So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Ziouv nyei qaqv daaih yiem yie nyei sin. Ziouv longc ninh nyei Singx Lingh dorh yie cuotv mingh yiem norm horngz gu'nyuoz. Wuov norm horngz maaih mbungv buangv nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tay của Đức Giê-hô-va đặt trên ta; Ngài dắt ta ra trong Thần Đức Giê-hô-va, và đặt ta giữa trũng: nó đầy những hài cốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tay của Đức Giê-hô-va đặt trên tôi; Ngài dắt tôi ra bởi Thần Đức Giê-hô-va và đặt tôi giữa thung lũng; thung lũng ấy đầy những hài cốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tay của CHÚA ở trên tôi. Ngài đem tôi ra bằng Thần của CHÚA và đặt tôi ở giữa một thung lũng đầy những hài cốt khô.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tay của CHÚA ở trên tôi; bởi Thần của CHÚA, Ngài đem tôi ra, đặt tôi ở giữa một thung lũng; thung lũng ấy đầy hài cốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi cảm biết quyền năng CHÚA trên tôi và Thần Linh CHÚA mang tôi đi rồi đặt tôi xuống giữa một thung lũng. Ở đó đầy xương người.

Ging-Sou (IUMINR)

2Ninh dorh yie yangh mingh yangh daaih mangc nzengc wuov deix mbungv. Buatc horngz gu'nyuoz maaih mbungv za'gengh camv! haic. Mbungv yaac mborngx nqaai nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đoạn Ngài khiến ta đi vòng quanh những hài cốt ấy; nầy, có nhiều lắm trên đồng trũng đó, và đều là khô lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài dẫn tôi đi vòng quanh những hài cốt ấy. Kìa, có rất nhiều hài cốt trong thung lũng đó, và các hài cốt ấy rất khô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài đưa tôi đi một vòng xem những hài cốt khô ấy, và nầy, những hài cốt khô nhiều vô kể, nằm la liệt khắp nơi trong thung lũng, và chúng thảy đều rất khô.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài dẫn tôi đi vòng quanh các hài cốt đó; kìa, có rất nhiều hài cốt trên mặt thung lũng và rất khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài dẫn tôi đi giữa đống xương, tôi thấy vô số xương, tất cả đều khô lắm.

Ging-Sou (IUMINR)

3Ninh gorngv mbuox yie, “Baamh mienh aah! Naaiv deix mbungv aengx haih nangh nyei fai?”Yie ziouc dau, “O Ziouv Tin-Hungh aac, meih ganh hiuv nyei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài phán cùng ta rằng: Hỡi con người, những hài cốt nầy có thể sống chăng? Ta thưa rằng: Lạy Chúa Giê-hô-va, chính Chúa biết điều đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài phán với tôi rằng: “Hỡi con người, những hài cốt nầy có thể sống chăng?” Tôi thưa: “Lạy Chúa Giê-hô-va, chính Chúa biết điều đó!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài hỏi tôi, “Hỡi con người, những hài cốt khô nầy có thể sống lại chăng?” Tôi đáp, “Lạy CHÚA Hằng Hữu, chỉ Ngài biết điều đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, những hài cốt này có thể sống không?” Tôi đáp: “Lạy CHÚA, Chúa biết điều ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi Ngài hỏi tôi, “Hỡi con người, các xương nầy có sống được không?”Tôi thưa, “Chúa ơi, chỉ một mình Ngài biết điều đó.”

Ging-Sou (IUMINR)

4Ninh ziouc mbuox yie, “Oix zuqc douc waac mbuox naaiv deix mbungv, ‘Mbungv-nqaai aah! Oix zuqc muangx Ziouv nyei waac maah!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài bèn phán cùng ta rằng: Hãy nói tiên tri về hài cốt ấy, và bảo chúng nó rằng: Hỡi hài cốt khô, khá nghe lời Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài lại phán với tôi: “Hãy nói tiên tri về hài cốt ấy và bảo chúng: ‘Hỡi hài cốt khô, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ Ngài phán với tôi, “Hãy nói tiên tri với các hài cốt khô nầy và bảo chúng: Hỡi các hài cốt khô, hãy nghe lời của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài phán cùng tôi: “Hãy phán tiên tri cùng những hài cốt này, hãy bảo chúng: ‘Hỡi những hài cốt khô, hãy nghe lời CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài bảo tôi, “Hãy nói tiên tri cùng các xương nầy và bảo chúng, ‘Hỡi các xương khô, hãy nghe lời phán của CHÚA.

