ ác sẽ không khiến chúng bị phạt khi chúng thôi làm điều ác. Nếu người lành phạm tội thì việc lành nó làm trước kia cũng không cứu nó được.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Txawm yog kuv has rua tug tuabneeg ncaaj nceeg tas nwg yuav muaj txujsa nyob, yog nwg tso sab rua nwg txujkev ncaaj nceeg hab tsua moog ua txhum muaj txem, mas qhov kws nwg ua ncaaj ntawd yuav tsw muab ncu txug hlo le, nwg yeej yuav tuag vem yog tej kev txhum kws nwg ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Dầu mà ta có nói với người công bình rằng nó chắc sẽ sống, nếu nó cậy sự công bình mình mà phạm tội, thì sẽ không nhớ đến một việc công bình nào của nó nữa; nhưng nó sẽ chết trong sự gian ác mình đã phạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Dù Ta có nói với người công chính rằng nó chắc chắn sẽ sống, tuy nhiên, nếu nó cậy sự công chính mình mà phạm tội, thì chẳng có một việc công chính nào của nó được nhớ đến nhưng nó sẽ chết trong sự gian ác mình đã phạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Dầu trước kia Ta có nói với người ngay lành rằng, “Ngươi sẽ sống,” nhưng nếu nó cậy vào đức công chính của nó mà phạm tội, thì không một việc công chính nào nó đã làm sẽ được nhớ đến nữa, nhưng vì cớ tội lỗi nó mới phạm, nó phải chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi Ta nói với người công chính rằng, chắc chắn ngươi sẽ sống, nhưng vì cậy sự công chính của mình, nó phạm tội, thì tất cả sự công chính của nó sẽ không được nhớ đến nữa và nó sẽ chết vì tội lỗi đã phạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu ta bảo người tốt rằng, ‘Ngươi chắc chắn sẽ sống,’ chúng sẽ nghĩ rằng chúng đã đủ tốt rồi cho nên sẽ làm điều ác. Như thế thì chẳng có điều tốt gì chúng làm mà được ghi nhớ cả. Chúng sẽ chết vì điều ác mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Muaj dua ib qho, txawm yog kuv has rua tug tuabneeg phem tas. ‘Koj yuav tuag tag tag le,’ tassws yog nwg tso plhuav nwg txujkev phem tseg lug ua tej kws ncaaj hab raug cai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi ta nói cùng kẻ dữ rằng: Mầy chắc chết! Nếu kẻ dữ ấy xây bỏ tội lỗi mình, theo luật pháp và hiệp với lẽ thật;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi Ta nói với kẻ dữ rằng: ‘Ngươi chắc chắn sẽ chết!’ Nếu kẻ dữ ấy từ bỏ tội lỗi và làm điều công bình, chính trực;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Dầu Ta đã nói với kẻ gian ác rằng, “Ngươi phải chết,” nhưng nếu nó lìa bỏ tội lỗi của nó và sống theo luật pháp và lẽ công chính –

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi Ta nói với kẻ ác: ‘Chắc chắn ngươi sẽ chết,’ nhưng nó từ bỏ tội lỗi, làm điều công bình và công chính;

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hay nếu ta bảo kẻ ác rằng, ‘Ngươi chắc chắn sẽ chết,’ nó nghe vậy nên không làm điều ác nữa mà làm điều ngay thẳng lương thiện.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15yog tug tuabneeg phem hov tau thim tej tiv thawj kws muab yuam rua nwg, hab xaa tej kws nwg nyag lug rov qaab, hab ua lawv le tej kaab ke kws pub txujsa, tsw ua kev txhum le lawm, mas nwg yuav muaj txujsa nyob tag tag le, nwg yuav tsw tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15nếu nó trả lại của cầm, đền bồi vật nó đã cướp lấy, bước theo lệ luật của sự sống, và không phạm sự gian ác nữa, thì chắc nó sẽ sống và không chết đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15nếu nó trả lại của cầm, hoàn trả vật nó đã cướp, bước theo lệ luật của sự sống và không phạm điều gian ác, thì chắc chắn nó sẽ sống và không chết đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15tức nếu kẻ gian ác trả lại của thế chân, trả lại những gì nó đã trộm cắp, sống theo luật pháp đem đến sự sống, và không phạm tội nữa– thì nó sẽ không chết, nhưng sẽ sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

