So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yiang Sursĩ atỡng cứq neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lời CHÚA phán cùng tôi rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng tôi rằng:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2“Con cũai ơi! Cóq mới atỡng sacoâiq ŏ́c bap ễ toâq pỡ máh cũai sốt tỗp I-sarel. Cóq mới atỡng yỗn alới tamứng parnai cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai chóq alới neq: ‘Bap lứq ễ toâq pỡ anhia! Anhia la ariang cũai mantán cữu yỗn tỗp I-sarel, ma anhia bán curiaq ống tỗ anhia bữm sâng, anhia tỡ bữn bán curiaq tỗp cữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi con người, hãy nói tiên tri nghịch cùng những kẻ chăn của Y-sơ-ra-ên; hãy nói tiên tri, và bảo những kẻ chăn ấy rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Khốn nạn cho kẻ chăn của Y-sơ-ra-ên, là kẻ chỉ nuôi mình! Há chẳng phải những kẻ chăn nên cho bầy chiên ăn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hỡi con người, hãy nói tiên tri chống lại những người chăn của Y-sơ-ra-ên; hãy nói tiên tri và bảo những người chăn ấy rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán: Khốn cho những kẻ chăn của Y-sơ-ra-ên là những kẻ chỉ lo nuôi mình! Chẳng phải những người chăn phải nuôi bầy chiên sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hỡi con người, hãy nói tiên tri chống lại những kẻ chăn dắt I-sơ-ra-ên. Hãy nói tiên tri và hãy bảo chúng, những kẻ chăn dắt I-sơ-ra-ên, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Khốn thay cho các ngươi, những kẻ chăn dắt I-sơ-ra-ên, những kẻ chỉ biết lo nuôi mình! Há chẳng phải những người chăn có bổn phận phải lo cho chiên được ăn uống no nê sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Hỡi con người, hãy phán tiên tri chống lại những người chăn dân Y-sơ-ra-ên. Hãy nói tiên tri cùng chúng, hãy nói với những người chăn rằng: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Ôi, những kẻ chăn giữ Y-sơ-ra-ên là kẻ chỉ chăm lo cho mình. Không phải những người chăn chiên là người chăn giữ bầy chiên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hỡi con người, hãy nói tiên tri nghịch cùng những kẻ chăn chiên là các nhà lãnh đạo dân Ít-ra-en. Hãy nói tiên tri và bảo chúng rằng: Khốn cho các kẻ chăn chiên trong Ít-ra-en chỉ lo nuôi mình! Tại sao kẻ chăn chiên không lo nuôi bầy chiên?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Anhia nguaiq dỡq tóh cữu, tâc tampâc táq toâq soc cữu, cớp kiac cha cữu plứm o. Ma anhia tỡ nai chứm siem máh cữu ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các ngươi ăn mỡ, mặc lông chiên, giết những con chiên mập, mà các ngươi không cho bầy chiên ăn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các ngươi ăn mỡ sữa, mặc lông chiên, giết những con chiên mập mà các ngươi không cho bầy chiên ăn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các ngươi ăn sữa đông đặc và mặc áo ấm bằng lông chiên. Các ngươi ăn thịt những con chiên mập, nhưng các ngươi không nuôi chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các ngươi ăn thịt béo, mặc đồ len, làm thịt súc vật mập nhưng không chăn dắt bầy chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các ngươi ăn bơ sữa, mặc áo len ấm áp. Các ngươi giết những con chiên mập nhất nhưng không cho bầy chiên ăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Cữu lám ieuq ot, ki anhia tỡ bữn chứm siem; cữu a‑ĩ, anhia tỡ bữn tahâu yỗn bán; cữu pĩeiq charán cruang cáp, anhia tỡ bữn ĩt aroâiq tán bớc án; cữu pứt, anhia tỡ bữn pỡq chuaq cớp dững achu. Ma tỗp anhia táq chóq án túh coat ntâng lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các ngươi chẳng làm cho những con chiên mắc bịnh nên mạnh, chẳng chữa lành những con đau, chẳng rịt thuốc những con bị thương; chẳng đem những con bị đuổi về, chẳng tìm những con bị lạc mất; song các ngươi lại lấy sự độc dữ gay gắt mà cai trị chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các ngươi chẳng làm cho những con chiên bệnh được mạnh, chẳng chữa lành những con đau, chẳng rịt thuốc những con bị thương; chẳng đem những con bị đuổi trở về, chẳng tìm những con bị lạc mất, nhưng các ngươi lại lấy sự độc ác, gay gắt mà cai trị chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các ngươi không làm cho con yếu được mạnh; các ngươi không chữa trị con bị bịnh; các ngươi không băng bó con bị thương; các ngươi không đem con đi lạc trở về; các ngươi không đi tìm con bị mất; nhưng các ngươi đã dùng bạo lực và hà khắc cai trị chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Những con chiên yếu, các ngươi không làm cho