Ging-Sou (IUMINR)

5Ziouv Tin-Hungh hnangv naaiv gorngv mbuox meih mbuo naaiv deix mbungv. “Yie oix bun tauv nyei qiex bieqc meih mbuo gu'nyuoz, meih mbuo ziouc nangh daaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúa Giê-hô-va phán cùng những hài cốt ấy rằng: Nầy, ta sẽ phú hơi thở vào trong các ngươi, và các ngươi sẽ sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúa Giê-hô-va phán với những hài cốt ấy rằng: ‘Nầy, Ta sẽ phú hơi thở vào trong các ngươi và các ngươi sẽ sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA Hằng Hữu phán với các xương này thế nầy: Này, Ta sẽ ban sinh khí vào trong các ngươi, và các ngươi sẽ sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA Toàn Năng phán như vầy cùng các hài cốt: Này, Ta phú thần khí nhập vào trong các ngươi và các ngươi sẽ sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA là Thượng Đế phán cùng các ngươi: Ta sẽ cho hơi sống vào trong các ngươi để các ngươi sống lại.

Ging-Sou (IUMINR)

6Yie oix bun meih mbuo maaih jaan, bun orv cuotv daaih aengx bun ndopv buang jienv meih mbuo. Yie oix bun tauv nyei qiex bieqc meih mbuo gu'nyuoz, meih mbuo ziouc nangh daaih. Meih mbuo ziouc hiuv duqv yie se Ziouv. ”+’+”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta sẽ đặt gân vào trong các ngươi, sẽ khiến thịt mọc lên trên các ngươi, và che các ngươi bằng da. Ta sẽ phú hơi thở trong các ngươi, và các ngươi sẽ sống; rồi các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ta sẽ đặt gân vào trong các ngươi, sẽ khiến thịt mọc lên trên các ngươi và che các ngươi bằng da. Ta sẽ phú hơi thở trong các ngươi và các ngươi sẽ sống; rồi các ngươi sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta sẽ đặt gân trên các ngươi, khiến thịt mọc trên các ngươi, cho da bao phủ các ngươi, đưa hơi thở vào trong các ngươi, rồi các ngươi sẽ sống; bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta sẽ ban gân cho các ngươi, cho thịt trên các ngươi, lấy da bọc các ngươi và ban thần khí trong các ngươi, bấy giờ các ngươi sẽ sống và biết rằng chính Ta là CHÚA.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta sẽ đặt các bắp thịt và thịt vào các ngươi và lấy da bọc các ngươi. Sau đó ta sẽ thở hơi vào để các ngươi sống lại. Rồi các ngươi sẽ biết ta là CHÚA.’”

Ging-Sou (IUMINR)

7Yie ziouc ziux Ziouv paaiv yie douc waac. Douc waac nyei ziangh hoc maaih qiex mbui ba'likv ba'lorkv nyei. Mbungv caux mbungv daaux jienv jaax, yietc diuh daaux yietc diuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy ta nói tiên tri như Ngài đã phán dặn ta; ta đương nói tiên tri, thì có tiếng, và nầy, có động đất: những xương nhóm lại hiệp với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy, tôi nói tiên tri như Ngài đã phán dặn. Khi tôi đang nói tiên tri thì có tiếng động mạnh và những xương hợp lại, ráp thành từng bộ với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy tôi nói tiên tri theo lệnh đã truyền cho tôi. Ðang khi tôi nói tiên tri, đột nhiên có tiếng động, các xương bắt đầu nhúc nhích và xích lại với nhau, xương nào ráp vào chỗ nấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, tôi phán tiên tri như tôi đã được truyền. Khi tôi vừa phán tiên tri thì có tiếng động, này có tiếng rung chuyển và những xương cốt ráp lại với nhau, xương với xương.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì vậy tôi nói tiên tri theo như CHÚA đã dặn. Trong khi tôi đang nói tiên tri thì có tiếng lọc cọc. Các xương cốt nhập lại với nhau.