15nếu kẻ ác trả lại của cầm, bồi thường đồ đã ăn cướp, sống theo quy luật sự sống, không phạm tội thì chắc chắn nó sẽ sống và không chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chẳng hạn nó trả lại vật cầm thế hay trả lại vật nó đã ăn cắp. Nếu nó sống theo qui tắc và không phạm tội nữa thì nó chắc chắn sẽ sống, không chết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tej kev txhum muaj txem kws nwg ua lawm yuav tsw muab ib qho ncu ca coj lug rau txem rua nwg. Nwg tau ua tej kws ncaaj hab raug cai, nwg yuav muaj txujsa nyob tag tag le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chẳng có một tội nào nó đã phạm sẽ được nhớ lại nghịch cùng nó; nó đã làm theo luật pháp và hiệp với lẽ thật, chắc nó sẽ sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chẳng có một tội nào nó đã phạm sẽ bị nhớ lại để chống lại nó; nó đã làm điều công bình, chính trực, chắc chắn nó sẽ sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Không một tội nào nó đã phạm trước kia sẽ được nhớ đến để kết tội nó nữa. Nó sẽ được sống, vì bây giờ nó làm theo công lý và lẽ công chính.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16Mọi tội lỗi nó đã phạm sẽ không bị ghi nhớ; nó đã làm điều công bình và công chính nên chắc chắn nó sẽ sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nó sẽ không bị trừng phạt gì về những tội lỗi nó cả. Nay nó đã làm điều ngay thằng công bình cho nên chắc chắn nó sẽ sống.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17“Tassws koj haiv tuabneeg tseed has tas, ‘Tej kws tug Tswv ua mas ua tsw ncaaj,’ tub yog tej kws puab ua, ua tsw ncaaj ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng con cái của dân ngươi nói rằng: Đường của Chúa không bằng phẳng. Ấy là đường của chúng nó không bằng phẳng cho chúng nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng dân tộc con nói rằng: ‘Đường lối của Chúa không ngay thẳng’ trong khi chính đường lối của chúng mới không ngay thẳng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thế nhưng dân ngươi nói, ‘Ðường lối của Chúa như vậy là không công bình.’ Ðúng ra, đường lối của các ngươi mới là không công bình.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con cái dân ngươi nói: ‘Đường lối của Chúa không ngay thẳng’; trong khi đường lối của chúng nó không ngay thẳng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Dân chúng ngươi nói: ‘Đường lối Chúa không công bình.’ Nhưng chính đường lối chúng nó mới không công bình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Thaus tug tuabneeg ncaaj nceeg tso nwg txujkev ncaaj nceeg tseg ua tej kev txhum, nwg yuav tuag vem yog tej kev phem hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nếu người công bình xây bỏ sự công bình của mình mà phạm sự gian ác, thì nó sẽ chết trong đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nếu người công chính từ bỏ sự công chính của mình mà phạm điều gian ác thì nó sẽ chết trong đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi một người ngay lành lìa bỏ lẽ công chính mà phạm tội ác, thì nó phải chết trong tội ác của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi người công chính từ bỏ điều công chính và làm điều tội lỗi thì nó sẽ chết vì tội lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu người tốt thôi làm điều thiện mà làm điều ác thì sẽ chết vì điều ác mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Thaus tug tuabneeg phem tso nwg txujkev phem tseg hab ua tej kws ncaaj hab raug cai, nwg yuav muaj txujsa nyob vem yog tej kws nwg ua ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu kẻ dữ xây bỏ sự dữ của mình mà làm theo luật pháp và hiệp với lẽ thật, ấy là bởi cớ đó mà nó sẽ sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu kẻ dữ từ bỏ điều dữ của mình và làm điều công bình, chính trực, thì nhờ đó nó sẽ sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi một kẻ tội lỗi lìa bỏ gian ác mà sống theo luật pháp và lẽ công chính, thì nhờ đó nó sẽ được sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi kẻ ác từ bỏ điều gian ác mà làm điều công bình và công chính, thì nhờ những điều ấy nó sẽ sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng nếu kẻ ác thôi làm chuyện ác mà làm điều phải lẽ và công bằng thì sẽ sống.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Tassws mej tseed has tas, ‘Tej kws tug Tswv ua mas ua tsw ncaaj.’ Cov Yixayee 'e, kuv yuav txav txem rua mej txhua tug lawv le nyag tau ua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng các ngươi nói rằng: Đường của Chúa không bằng phẳng! Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta sẽ xét đoán các ngươi, mỗi người theo việc làm của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng các ngươi nói rằng: ‘Đường lối của Chúa không ngay thẳng!’ Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ phán xét các ngươi, mỗi người theo việc mình làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Thế mà các ngươi lại bảo, ‘Ðường lối của Chúa như vậy là không công bình!’ Hỡi nhà I-sơ-ra-ên, Ta sẽ đoán xét mỗi người trong các ngươi tùy theo các đường lối của người ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Các ngươi nói: ‘Đường lối của Chúa không ngay thẳng’. Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ xét đoán các ngươi mỗi người tùy theo đường lối mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các ngươi sẽ vẫn nói: ‘Đường lối Chúa không công bằng.’ Hỡi Ít-ra-en, ta sẽ xét xử các ngươi theo đường lối của các ngươi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Thaus nub xab tswb, lub kaum hli, xyoo kaum ob kws peb raug kuav moog poob tebchaws, ib tug tswv dim huv Yeluxalee tuaj cuag kuv hab has tas, “Lub nroog Yeluxalee poob lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Năm thứ mười hai sau khi chúng ta bị bắt làm phu tù, ngày mồng năm tháng mười, một người đã trốn khỏi Giê-ru-sa-lem đến nói cùng ta rằng: Thành hãm rồi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vào ngày mồng năm, tháng mười, năm thứ mười hai, sau khi chúng tôi bị bắt đi lưu đày, có một người đã trốn khỏi Giê-ru-sa-lem đến nói với tôi rằng: “Thành đã bị thất thủ rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngày mồng năm, tháng Mười, năm thứ mười hai, kể từ khi chúng tôi bị lưu đày, có người trốn khỏi Giê-ru-sa-lem đến với tôi và nói, “Thành đã sụp đổ rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngày năm tháng mười, năm thứ mười hai sau khi chúng tôi bị lưu đày, một người thoát nạn từ Giê-ru-sa-lem đến báo tin cho tôi hay: “Thành đã thất thủ rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Sự việc xảy ra vào ngày năm tháng mười, năm lưu đày thứ mười hai của chúng tôi. Có một người vừa thoát khỏi Giê-ru-sa-lem đến gặp tôi báo cáo, “Thành Giê-ru-sa-lem bị chiếm rồi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Mo ua ntej kws tug tswv dim hov tsw tau tuaj txug thaus tsaus ntuj Yawmsaub txhais teg lug rua sau kuv, mas Yawmsaub qheb kuv lub qhov ncauj ua ntej tug txwvneej hov tuaj txug thaus taagkig. Ua le hov kuv lub qhov ncauj txhad le rua tau, kuv txhad rov has tau lug lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vả, buổi chiều trước khi người đi trốn ấy chưa đến, thì tay Đức Giê-hô-va ở trên ta; và Ngài đã mở miệng ta cho đến khi sớm mai người ấy đến cùng ta; thì miệng ta đã được mở, ta không câm nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bấy giờ, vào buổi chiều trước khi người trốn thoát ấy đến, tay Đức Giê-hô-va ở trên tôi và Ngài đã mở miệng tôi trước khi người trốn thoát ấy đến vào buổi sáng. Vậy miệng tôi được mở ra và tôi không còn bị câm nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Số là đêm trước ngày người trốn thoát đến gặp tôi, tay CHÚA đã đặt nặng trên tôi, khiến tôi bị á khẩu. Sáng hôm sau, khi người ấy đến với tôi, Ngài mở miệng tôi ra, tôi nói được, và không bị á khẩu nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Tay của CHÚA ở trên tôi vào buổi chiều trước khi người thoát nạn đến, nhưng Ngài đã mở miệng cho tôi khi người thoát nạn đến cùng tôi vào buổi sáng; miệng tôi mở ra và không bị câm nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tôi cảm biết quyền năng CHÚA trên tôi từ tối hôm trước. Ngài đã cho tôi nói trở lại trước khi người đó đến. Tôi nói được, không bị câm nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Yawmsaub has lug tuaj rua kuv tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Lời của CHÚA phán với tôi rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi CHÚA phán cùng tôi:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24“Tuabneeg tug tub, cov tuabneeg kws nyob huv tej chaw kws raug muab tso tseg nyob do cuas huv Yixayee tebchaws pheej has tas, ‘Aplahaa tuab leeg xwb, los nwg tuav tau lub tebchaws nuav ua nwg tug. Tassws peb tub muaj coob coob, nyab yuav muab lub tebchaws rua peb ua peb tug kaj.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hỡi con người, những kẻ ở trong nơi đổ nát chất đống trên đất Y-sơ-ra-ên nói rằng: Áp-ra-ham chỉ có một mình mà đã hưởng được đất nầy; chúng ta đông người, thì đất nầy: sẽ được ban cho chúng ta làm cơ nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“Hỡi con người, những kẻ ở trong nơi đổ nát trên đất Y-sơ-ra-ên nói rằng: ‘Áp-ra-ham chỉ có một mình mà đã hưởng được đất nầy. Còn chúng ta đông người thì chắc chắn đất nầy sẽ được ban cho chúng ta làm cơ nghiệp.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24“Hỡi con người, dân sống trong những nơi hoang phế trong đất I-sơ-ra-ên cứ bảo rằng, ‘Áp-ra-ham chỉ là một người thế mà ông ấy đã làm chủ được đất nầy, huống chi chúng ta có đông người, chắc chắn thế nào đất nầy cũng được ban cho chúng ta để chúng ta làm chủ.’