mạnh; những con bệnh tật các ngươi không chữa lành; những con bị thương, các ngươi không băng bó; những con bị tản mác, các ngươi không đem về; những con lạc mất, các ngươi không tìm kiếm. Các ngươi đã cai trị chúng bằng bạo lực và hà khắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các ngươi không nuôi dưỡng cho các con chiên yếu được mạnh. Các ngươi không chữa lành các con chiên đau hay băng bó các con bị thương. Các ngươi không mang về những con đi lạc hay tìm kiếm những con bị mất. Nhưng các ngươi dùng vũ lực cai trị bầy chiên mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Cỗ tian tỗp cữu ŏ́q cũai mantán bán, ngkíq án lúh pláh chap; chơ charán cruang toâq cáp cha án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì không có kẻ chăn thì chúng nó tan lạc; đã tan lạc thì chúng nó trở nên mồi cho hết thảy loài thú ngoài đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì không có người chăn thì chúng tan lạc, và khi đã tan lạc thì chúng trở nên mồi cho tất cả loài thú ngoài đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng phải bị tản lạc khắp nơi vì chẳng ai chăn dắt chúng, và chúng đã trở thành mồi ngon cho mọi thú dữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bầy chiên bị tản mác vì không có người chăn; chúng bị tản lạc và trở thành mồi cho mọi thú dữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các con chiên bị tản lạc vì không có người chăn, chúng làm mồi cho thú dữ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ngkíq yuaq cữu cứq rurôi pỡq chu dũ cruang tâng máh cuar cóh cớp máh dũal cóh. Tỗp cữu ki ỡt parsáng-parsaiq tâng dũ cruang, cớp tỡ bữn noau ravoât án.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Những chiên ta đi lạc trên mọi núi và mọi đồi cao; những chiên ta tan tác trên cả mặt đất, chẳng có ai kiếm, chẳng có ai tìm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chiên Ta tan lạc trên mọi núi và mọi đồi cao; chiên Ta bị phân tán khắp mặt đất, chẳng có ai kiếm, chẳng có ai tìm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chiên Ta đã bị tản lạc. Chúng lang thang trên mọi núi và mọi đồi cao. Chiên Ta đã tan tác trên khắp mặt đất; chẳng có ai kiếm, chẳng có ai tìm.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chiên Ta tản mác trên khắp núi non, trên mọi đồi cao; chiên Ta lạc loài trên cả mặt đất nhưng không ai tìm, chẳng ai kiếm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Bầy chiên ta tản lạc khắp các núi và trên mỗi đồi cao. Chúng bị tản lạc khắp đất, không ai tìm hay kiếm chúng nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7“Sanua, anhia tỗp mantán cữu ơi! Cóq anhia tamứng santoiq cứq Yiang Sursĩ atỡng anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy nên, hỡi kẻ chăn, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy nên, hỡi những người chăn, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì thế, hỡi các ngươi, những kẻ chăn chiên, hãy nghe lời của CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cho nên, hỡi những người chăn, hãy nghe lời của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên hỡi các ngươi là người chăn, hãy nghe lời CHÚA phán. Ngài phán như sau:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ca tamoong mantái níc pai neq: Lứq samoât, cóq anhia trĩh cứq. Máh charán cruang khoiq cha máh cữu cứq la cỗ tian ŏ́q cũai mantán. Máh cũai mantán rabán cữu cứq tỡ bữn cutóng ravoât cữu. Alới chứm siem tỗ alới bữm, mŏ alới tỡ bữn chứm siem máh cữu cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúa Giê-hô-va phán rằng: Thật như ta hằng sống, vì tại không có kẻ chăn, nên những chiên ta đã làm mồi, và đã trở nên đồ ăn của mọi loài thú ngoài đồng, những kẻ chăn của ta cũng không tìm kiếm chiên ta, nhưng chúng nó chỉ nuôi mình mà không chăn nuôi chiên ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúa Giê-hô-va phán: ‘Thật như Ta hằng sống, vì không có người chăn nên bầy chiên Ta đã làm mồi và đã trở thành đồ ăn cho mọi loài thú đồng. Những người chăn của Ta cũng không tìm kiếm chiên Ta, nhưng chúng chỉ lo nuôi mình mà không nuôi chiên Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8“Ta lấy mạng sống của Ta mà thề,” CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Bởi vì không ai chăn giữ nên chiên Ta đã thành miếng mồi ngon. Chiên Ta đã thành thức ăn cho mọi thú dữ trong đồng, trong khi những kẻ chăn chiên không đi tìm các con chiên Ta về, nhưng những kẻ chăn chiên ấy chỉ lo nuôi mình mà không lo nuôi chiên Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA Toàn Năng tuyên bố: Như Ta hằng sống, vì bầy chiên Ta trở thành mồi, chiên