Ging-Sou (IUMINR)

8Yie mangc buatc mbungv maaih jaan yaac cuotv orv aengx maaih ndopv buang jienv mbungv mv baac yiem naaic gu'nyuoz maiv maaih tauv nyei qiex.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta nhìn xem, thấy những gân và thịt sanh ra trên những xương ấy; có da bọc lấy, nhưng không có hơi thở ở trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tôi nhìn thấy gân và thịt sinh ra trên những xương ấy, có da bao bọc nhưng không có hơi thở ở trong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tôi nhìn xem, và kìa, gân và thịt mọc trên các bộ xương ấy, rồi da bao phủ chúng, nhưng không có hơi thở bên trong.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi nhìn, kìa, gân xuất hiện, thịt mọc lên và da bao bọc ở bên ngoài nhưng không có thần khí trong chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi nhìn thì thấy các bắp thịt gắn vào xương, thịt mọc lên, và da bọc lấy xương nhưng không có hơi thở trong các xương đó.

Ging-Sou (IUMINR)

9Ziouv aengx gorngv mbuox yie, “Baamh mienh aah! Meih oix zuqc douc waac mbuox tauv nyei qiex. Oix zuqc douc waac gorngv mbuox tauv nyei qiex, ‘Tauv nyei qiex aah! Ziouv Tin-Hungh hnangv naaiv gorngv, “Meih oix zuqc yiem biei bung nziaaux daaih biomv bieqc naaiv deix zuqc daix daic nyei mienh weic bun ninh mbuo nangh daaih.” ’+”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ Ngài phán cùng ta rằng: Hỡi con người, hãy nói tiên tri cùng gió; hãy nói tiên tri và bảo gió rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi hơi thở, khá đến từ gió bốn phương, thở trên những người bị giết, hầu cho chúng nó sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ Ngài phán với tôi: “Hỡi con người, hãy nói tiên tri cùng gió; hãy nói tiên tri và bảo gió rằng Chúa Giê-hô-va phán: Hỡi hơi thở, hãy đến từ gió bốn phương và thở trên những người bị giết chết để chúng được sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ Ngài phán với tôi, “Hỡi con người, hãy nói tiên tri với gió, hãy nói tiên tri, hãy bảo gió, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Hỡi sinh khí từ gió bốn phương, hãy đến, hãy thổi vào các xác đã bị giết chết nầy, để chúng sẽ sống lại.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài phán cùng tôi: “Hãy phán tiên tri cùng thần khí. Hỡi con người, hãy phán tiên tri, hãy nói với thần khí: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Hỡi thần khí, hãy đến từ gió bốn phương, hãy thở vào các xác chết này để chúng được sống.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Ngài bảo tôi, “Hãy nói tiên tri cùng gió. Hỡi con người, hãy nói tiên tri cùng gió rằng, ‘CHÚA là Thượng Đế phán: Hỡi gió, hãy đến từ bốn phương và thổi trên những kẻ bị giết nầy để chúng sống lại.’”

Ging-Sou (IUMINR)

10Yie ziouc douc waac hnangv ninh paaiv bun yie nor. Tauv nyei qiex ziouc bieqc ninh mbuo. Ninh mbuo nangh daaih souv jienv, benx yietc domh guanh jun-baeng camv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy ta nói tiên tri như Ngài đã phán dặn ta, và hơi thở vào trong chúng nó; chúng nó sống, và đứng dậy trên chân mình, hiệp lại thành một đội quân rất lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy tôi nói tiên tri như Ngài đã phán dặn, và hơi thở đi vào trong chúng. Chúng sống và đứng dậy trên chân mình, hợp thành một đạo quân rất lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi nói tiên tri theo như Ngài đã truyền cho tôi. Sinh khí vào trong chúng. Chúng sống lại. Chúng đứng dậy trên chân mình và trở thành một đội quân rất lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy, tôi phán tiên tri như đã được truyền. Thần khí nhập vào trong các xác chết; chúng sống lại và đứng lên trên chân mình. Ấy là một đạo quân đông vô số.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nên tôi nói tiên tri theo như CHÚA truyền. Rồi hơi sống thổi vào, chúng sống lại, đứng lên và trở thành một đạo quân rất đông.