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Hỡi con người, những kẻ cư trú chỗ hoang tàn này ở trên đất Y-sơ-ra-ên cứ nói rằng: ‘Tổ Áp-ra-ham chỉ có một mình mà người được sở hữu đất này, còn chúng ta đông người, chắc phải được đất làm sở hữu.’

Bản Phổ Thông (BPT)

24“Hỡi con người, dân chúng sống ở những nơi đổ nát trong xứ Ít-ra-en nói rằng: ‘Áp-ra-ham chỉ có một người thôi mà ông ta được cấp toàn xứ làm tài sản. Dĩ nhiên vì chúng ta đông cho nên xứ cũng được cấp cho chúng ta làm tài sản.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Vem le hov, koj ca le has rua puab tas, ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Mej noj tej nqaj txhaam ntshaav, hab tsaa muag saib hab pe mej tej txoov daab hab tua tuabneeg. Mej tseed yuav tau lub tebchaws nuav ua mej tug hab lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy nên, khá bảo chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi ăn huyết của thú vật, nhướng mắt hướng về thần tượng mình, và làm cho đổ máu; các ngươi há sẽ được đất nầy sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì thế, hãy bảo chúng rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Các ngươi ăn huyết của thú vật, mắt hướng về thần tượng mình và làm đổ máu, các ngươi sẽ được hưởng đất nầy sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì vậy ngươi hãy nói với chúng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Các ngươi ăn thịt với máu tươi còn trong đó. Các ngươi ngước mắt ngửa trông sự giúp đỡ từ các thần tượng của các ngươi, rồi làm đổ máu người ta, thế mà các ngươi lại muốn làm chủ đất nước nầy sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cho nên, hãy phán cùng chúng nó: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Các ngươi ăn thịt còn máu, mắt chiêm ngưỡng các tượng thần và làm đổ máu, thế mà các ngươi sẽ sở hữu đất này sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vì thế hãy bảo chúng: ‘Chúa là Thượng Đế phán: Các ngươi ăn thịt còn dính máu, các ngươi xin thần tượng giúp mình, các ngươi giết người. Như vậy mà các ngươi muốn lấy xứ làm tài sản sao?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Mej vaam khom raab ntaaj, mej ua tej kws qas vuab tsuab, mej txhua tug deev kwvtij zej zog tej quaspuj. Mej tseed yuav tau lub tebchaws nuav ua mej tug hab lov?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các ngươi cậy gươm mình, phạm những điều gớm ghiếc, mỗi người trong các ngươi làm nhục vợ của kẻ lân cận mình; các ngươi há sẽ được đất nầy sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các ngươi cậy gươm mình phạm những điều kinh tởm; mỗi người trong các ngươi làm nhục vợ của kẻ lân cận mình. Các ngươi sẽ được hưởng đất nầy sao?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Các ngươi cậy vào gươm đao của các ngươi, các ngươi làm những điều gớm ghiếc, ai nấy đều làm cho vợ của người khác ra ô uế, thế mà các ngươi còn muốn làm chủ đất nước nầy sao?’