Ta trở thành đồ ăn cho mọi loài thú dữ vì không có người chăn; kẻ chăn chiên đã không tìm kiếm chiên Ta, chúng chỉ lo cho chúng nhưng không chăn giữ bầy chiên Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thật như ta hằng sống, bầy chiên ta đã bị thú dữ bắt và ăn thịt vì không có người chăn. Người chăn không tìm kiếm bầy mình. Trái lại chúng chỉ nuôi mình cho mập thây mà không nuôi dưỡng bầy chiên ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Yuaq ngkíq, máh cũai mantán ơi! Cóq anhia tamứng cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9vì cớ đó, hỡi kẻ chăn, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì thế, hỡi những người chăn, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì thế, hỡi các ngươi, những kẻ chăn chiên, hãy nghe lời của CHÚA,”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cho nên, hỡi những kẻ chăn chiên, hãy nghe lời của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cho nên, hỡi các ngươi là người chăn, hãy nghe lời CHÚA phán.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai chóq anhia neq: Cứq toâp cỡt par‑ũal anhia ca cũai mantán cữu. Cứq ễ ĩt loah máh cữu cứq tễ anhia; anhia ŏ́q bán noâng cữu cứq. Cứq ễ rachuai máh cữu cứq yỗn vớt tễ talang atĩ anhia, dŏq cữu ki têq vớt tễ cỡt crơng sana anhia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta nghịch cùng những kẻ chăn đó; ta sẽ đòi lại chiên của ta nơi tay chúng nó; ta không để cho chúng nó chăn chiên của ta nữa, và chúng nó cũng không thể tự chăn nuôi lấy mình nữa; nhưng ta sẽ móc chiên ta ra khỏi miệng chúng nó, hầu cho chiên không làm đồ ăn cho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúa Giê-hô-va phán: ‘Nầy Ta chống lại những người chăn đó và Ta sẽ đòi lại chiên của Ta nơi tay chúng. Ta không để cho chúng chăn chiên của Ta nữa, và chúng cũng không thể tự chăn chính mình nữa. Ta sẽ giải cứu chiên Ta khỏi miệng chúng để chiên không làm đồ ăn cho chúng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Ta chống lại những kẻ chăn chiên, và Ta sẽ lấy chiên Ta khỏi tay chúng. Ta sẽ không cho chúng chăn chiên Ta nữa, để những kẻ chăn chiên không ăn thịt chiên Ta nữa. Ta sẽ cứu chiên Ta khỏi miệng chúng, để chiên Ta không làm đồ ăn cho chúng nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Này, Ta chống lại những người chăn, Ta đòi chiên Ta lại từ tay chúng nó, chúng sẽ không còn chăn chiên Ta nữa nên chúng sẽ không thể nuôi mình được. Ta sẽ giải cứu chiên Ta ra khỏi miệng chúng nó và chiên Ta sẽ không còn làm mồi cho chúng nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA là Thượng Đế phán như sau: Ta nghịch lại các kẻ chăn. Ta bắt chúng chịu trách nhiệm về số phận của các con chiên ta. Ta sẽ không cho chúng chăn bầy nữa. Các kẻ chăn sẽ không còn nuôi mập mình nữa. Ta sẽ rứt bầy chiên ra khỏi miệng chúng để không còn làm thức ăn cho chúng nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11“Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai atỡng tỗp anhia neq: Cứq ễ chứm siem cớp bán curiaq bữm máh cữu cứq;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, chính ta, tức là ta, sẽ kiếm chiên ta, ta sẽ tìm nó ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11‘Chúa Giê-hô-va phán: Nầy chính Ta sẽ tìm chiên Ta, Ta sẽ tìm kiếm chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Này, Ta, chính Ta, sẽ đi tìm chiên Ta và sẽ tìm được chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Nầy, chính Ta sẽ tìm chiên Ta và kiếm chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA là Thượng Đế phán như sau: Chính ta sẽ tìm kiếm chiên ta và chăm sóc chúng nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12cứq cỡt samoât cũai mantán ca parỗm pachứm loah máh cữu khoiq pláh chap. Machớng ki tê, cứq ễ parỗm achu loah máh cữu ca khoiq pláh chap bo bữn croŏq criat cớp bữn ramứl canám pếc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ví như kẻ chăn tìm bầy mình ra, trong ngày mà nó ở giữa những chiên mình bị tan lạc, thì ta cũng sẽ tìm chiên ta ra như vậy: ta sẽ cứu chúng nó ra khỏi mọi nơi mà chúng nó đã bị tan lạc trong ngày mây mù tăm tối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Như người chăn tìm kiếm bầy mình trong ngày nó ở giữa những chiên mình bị tan lạc, thì Ta cũng sẽ tìm kiếm chiên Ta như vậy. Ta sẽ giải cứu chúng khỏi mọi nơi mà chúng đã bị tan lạc trong ngày mây mù tăm tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Như người chăn đi tìm đàn chiên của mình trong ngày người ấy đến giữa các con chiên bị tản lạc thể nào, Ta cũng sẽ đi tìm các con chiên của Ta thể ấy. Ta sẽ giải thoát chúng khỏi những nơi chúng bị tản lạc trong ngày mây mù và tăm tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Như người chăn chiên ở giữa bầy và kiểm điểm đàn chiên tản mác, Ta cũng sẽ kiểm điểm bầy chiên của Ta. Ta sẽ giải cứu chúng ra khỏi mọi nơi chúng bị tản lạc trong ngày tối tăm, u ám.