Ging-Sou (IUMINR)

11Ziouv aengx gorngv mbuox yie, “Baamh mienh aah! Naaiv deix mbungv se I^saa^laa^en Mienh nyei yietc zungv zeiv-fun nyei mbungv. Ninh mbuo gorngv, ‘Yie mbuo nyei mbungv nqaai nzengc mi'aqv. Yie mbuo maiv lamh hnamv dorngx aqv. Yie mbuo zuqc mietc nzengc mi'aqv.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài phán cùng ta rằng: Hỡi con người, những hài cốt nầy, ấy là cả nhà Y-sơ-ra-ên. Nầy, chúng nó nói rằng: Xương chúng ta đã khô, lòng trông cậy chúng ta đã mất, chúng ta đã tuyệt diệt cả!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài phán với tôi: “Hỡi con người, những hài cốt nầy là cả nhà Y-sơ-ra-ên. Nầy, chúng nói rằng: ‘Xương chúng tôi đã khô, niềm hi vọng chúng tôi đã mất, chúng tôi bị diệt sạch!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ Ngài phán với tôi, “Hỡi con người, các hài cốt ấy là toàn thể nhà I-sơ-ra-ên. Chúng nói, ‘Xương chúng tôi đã khô, hy vọng của chúng tôi đã mất. Chúng tôi đã bị dứt tiệt mất rồi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, những xương này là cả nhà Y-sơ-ra-ên. Kìa, chúng nói: ‘Xương cốt chúng ta khô héo, hy vọng của chúng ta tiêu tan, chúng ta bị tuyệt diệt.’

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi Ngài bảo tôi, “Hỡi con người, các xương nầy giống như dân Ít-ra-en. Chúng bảo, ‘Xương cốt chúng tôi khô, hi vọng chúng tôi không còn. Chúng tôi bị tiêu diệt rồi.’

Ging-Sou (IUMINR)

12Weic naaiv meih oix zuqc douc waac mbuox ninh mbuo, ‘Ziouv Tin-Hungh hnangv naaiv gorngv, “O yie nyei baeqc fingx aah! Yie oix koi nqoi meih mbuo nyei zouv aengx zorqv meih mbuo yiem zouv cuotv daaih dorh meih mbuo nzuonx I^saa^laa^en Deic-Bung.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, hãy nói tiên tri, và bảo chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi dân ta, nầy, ta sẽ mở mồ mả các ngươi, làm cho các ngươi lại lên khỏi mồ mả, và ta sẽ đem các ngươi về trong đất của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy, hãy nói tiên tri và bảo chúng rằng Chúa Giê-hô-va phán: “Hỡi dân Ta, nầy, Ta sẽ mở mồ mả các ngươi, làm cho các ngươi ra khỏi mồ mả, và Ta sẽ đem các ngươi về trong đất của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì thế ngươi hãy nói tiên tri và hãy bảo chúng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Hỡi dân Ta, Ta sẽ mở các phần mộ của các ngươi ra, Ta sẽ đem các ngươi lên từ trong các phần mộ, và Ta sẽ đem các ngươi trở về trong đất của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cho nên, hãy nói tiên tri, hãy nói với chúng: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Chính Ta sẽ mở mồ mả các ngươi, đem các ngươi lên khỏi mồ mã. Hỡi dân Ta, Ta sẽ đem các ngươi trở về đất Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên hãy nói tiên tri cùng chúng rằng, ‘CHÚA là Thượng Đế phán: Hỡi dân ta, ta sẽ mở mồ mả các ngươi và khiến các ngươi bước ra khỏi mồ mả mình. Rồi ta sẽ mang các ngươi về xứ Ít-ra-en.

Ging-Sou (IUMINR)

13O yie nyei baeqc fingx aah! Yie koi nqoi meih mbuo nyei zouv aengx zorqv meih mbuo yiem zouv cuotv daaih, meih mbuo ziouc hiuv duqv yie se Ziouv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi dân ta, các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta đã mở mồ mả các ngươi, và làm cho các ngươi lại lên khỏi mồ mả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hỡi dân Ta, các ngươi sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va khi Ta đã mở mồ mả các ngươi và đem các ngươi lên khỏi mồ mả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hỡi dân Ta, các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA, khi Ta mở phần mộ của các ngươi và đem các ngươi ra khỏi các phần mộ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hỡi dân Ta, bấy giờ các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA khi Ta mở mồ mả các ngươi, đem các ngươi lên khỏi mồ mả.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hỡi dân ta, các ngươi sẽ biết rằng ta là CHÚA khi ta mở cửa mả các ngươi và khiến các ngươi bước ra khỏi đó.