Bản Dịch Mới (NVB)

26Các ngươi cậy gươm giáo mình, làm điều ghê tởm, mỗi người làm ô uế vợ người lân cận mình, thế mà các ngươi sẽ sở hữu đất này sao?’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các ngươi trông cậy vào gươm và làm những điều ta ghét. Ai nấy trong các ngươi cũng ăn nằm với vợ của người láng giềng mình. Vậy mà các ngươi đòi xứ sao?’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Koj ca has le nuav rua puab tas, ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Kuv yeej muaj txujsa nyob, cov kws nyob huv tej chaw kws muab tso tseg nyob do cuas ntawd yuav raug nav ntaaj tuag, hab cov kws nyob tom tej teb kuv yuav muab cob rua tsaj qus noj, hab cov kws nyob huv tej chaw ruaj khov hab nyob huv qhov tsua yuav tuag mob kis taag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy ngươi khá nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Thật như ta hằng sống, những người ở nơi đổ nát chắc sẽ ngã bởi gươm, và ta sẽ phó những kẻ ở ngoài đồng cho thú vật cắn nuốt; còn những kẻ ở trong các đồn lũy hang hố thì sẽ chết dịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vậy con hãy nói với chúng rằng: Chúa Giê-hô-va phán: ‘Thật như Ta hằng sống, những người ở nơi đổ nát sẽ ngã chết bởi gươm, và Ta sẽ phó những kẻ ở ngoài đồng cho thú vật cắn nuốt; còn những kẻ ở trong các đồn lũy, hang hố thì sẽ chết vì dịch bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngươi hãy nói với chúng điều nầy, ‘Ta chỉ mạng sống của Ta mà thề rằng chắc chắn tất cả những kẻ đang sống trong các nơi hoang phế sẽ ngã chết dưới lưỡi gươm. Ta sẽ trao những kẻ sống ngoài đồng trống cho các thú dữ cắn xé; còn những kẻ sống trong các thành trì và các hang động sẽ bị chết vì ôn dịch.

Bản Dịch Mới (NVB)