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Như người chăn lo cho bầy chiên tản lạc của mình ra sao khi tìm được chúng thì ta cũng sẽ chăm sóc bầy chiên ta như vậy. Ta sẽ cứu chúng ra khỏi những nơi mà chúng bị tản lạc trong ngày u tối ảm đạm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Cứq ễ parỗm loah tỗp alới tễ máh cruang canŏ́h, chơ dững alới chu loah pỡ tâm cutễq alới bữm. Chơ cứq ễ bán kĩaq alới tâng máh cóh king cheq dỡq tũm tâng cruang I-sarel cớp tâng máh ruang bát ramoong o.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta sẽ đem chúng nó ra khỏi giữa các dân; ta sẽ nhóm chúng nó lại từ các nước, và đem chúng nó về trong đất riêng chúng nó. Ta sẽ chăn chúng nó trên các núi của Y-sơ-ra-ên kề khe nước, và trong mọi nơi có dân cư trong nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta sẽ đem chúng ra khỏi giữa các dân; Ta sẽ tập hợp chúng lại từ các nước và đem chúng về trong đất riêng của chúng. Ta sẽ chăn chúng trên các núi của Y-sơ-ra-ên, kề khe nước và trong mọi khu dân cư trong xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ta sẽ đem chúng ra khỏi các dân và nhóm chúng về từ các nước, rồi Ta sẽ đưa chúng về đất nước của chúng. Ta sẽ cho chúng ăn trên các đồi núi của I-sơ-ra-ên, bên những dòng nước mát, và trong mọi nơi có người ở trong đất nước đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ta sẽ đem chúng ra khỏi các dân, tập họp chúng lại từ các nước, đưa chúng về đất của chúng và chăn giữ chúng trên các núi của Y-sơ-ra-ên, bên các suối và ở mọi nơi cư trú trong xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta sẽ mang chúng về từ các dân và gom chúng lại từ mọi nước. Ta sẽ mang chúng về lại trong xứ mình và sẽ cho chúng ăn trong đồng cỏ trên các núi của Ít-ra-en, trong các hố, và trong những nơi có người ở trong xứ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Cứq ễ yỗn alới chuaq cha bát tâng ruang pỡ máh avúng cóh, cớp tâng máh ruang bát ramoong o tâng cutễq tỗp I-sarel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta sẽ chăn chúng nó trong những đồng cỏ tốt, và chuồng chúng nó sẽ ở trên các núi nơi đất cao của Y-sơ-ra-ên; ở đó chúng nó sẽ nghỉ trong chuồng tử tế, và ăn cỏ trong đồng cỏ màu mỡ, tức là trên các núi của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta sẽ nuôi chúng trong những đồng cỏ tốt và chuồng chúng sẽ ở trên các núi, nơi đất cao của Y-sơ-ra-ên. Ở đó, chúng sẽ nghỉ trong chuồng êm ấm và ăn cỏ trong đồng cỏ màu mỡ, tức là trên các núi của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta sẽ cho chúng ăn cỏ trong các đồng cỏ xanh tươi. Các đỉnh núi cao ở I-sơ-ra-ên sẽ là ràn của chúng. Chúng sẽ nằm xuống và nghỉ ngơi trong đồng cỏ xanh tươi. Chúng sẽ được ăn no trong đồng cỏ tốt tươi trên các núi đồi của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta sẽ chăn giữ chúng nơi đồng cỏ tốt tươi; chuồng của chúng sẽ ở trên các đỉnh núi Y-sơ-ra-ên; ở đó chúng sẽ nằm nghỉ trong chuồng tử tế, ăn nơi đồng cỏ phì nhiêu trên các núi Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta sẽ cho chúng ăn trong các đồng cỏ xanh tốt, chúng sẽ ăn cỏ trên các núi Ít-ra-en. Chúng sẽ nằm xuống nơi chúng ăn cỏ, chúng sẽ ăn nơi đồng cỏ tốt trong các núi non của Ít-ra-en.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Cứq ễ cỡt cũai mantán dŏq bán cữu cứq bữm, cớp cứq ễ chuaq ntốq yỗn alới ỡt rlu. Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai máh santoiq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ấy chính ta sẽ chăn chiên ta và cho chúng nó nằm nghỉ, chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chính Ta sẽ chăn chiên Ta và cho chúng an nghỉ,’ Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ta, chính Ta, sẽ là người chăn những con chiên của Ta, và Ta sẽ cho chúng được nằm xuống nghỉ ngơi an lạc,” CHÚA Hằng Hữu phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chính Ta sẽ chăn giữ chiên Ta và chính Ta sẽ cho chúng nằm nghỉ ngơi, CHÚA Toàn Năng tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta sẽ nuôi dưỡng bầy chiên ta, đưa chúng đến chỗ an nghỉ, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16“Cứq ễ chuaq cớp dững achu loah máh cữu khoiq pứt; cứq ễ tán bớc cữu chũl, cớp ễ tahâu lám léq ca a‑ĩ yỗn cỡt bán; ma lám plứm o cớp bán rêng, ki cứq ễ pupứt táh, yuaq cứq la mantán