Ging-Sou (IUMINR)

14Yie oix bun yie nyei Singx Lingh bieqc meih mbuo gu'nyuoz, meih mbuo ziouc nangh daaih. Yie yaac oix bun meih mbuo yiem jienv ganh nyei deic-bung. Wuov zanc meih mbuo ziouc hiuv duqv se yie, Ziouv, gorngv liuz, yie yaac ei jienv zoux aqv.” Naaiv se Ziouv gorngv nyei waac.’+”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta sẽ đặt Thần ta trong các ngươi, và các ngươi sẽ sống. Ta sẽ lại lập các ngươi; trong đất riêng của các ngươi; rồi các ngươi sẽ biết rằng ta, Đức Giê-hô-va, sau khi hứa lời ấy thì đã làm thành, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta sẽ đặt Thần Ta trong các ngươi và các ngươi sẽ sống. Ta sẽ lập các ngươi trong đất riêng của các ngươi, rồi các ngươi sẽ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va; Ta đã phán và Ta đã thực hiện,” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta sẽ đặt linh khí của Ta trong các ngươi và các ngươi sẽ sống. Ta sẽ đem các ngươi trở về xứ sở của các ngươi, rồi các ngươi sẽ biết rằng Ta, CHÚA, Ðấng đã phán và sẽ làm,”’” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta sẽ ban thần Ta trong các ngươi và các ngươi sẽ sống. Ta sẽ cho các ngươi định cư trên đất mình và biết rằng chính Ta là CHÚA; Ta đã phán thì Ta sẽ làm; CHÚA tuyên bố.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta sẽ đặt Thần Linh ta vào trong các ngươi và các ngươi sẽ sống lại. Ta sẽ đặt các ngươi vào xứ mình. Rồi các ngươi sẽ biết rằng ta, CHÚA, đã phán và thực hiện điều đó, CHÚA phán vậy.’”

Ging-Sou (IUMINR)

15Yie aengx duqv zipv Ziouv nyei waac gorngv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Lại có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lời của CHÚA phán với tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA phán cùng tôi rằng,

Ging-Sou (IUMINR)

16“Baamh mienh aah! Meih oix zuqc zorqv diuh biaav fiev jienv ‘Weic Yu^ndaa aengx caux Yu^ndaa zoux doic nyei I^saa^laa^en Mienh.’ Aengx ganh zorqv diuh, benx E^faa^im nyei biaav, fiev jienv, ‘Weic Yosepv aengx caux Yosepv zoux doic nyei I^saa^laa^en Mienh yietc zungv zeiv-fun.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi con người, hãy lấy một cây gậy và viết ở trên rằng: Cho Giu-đa, và cho con cái Y-sơ-ra-ên là bạn người. Hãy lấy một cây gậy khác và viết ở trên rằng: Cho Giô-sép, ấy là cây gậy của Ép-ra-im, và của cả nhà Y-sơ-ra-ên là bạn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16“Hỡi con người, hãy lấy một cây gậy và viết trên nó rằng: ‘Cho Giu-đa và cho con dân Y-sơ-ra-ên liên kết với nó.’ Hãy lấy một cây gậy khác và viết trên đó: ‘Cho Giô-sép, tức là cây gậy của Ép-ra-im và của cả nhà Y-sơ-ra-ên liên kết với nó.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Hỡi con người, hãy lấy một thanh gỗ và viết trên đó, ‘Dành cho Giu-đa và những người I-sơ-ra-ên hiệp tác với nó.’ Ðoạn ngươi hãy lấy một thanh gỗ khác và viết trên đó, ‘Dành cho Giô-sép –thanh gỗ của Ép-ra-im– và cả nhà I-sơ-ra-ên hiệp tác với nó.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Hỡi con người, ngươi hãy lấy một cây gậy và viết lên trên ấy: ‘Cho Giu-đa và cho các con cái Y-sơ-ra-ên liên hiệp với nó.’ Hãy lấy một cây gậy khác và viết lên trên ấy: ‘Cho Giô-sép, cây gậy của Ép-ra-im, và cả nhà Y-sơ-ra-ên liên hiệp với nó.’