27CHÚA Toàn Năng phán như vầy: ‘Hãy phán điều này cùng chúng nó, Như Ta hằng sống, những kẻ ở trong nơi hoang tàn sẽ ngã vì gươm, những kẻ ở nơi đồng trống sẽ bị làm mồi cho thú dữ, những kẻ ở trong thành lũy hay hầm hố sẽ chết vì dịch lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Hãy bảo chúng: CHÚA là Thượng Đế phán: ‘Thật như ta hằng sống, những kẻ sống trong các thành đổ nát trong Ít-ra-en sẽ chết vì chiến tranh. Còn những kẻ sống trong vùng quê thì ta sẽ cho thú dữ ăn thịt. Ai trốn trong mật khu và hang hốc sẽ chết vì bệnh tật.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Mas kuv yuav ua rua lub tebchaws raug muab tso tseg nyob do cuas ca, hab nwg tug fwjchim kws nwg khaav txug yuav pluj taag. Yixayee tej roob yuav nyob do cuas yuav tsw muaj tuabneeg hlaa moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ta sẽ làm đất nầy ra hoang vu và gở lạ; quyền thế nó cậy mà kiêu ngạo sẽ dứt đi; các núi của Y-sơ-ra-ên sẽ hoang vu đến nỗi chẳng có ai qua lại nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ta sẽ làm đất nầy trở nên hoang vu, điêu tàn, quyền thế mà nó tự hào sẽ bị diệt đi; các núi của Y-sơ-ra-ên sẽ trở nên hoang vu đến nỗi chẳng có ai qua lại nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ta sẽ biến đất nước ấy ra hoang tàn và đổ nát. Niềm kiêu hãnh về sức mạnh của nó sẽ không còn nữa. Các núi đồi của I-sơ-ra-ên sẽ ra hoang vu, đến nỗi không người qua lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ta sẽ làm đất này đổ nát, hoang tàn, sức mạnh kiêu hùng của nó sẽ chấm dứt. Núi non Y-sơ-ra-ên sẽ trở nên hoang tàn, không còn ai qua lại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ta sẽ khiến đất trở thành sa mạc hoang vu. Sự kiêu hãnh của dân chúng vì quyền lực của đất đai sẽ không còn. Núi non của Ít-ra-en sẽ hoang vắng đến nỗi không ai qua lại cả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Mas puab yuav paub tas kuv yog Yawmsaub, rua thaus kuv ua rua lub tebchaws hov raug muab tso tseg nyob do cuas ca vem yog tim puab tej kev qas vuab tsuab huvsw kws puab tau ua.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Bấy giờ chúng nó sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta đã làm cho đất nầy ra hoang vu và gở lạ, vì cớ mọi sự gớm ghiếc mà chúng nó đã phạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Bấy giờ, chúng sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va khi Ta làm cho đất nầy trở nên hoang vu, điêu tàn vì mọi điều kinh tởm mà chúng đã làm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA. Ta sẽ biến đất nước ấy ra hoang tàn và đổ nát, vì mọi điều gớm ghiếc chúng đã làm.’

Bản Dịch Mới (NVB)

29Bấy giờ chúng sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA, Ta đã làm đất này hoang tàn, đổ nát vì những điều ghê tởm chúng đã phạm.’

Bản Phổ Thông (BPT)

29Rồi chúng sẽ biết rằng ta là CHÚA khi ta biến xứ ra sa mạc hoang vu vì chúng làm những điều mà ta ghét.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30“Tuabneeg tug tub, koj haiv tuabneeg pav zum zawg txug koj ntawm tej ntsaa loog hab ntawm puab tej qhov rooj, puab ib tug has rua ib tug tas, ‘Ca le tuaj maj, tuaj noog saib tej lug kws tawm ntawm Yawmsaub tuaj yog has le caag.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Hỡi con người, những con cái của dân ngươi ở dọc tường thành và cửa các nhà mà nói chuyện về ngươi; chúng nó nói với nhau, mỗi người cùng anh em mình rằng: Xin hãy đến nghe lời ra từ Đức Giê-hô-va là thể nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Hỡi con người, dân tộc con ở dọc tường thành và trước cửa nhà bàn tán về con; chúng nói với nhau, người nầy bảo người kia: ‘Xin hãy đến nghe sứ điệp từ Đức Giê-hô-va.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Còn phần ngươi, hỡi con người, dân ngươi nói với nhau về ngươi dọc nơi các tường thành, trước các cửa nhà. Chúng bảo nhau, người nầy nói với người kia, ‘Hãy đến nghe những lời đến từ CHÚA.’

Bản Dịch Mới (NVB)

30Còn ngươi, hỡi con người, con cái dân ngươi nói về ngươi dọc theo tường thành, tại cửa nhà. Người này nói với người kia, mỗi người nói với nhau: ‘Chúng ta hãy đến nghe xem CHÚA phán điều gì.’