cữu tanoang tapứng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta sẽ tìm con nào đã mất, dắt về con nào đã bị đuổi, rịt thuốc cho con nào bị gãy, và làm cho con nào đau được mạnh. Nhưng ta sẽ hủy diệt những con mập và mạnh. Ta sẽ dùng sự công bình mà chăn chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ta sẽ tìm con chiên lạc mất, dắt con chiên bị đuổi trở về, rịt lành con chiên bị thương và làm cho con chiên yếu được mạnh. Nhưng Ta sẽ hủy diệt những con mập và mạnh. Ta sẽ dùng sự công chính để chăn chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Ta sẽ đi tìm con nào bị mất, Ta sẽ mang về con nào đi lạc, Ta sẽ băng bó con nào bị thương, và Ta sẽ nuôi cho mạnh khỏe con nào yếu đuối, nhưng Ta sẽ tiêu diệt con nào mập béo và mạnh bạo. Ta sẽ nuôi chúng bằng công lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ta sẽ tìm kiếm những con tản mác, Ta sẽ đem về những con đi lạc, Ta sẽ băng bó những con bị thương và thêm sức cho những con đau yếu. Nhưng những con mập, mạnh Ta sẽ hủy diệt; Ta sẽ chăn giữ chúng một cách công bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta sẽ tìm chiên bị mất, mang về những con đi lạc, băng bó những con bị thương, và làm cho những con yếu được mạnh lại, nhưng ta sẽ tiêu diệt những con mập mạnh. Ta sẽ chăn chiên ta trong sự công bình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17“Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai neq: Nheq tữh anhia la tỗp cữu cứq. Cứq ễ rablớh anhia dũ náq, cớp cayoah cữu o tễ cữu tỡ o, cớp cayoah tỗp cữu tễ tỗp mbễq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Còn như bay, hỡi bầy chiên ta, nầy, ta xét đoán giữa chiên và chiên, giữa chiên đực và dê đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chúa Giê-hô-va phán: ‘Còn về các ngươi là bầy chiên Ta, nầy, Ta phán xét giữa chiên và chiên, giữa chiên đực và dê đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Còn các ngươi, hỡi đàn chiên của Ta,” CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Này, Ta sẽ phán xét giữa chiên với chiên, giữa chiên đực với dê đực:

Bản Dịch Mới (NVB)

17Còn phần các ngươi, bầy chiên của Ta, CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Này, Ta xét giữa chiên với chiên và giữa chiên đực và dê đực.

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA là Thượng Đế phán như sau: Còn về phần các ngươi, hỡi bầy chiên ta, ta sẽ phân xử giữa chiên nầy với chiên kia, giữa chiên đực và dê đực.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Ma bữn cữu tễ tỗp anhia tỡ bữn bũi cha bát ramoong ki; anhia tĩn sarúq bát aléq anhia tỡ bữn cha. Moâm ki anhia nguaiq dỡq raloang, chơ chưoc dỡq yỗn cỡt tacál nheq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bay ăn trong vườn cỏ xinh tốt, mà lại lấy chân giày đạp những cỏ còn lại; đã uống những nước trong, lại lấy chân vậy đục nước còn thừa; bay há chẳng coi sự đó là việc nhỏ mọn sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các ngươi ăn trong đồng cỏ xinh tốt chưa đủ sao mà lại lấy chân giày đạp cỏ còn lại? Các ngươi đã uống nước trong chưa đủ sao mà lại lấy chân làm vẩn đục nước còn thừa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðược ăn trong các đồng cỏ xanh tươi há là việc nhỏ sao mà các ngươi còn lấy chân giày đạp những phần cỏ còn lại? Ðược uống nơi các dòng nước mát trong sạch mà các ngươi vẫn chưa được thỏa lòng sao mà còn lấy chân quậy đục chúng lên?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Phải chăng được nuôi nơi đồng cỏ tốt tươi vẫn chưa đủ, nên các ngươi lấy chân giày đạp phần đồng cỏ còn lại? Đã uống nước trong, các ngươi lại lấy chân quậy đục phần nước còn lại?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các ngươi ăn cỏ trên đất tốt chưa đủ sao? Sao các ngươi còn dẫm đạp lên cỏ? Các ngươi uống nước trong chưa đủ sao? Sao các ngươi còn lấy chân khuấy bùn lên?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Cữu cứq lám canŏ́h, cóq cha bát anhia khoiq tĩn sarúq, cớp nguaiq dỡq anhia chưoc yỗn tacál.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Còn những chiên ta thì phải ăn cỏ chân bay đã giày đạp, và uống nước chân bay đã vậy đục!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn bầy chiên của Ta thì phải ăn cỏ mà chân các ngươi đã giày đạp, và uống nước mà chân các ngươi đã làm vẩn đục!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chiên của Ta há phải ăn những cỏ đã bị chân các ngươi giày đạp và uống những nước đã bị chân các ngươi quậy đục hay sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chiên Ta phải ăn cỏ chân các ngươi đã giày đạp, uống nước chân các ngươi đã quậy đục sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bầy chiên ta phải ăn thứ các ngươi đạp lên hay uống nước bùn mà các ngươi quậy lên sao?