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Hỡi con người, hãy lấy một cây gậy và ghi trên đó, ‘Dành cho Giu-đa và toàn dân Ít-ra-en.’ Rồi lấy một cây gậy khác và ghi trên đó, ‘Gậy của Ép-ra-im, dành cho Giô-xép và toàn dân Ít-ra-en cùng với người.’

Ging-Sou (IUMINR)

17Zorqv naaiv deix i diuh biaav dueiv-mueiz daaux jienv, longc buoz nanv jienv daaux nyei dorngx, bun i diuh daaux jienv benx yietc diuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hãy để gậy nầy với gậy kia hiệp làm một, đặng làm thành một cây trong tay ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hãy ghép hai cây gậy ấy lại với nhau thành một cây trong tay con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau đó, ngươi lấy hai thanh gỗ ấy ghép lại với nhau để chúng thành một, hầu chúng trở thành một trong tay ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hãy hợp hai cây gậy lại làm một để chúng trở thành một cây gậy trong tay ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi nhập hai cây gậy lại với nhau làm một để trong tay ngươi chỉ cầm một cây gậy mà thôi.

Ging-Sou (IUMINR)

18“Meih nyei buonv-guoqv mienh naaic meih wuov zanc, ‘Naaiv deix i diuh biaav nyei eix leiz meih maiv oix mbuox yie mbuo fai?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi các con cái dân ngươi sẽ hỏi ngươi mà rằng: Vậy xin cắt nghĩa cho chúng tôi điều đó là gì;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi dân tộc con hỏi: ‘Ông không giải thích cho chúng tôi những điều nầy có ý nghĩa gì sao?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi dân ngươi hỏi ngươi, ‘Xin ông giải thích cho chúng tôi biết điều nầy có ý nghĩa gì?’

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi con cái dân ngươi hỏi: ‘Ông không cho chúng tôi biết điều này nghĩa là gì sao?’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi dân ngươi yêu cầu, ‘Xin hãy giải thích điều ông làm,’

Ging-Sou (IUMINR)

19Meih oix zuqc mbuox ninh mbuo, ‘Ziouv Tin-Hungh hnangv naaiv gorngv, “Yie oix zorqv Yosepv caux ninh zoux doic nyei I^saa^laa^en Fingx wuov diuh biaav, se yiem E^faa^im nyei buoz nyei biaav, yaac zorqv Yu^ndaa nyei biaav daaux jienv benx yietc diuh, weic bun yiem yie nyei buoz benx yietc diuh aqv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19thì ngươi khá trả lời rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ lấy gậy của Giô-sép và của các chi phái Y-sơ-ra-ên là bạn người, là gậy ở trong tay Ép-ra-im. Ta sẽ hiệp lại với gậy của Giu-đa đặng làm nên chỉ một gậy mà thôi, và hai cái sẽ cùng hiệp làm một trong tay ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19thì con hãy trả lời rằng Chúa Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta sẽ lấy gậy của Giô-sép, tức là cây gậy ở trong tay Ép-ra-im, và của các bộ tộc Y-sơ-ra-ên liên kết với nó; Ta sẽ ghép nó với cây gậy của Giu-đa để làm nên chỉ một cây gậy mà thôi, và hai cây gậy sẽ trở thành một trong tay Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ ngươi hãy nói với chúng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Ta sắp sửa lấy thanh gỗ của Giô-sép, đang ở trong tay của Ép-ra-im, và các chi tộc của I-sơ-ra-ên hiệp tác với nó, rồi Ta sẽ lấy thanh gỗ của Giu-đa để chồng lên trên nó, và biến chúng thành một, hầu chúng sẽ trở thành một trong tay Ta.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hãy nói với chúng: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Này, Ta sẽ lấy cây gậy của Giô-sép, tức là cây gậy ở trong tay Ép-ra-im, cùng những chi tộc Y-sơ-ra-ên liên hiệp với nó và hiệp chúng cùng cây gậy của Giu-đa để làm thành một cây gậy, như vậy chúng trở thành một cây gậy trong tay Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

19thì hãy bảo chúng, ‘CHÚA là Thượng Đế phán: Ta sẽ lấy cây gậy dành cho Giô-xép và các chi tộc Ít-ra-en cùng với người, tức gậy trong tay Ép-ra-im và ta sẽ để gậy đó chung với gậy của Giu-đa. Ta sẽ nhập hai cây gậy làm một, trong tay ta chỉ có một cây gậy thôi.’