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng còn về phần ngươi, hỡi con người, dân chúng ngươi bàn tán về ngươi bên vách và nơi mỗi cửa nhà. Chúng bảo nhau: ‘Chúng ta hãy đến nghe lời CHÚA.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Puab tuaj cuag koj ib yaam le txeev tuaj hab tuaj nyob ntawm koj xubndag, yog kuv haiv tuabneeg ntaag. Puab noog tej kws koj has tassws puab tsw yeem ua lawv le ntawd, vem puab lub ncauj has lug zoo tassws puab lub sab tsuas xaav txug tej tshaaj thawj kws puab yuav tau xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đoạn chúng nó kéo cả đoàn cả lũ mà đến cùng ngươi; dân ta ngồi trước mặt ngươi, và nghe lời ngươi; nhưng chúng nó không làm theo. Miệng chúng nó tỏ ra nhiều sự yêu mến, mà lòng chúng nó chỉ tìm lợi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Chúng kéo cả đoàn mà đến với con; dân Ta ngồi trước mặt con và lắng nghe con nhưng chúng không làm theo. Miệng chúng nói những lời đầy yêu thương nhưng lòng chúng chỉ tìm lợi bất chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Chúng đến với ngươi thật đông. Dân Ta ngồi trước mặt ngươi để nghe những lời ngươi nói, nhưng chúng sẽ chẳng làm theo, vì chúng chỉ muốn nói để lấy lòng, còn thật lòng của chúng, chúng chỉ muốn làm sao để kiếm lợi cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Chúng đến cùng ngươi như dân Ta vẫn thường đến, chúng ngồi trước mặt ngươi và nghe như dân Ta, nhưng chúng không thực hành vì chúng bày tỏ tình thương ngoài miệng nhưng lòng thì đi trục lợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vì thế chúng kéo nhau đông đảo đến với ngươi làm như thể muốn nghe lắm. Chúng ngồi trước mặt ngươi như thể chúng là dân ta và muốn nghe lời ngươi nhưng chúng đâu có chịu vâng theo. Miệng chúng nói yêu thương ta nhưng lòng thì chỉ nghĩ đến tư lợi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Puab saib koj le saib tug kws has zaaj lug txaj sws nyam, hab muaj lub suab nkauj zoo hab txawj ntaus nkauj nog ncaas. Puab noog tej kws koj has, tassws puab tsw yeem ua lawv le ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nầy, chúng nó coi ngươi như là kẻ hát hay có tiếng vui và kẻ đàn giỏi; chúng nó nghe lời ngươi, nhưng không làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nầy, chúng coi con như là kẻ hát hay, có giọng tốt và đàn giỏi; chúng nghe lời con nói nhưng không làm theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Này, đối với chúng, ngươi chẳng khác gì một ca sĩ hát lên những bản tình ca thắm thiết, bằng một giọng ca truyền cảm, đồng thời ngươi còn biết sử dụng nhạc khí thật hay. Chúng chỉ thích nghe những gì ngươi nói, nhưng chúng chẳng muốn làm theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đối với chúng, ngươi như là một bài ca trữ tình, người có giọng hát thanh tao, nhạc phụ họa êm ái. Nhưng chúng chỉ nghe lời ngươi nói mà không thực hành.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Đối với dân chúng ngươi thì ngươi chỉ như ca sĩ hát bài tình ca, có giọng hay, chơi đờn giỏi. Chúng nghe lời ngươi nói nhưng không làm theo.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Thaus muaj tej xwm txheej nuav tshwm lug, yeej yuav muaj tshwm lug tag tag le, mas puab yuav paub tas ib tug xwbfwb cev Vaajtswv lug tub nrug puab nyob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vì vậy, khi tai nạn nầy sẽ đến, --- và kìa, nó đến. --- chúng nó sẽ biết đã có một tiên tri ở giữa mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vì vậy, khi tai nạn nầy xảy đến, và kìa, nó đang đến, thì chúng biết rằng có một nhà tiên tri đang ở giữa chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi điều ấy xảy ra, này, chắc chắn nó sẽ xảy ra, bấy giờ chúng sẽ biết rằng có một đấng tiên tri đang ở giữa chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Này, khi điều này xảy đến và nó sẽ đến thì chúng sẽ biết rằng có một tiên tri ở giữa chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Khi việc đó xảy ra, mà chắc chắn sẽ xảy ra, thì dân chúng sẽ biết rằng có một nhà tiên tri ở giữa họ.”