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20“Yuaq ngkíq, cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai atỡng anhia neq: Cứq toâp ễ rablớh cữu nín cớp cữu oiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta, chính ta, sẽ xét đoán giữa những chiên mập và chiên gầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán: ‘Nầy, chính Ta sẽ phán xét giữa những chiên mập và chiên gầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì thế, CHÚA Hằng Hữu phán với chúng thế nầy, “Này, Ta, chính Ta sẽ đoán xét giữa chiên mập và chiên gầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Cho nên CHÚA Toàn Năng phán cùng chúng như vầy: Này, chính Ta sẽ xét xử giữa chiên mập và chiên ốm.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nên Chúa là Thượng Đế phán như sau về chúng nó: Chính ta sẽ phân xử giữa các chiên mập và chiên ốm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Anhia cữu nín khoiq tuih máh cữu a‑ĩ yỗn dễq yơng tễ tỗp anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì bay lấy hông lấy vai mà xốc, lấy sừng mà vích mọi chiên con có bịnh, cho đến chừng bay đã làm tan lạc chúng nó ra ngoài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì các ngươi lấy hông, lấy vai mà đẩy, lấy sừng mà húc tất cả chiên con yếu ớt cho đến chừng các ngươi đã làm tan lạc chúng ra ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bởi vì các ngươi lấy sừng húc vào sườn, vào vai, và xua đuổi những con chiên ốm yếu đến nỗi chúng phải bị tản lạc ra ngoại quốc,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì các ngươi dùng hông và vai mà thúc và lấy sừng húc tất cả những con chiên yếu đuối đến nỗi chúng phải tản mác ra ngoài.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các ngươi dùng vai, hông và sừng húc đẩy những con chiên ốm té nhào cho đến khi các ngươi trục xuất chúng nó đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ma cứq ễ rachuai cữu cứq tỡ yỗn án cỡt prán noâng, cớp cứq ễ rablớh dũ lám cữu, chơ cayoah cữu o tễ cữu sâuq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22nên ta sẽ đến cứu bầy chiên ta, chúng nó sẽ không làm mồi nữa, và ta sẽ xét đoán giữa chiên và chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng Ta sẽ giải cứu bầy chiên Ta, chúng sẽ không làm mồi nữa, và Ta sẽ phán xét giữa chiên và chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22nên Ta phải cứu đàn chiên của Ta, để chúng không bị cướp bóc nữa, và Ta sẽ đoán xét giữa chiên với chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nên Ta sẽ cứu bầy chiên Ta; chúng nó sẽ không còn bị làm mồi cho kẻ cướp nữa và Ta sẽ xét xử giữa chiên với chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cho nên ta sẽ cứu bầy chiên ta; chúng sẽ không còn bị tổn hại nữa. Ta sẽ xử đoán giữa chiên nầy với chiên kia.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Cứq ễ chóh muoi noaq puo yỗn alới; án la tễ tŏ́ng toiq puo Davĩt la cũai táq ranáq cứq, yỗn án toâp cỡt cũai mantán bán alới cớp chứm siem alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ta sẽ lập trên chúng nó chỉ một kẻ chăn, người sẽ chăn chúng nó, tức là Đa-vít, tôi tớ ta. Ấy là người sẽ chăn chúng nó, người sẽ làm kẻ chăn chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ta sẽ lập trên chúng chỉ một người chăn, người sẽ nuôi chúng, tức là Đa-vít đầy tớ Ta. Chính người sẽ nuôi chúng, làm người chăn của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau đó Ta sẽ lập một người để chăn dắt chúng, đó là Ða-vít tôi tớ Ta. Nó sẽ chăn nuôi chúng. Nó sẽ cho chúng ăn và làm người chăn giữ chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ta sẽ lập một người chăn cho chúng nó, tôi tớ Ta là Đa-vít sẽ chăn giữ chúng nó. Người sẽ nuôi dưỡng chúng nó vì người là kẻ chăn giữ chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi ta sẽ đặt một kẻ chăn chiên lo cho chúng, tức Đa-vít, tôi tớ ta. Người sẽ nuôi dưỡng chúng và làm người chăn chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Cứq Yiang Sursĩ la Ncháu alới, cớp án ca toâq tễ tŏ́ng toiq puo Davĩt, án la cũai táq ranáq cứq, án cỡt sốt tỗp alới. Cứq la Yiang Sursĩ pai tễ santoiq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ta, Đức Giê-hô-va, sẽ làm Đức Chúa Trời chúng nó, còn Đa-vít, tôi tớ ta, sẽ làm vua giữa chúng nó. Ta, Đức Giê-hô-va, đã phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ta, Đức Giê-hô-va, sẽ làm Đức Chúa Trời của chúng, và Đa-vít, đầy tớ Ta, sẽ làm vua giữa chúng. Ta Đức Giê-hô-va đã phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ta, chính Ta, CHÚA, sẽ là Ðức Chúa Trời của chúng, và tôi tớ Ta Ða-vít sẽ làm người lãnh đạo của chúng. Ta, CHÚA, đã phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ta là CHÚA, sẽ là Đức Chúa Trời của chúng nó; tôi tớ Ta là Đa-vít, sẽ là một hoàng tử giữa vòng chúng; chính Ta, CHÚA đã phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi ta, CHÚA, sẽ làm Thượng Đế chúng, và Đa-vít tôi tớ ta sẽ cai trị chúng. Ta, CHÚA, đã phán.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Cứq ễ táq tếc parkhán dŏq curiaq alới yỗn ỡt plot ien. Cứq ễ tuih aloŏh nheq máh charán pla tễ tâm cutễq alới, dŏq cữu cứq bữn ỡt plot ien tâng ruang cớp bếq tâng arưih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bấy giờ ta sẽ kết với chiên ta một giao ước hòa bình. Ta sẽ làm cho những thú dữ trong đất dứt đi, đặng dân ta có thể ở yên ổn trong đồng vắng và ngủ trong rừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bấy giờ, Ta sẽ lập một giao ước hòa bình với bầy chiên Ta. Ta sẽ đuổi những thú dữ trong xứ đi để dân Ta có thể ở yên ổn trong hoang mạc và ngủ trong rừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ta sẽ lập với chúng một giao ước hòa bình và diệt trừ các thú dữ ra khỏi đất nước của chúng, để chúng có thể sống an toàn trong đồng hoang và ngủ ngon trong rừng mà không lo sợ gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ta sẽ lập một giao ước bình an với chúng, Ta sẽ đuổi thú dữ khỏi đất nên chúng có thể cư trú nơi đồng hoang và ngủ an lành trong rừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ta sẽ lập giao ước hoà bình với các con chiên ta, ta sẽ dẹp những con thú có hại ra khỏi xứ. Rồi chiên sẽ sống bình yên trong sa mạc và ngủ trong rừng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26“Cứq ễ satốh ŏ́c bốn yỗn alới, cớp yỗn alới bữn ỡt mpễr cuar cóh cứq. Tâng ntốq ki cứq ễ satốh ŏ́c bốn yỗn bữn dỡq mia sễng puai alới sâng yoc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta sẽ làm cho chúng nó với các miền chung quanh đồi ta nên nguồn phước. Ta sẽ khiến mưa sa nơi mùa thuận tiện, ấy sẽ là cơn mưa của phước lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta sẽ làm cho chúng với các miền chung quanh đồi Ta trở nên nguồn phước. Ta sẽ khiến mưa sa nơi mùa thuận tiện; đó sẽ là cơn mưa phước lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ta sẽ làm cho chúng và những kẻ sống trong các vùng chung quanh ngọn đồi của Ta thành một nguồn phước. Ta sẽ khiến các trận mưa rơi xuống đúng mùa. Chúng sẽ thành những cơn mưa phước hạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ta sẽ ban phước cho chúng và những vùng chung quanh ngọn đồi Ta. Ta sẽ ban mưa đúng mùa, là mưa phước lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta sẽ ban phước cho chúng và để chúng sống quanh đồi ta. Ta sẽ cho mưa xuống đúng mùa; sẽ có mưa rào xuống phước cho chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Nỡm aluang ễ cỡt palâi; tâng cuaq nia bữn saro; cớp dũ náq cũai bữn ỡt ien khễ tâng cutễq alới bữm. Toâq cứq kiaq sái-sô cớp acláh cũai proai cứq tễ cỡt sũl, chơ alới dáng samoât lứq cứq toâp la Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Cây ngoài đồng sẽ ra trái, và đất sẽ sanh hoa lợi. Chúng nó sẽ ở yên trong đất mình, và sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta đã bẻ gãy những đòn của ách chúng nó, và đã giải cứu chúng nó ra khỏi tay những kẻ bắt chúng nó phục dịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Cây ngoài đồng sẽ ra trái và đất sẽ sinh hoa lợi. Chúng sẽ ở yên trong đất mình và sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va khi Ta đã bẻ gãy những đòn của ách chúng, và đã giải cứu chúng khỏi tay những kẻ bắt chúng phục dịch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Cây cối ngoài đồng sẽ sai trái. Ðất đai sẽ sinh sản hoa màu. Ai nấy trong xứ sẽ hưởng thái bình. Bấy giờ, chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA, khi Ta bẻ gãy các ách trên cổ chúng và cứu chúng khỏi tay những kẻ bắt chúng làm nô lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Cây cối ngoài đồng sẽ sinh bông trái, đất sẽ sinh hoa lợi, chúng sẽ sống an lành trên đất mình và biết rằng chính Ta là CHÚA khi Ta bẻ gãy các ách trên chúng và giải cứu chúng khỏi tay những kẻ bắt chúng làm nô dịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi các cây cối trong vùng quê sẽ sinh trái, đất sinh sản hoa màu. Các con chiên sẽ sống bình yên trong xứ. Rồi chúng sẽ biết ta là CHÚA khi ta bẻ ách tù đày của chúng, cứu chúng khỏi quyền lực của những kẻ đã bắt chúng làm tôi mọi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Tỗp alới tỡ bữn cỡt noâng prán yỗn máh tỗp canŏ́h; charán cruang tỡ bữn cáp cha noâng alới, cớp alới bữn ỡt plot ien; tỡ bữn noau táq tỡ o noâng chóq alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng nó sẽ chẳng làm mồi của các dân ngoại nữa; những loài thú của đất sẽ chẳng nuốt chúng nó nữa; chúng nó sẽ ở yên ổn, chẳng ai làm cho sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúng sẽ chẳng làm mồi của các dân ngoại nữa, và những loài thú của đất sẽ chẳng cắn xé chúng nữa. Chúng sẽ ở yên ổn, chẳng ai làm cho sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chúng sẽ không còn làm đối tượng cho các dân cướp bóc. Chúng sẽ không còn làm mồi cho các thú dữ cắn xé. Chúng sẽ sống an toàn, và không ai sẽ làm cho chúng sợ hãi nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chúng sẽ không còn là miếng mồi cho các nước; thú dữ trong xứ cũng sẽ không ăn thịt chúng. Chúng sẽ cư ngụ an toàn và không còn sợ hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chúng sẽ không làm mồi cho các dân. Thú dữ sẽ không cắn xé chúng nhưng chúng sẽ sống bình yên, không còn ai làm chúng sợ hãi nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Cứq ễ táq yỗn cutễq alới cỡt phốn phuor o, dŏq alới tỡ bữn cỡt panhieih khlac noâng. Alới tỡ bữn chĩuq noâng máh cũai cruang canŏ́h sieu alíh alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ta sẽ sắm vườn có danh tiếng cho chúng nó, chúng nó sẽ không chết đói trong đất mình nữa, và cũng không còn chịu sự hổ nhuốc của các nước nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ta sẽ lập cho chúng một nông trại danh tiếng, chúng sẽ không chết đói trong đất mình nữa, và cũng không còn bị các lân bang lăng nhục nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ta sẽ làm cho đất nước của chúng được nổi tiếng về sản xuất các nông phẩm, để không ai sống trong xứ phải chết vì đói nữa, và chúng sẽ không còn bị các dân sỉ nhục nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ta sẽ thiết lập cho chúng một nông trại danh tiếng, sẽ không còn đói kém trong xứ và chúng sẽ không còn bị các nước nhục mạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ta sẽ ban cho chúng một nơi nổi tiếng sinh hoa màu tốt, chúng sẽ không còn bị đói kém trong xứ nữa. Chúng cũng sẽ không còn bị các dân tộc khác sỉ nhục nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Chơ dũ náq cũai dáng samoât lứq la cứq toâp bán curiaq tỗp I-sarel, cớp alới la cũai proai cứq. Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai máh santoiq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Chúng nó sẽ biết ta, Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời chúng nó, ở cùng chúng nó, và biết nhà Y-sơ-ra-ên chúng nó là dân ta, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Chúng sẽ biết Ta, Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của chúng ở cùng chúng và biết rằng nhà Y-sơ-ra-ên là dân Ta, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta, CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng, ở với chúng, và chúng, nhà I-sơ-ra-ên, là dân Ta,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Chúng sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời chúng nó, Ta ở cùng chúng nó và chúng nó, nhà Y-sơ-ra-ên là dân Ta; CHÚA Toàn Năng tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Rồi chúng sẽ biết rằng ta, CHÚA, là Thượng Đế chúng ở với chúng. Dân Ít-ra-en sẽ biết rằng chúng là dân ta, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31“Tỗp cữu cứq ơi! Anhia la cũai proai cứq, cớp cứq cỡt Yiang Sursĩ anhia. Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai máh santoiq nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Bay là chiên của ta, là chiên của đồng cỏ ta; bay là loài người và ta là Đức Chúa Trời bay, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các ngươi là chiên của Ta, là chiên của đồng cỏ Ta; các ngươi là loài người và Ta là Đức Chúa Trời của các ngươi,’ Chúa Giê-hô-va phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31“Hỡi các ngươi, đàn chiên của Ta, đàn chiên trong đồng cỏ của Ta, các ngươi là loài người, còn Ta là Ðức Chúa Trời của các ngươi.” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Còn các ngươi là chiên của Ta, chiên của đồng cỏ Ta, là loài người và Ta là Đức Chúa Trời của các ngươi, CHÚA Toàn Năng tuyên bố.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các ngươi là chiên mà ta chăm sóc, ta là Thượng Đế các ngươi, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.”