Ging-Sou (IUMINR)

20Meih dorng jienv ninh mbuo nyei m'zing nanv fiev jienv wuov deix i diuh biaav wuov zanc,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngươi khá cầm những gậy mà ngươi đã viết chữ ở trên, hiệp lại trong tay ngươi cho chúng nó thấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con hãy cầm những cây gậy mà con đã viết chữ trên đó cho họ xem

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi hai thanh gỗ đã được ngươi viết chữ trên đó nằm trong tay ngươi ở trước mắt chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hãy cầm lên những cây gậy mà ngươi đã viết trên ấy cho chúng xem.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hãy cầm các cây gậy mà ngươi đã ghi các tên đó trong tay ngươi để dân chúng nhìn thấy.

Ging-Sou (IUMINR)

21oix zuqc mbuox ninh mbuo, ‘Ziouv Tin-Hungh gorngv, “Yie oix yiem maanc guoqv mbu'ndongx zorqv I^saa^laa^en Mienh yiem ninh mbuo zuqc guaatv mingh nyei dorngx cuotv daaih, aengx yiem biei bung siou ninh mbuo gapv zunv daaih dorh ninh mbuo nzuonx ninh mbuo ganh nyei deic-bung.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21và nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ kéo con cái Y-sơ-ra-ên ra khỏi giữa các nước mà trong các nước ấy chúng nó đã đi. Ta sẽ nhóm chúng nó lại từ bốn phương, và đem chúng nó về trong đất riêng của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21và nói với họ rằng Chúa Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta sẽ đem con cái Y-sơ-ra-ên ra khỏi các nước mà họ đã đi đến. Ta sẽ nhóm họ lại từ bốn phương và đem họ về trong đất riêng của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21ngươi hãy nói với chúng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Ta sẽ lấy dân I-sơ-ra-ên ra từ giữa các dân mà chúng đã đến sống, Ta sẽ quy tụ chúng lại từ mọi phương trời, và Ta sẽ đem chúng về đất nước của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hãy nói với chúng: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Này, chính Ta sẽ đem con cái Y-sơ-ra-ên từ các nước chúng đã đi đến, Ta sẽ hợp chúng lại từ khắp nơi và đem chúng về vùng đất của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Hãy nói cùng dân chúng rằng, ‘CHÚA là Thượng Đế phán: Ta sẽ rút dân Ít-ra-en ra khỏi các dân mà chúng bị lưu đày. Ta sẽ gom chúng lại từ khắp mọi nơi và mang chúng về trong xứ mình.

Ging-Sou (IUMINR)

22Yie oix bun ninh mbuo yiem wuov norm deic-bung, se I^saa^laa^en nyei zuangx mbong, benx yietc guoqv mienh, maaih yietc dauh hungh gunv ninh mbuo yietc zungv. Ninh mbuo ziouc maiv zoux i norm guoqv nyei mienh yaac maiv bun nqoi benx i norm guoqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ta sẽ hiệp chúng nó lại làm chỉ một dân tộc trong đất ấy, ở trên núi của Y-sơ-ra-ên. Chỉ một vua sẽ cai trị chúng nó hết thảy. Chúng nó sẽ không thành ra hai dân tộc, và không chia ra hai nước nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ta sẽ làm cho họ thành một nước trong đất ấy trên các núi của Y-sơ-ra-ên, và chỉ có một vua sẽ cai trị họ. Họ sẽ không còn là hai nước và không bị chia thành hai vương quốc nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ta sẽ làm chúng trở thành một quốc gia trong đất nước ấy, trên các núi đồi của I-sơ-ra-ên. Bấy giờ tất cả chúng sẽ chỉ có một vua trị vì. Chúng sẽ không bao giờ còn là hai quốc gia nữa. Chúng sẽ không bao giờ bị chia làm hai vương quốc nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ta sẽ làm cho chúng thành một nước trong xứ, trên các đồi núi Y-sơ-ra-ên. Chúng sẽ chỉ có một vua cai trị; sẽ không bao giờ là hai nước và sẽ không chia rẽ thành hai vương quốc nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ta sẽ khiến chúng trở thành một dân trong xứ, trên các núi của Ít-ra-en. Một vị vua sẽ cai trị chúng. Chúng sẽ không còn là hai dân tộc nữa; không còn chia làm hai nước nữa.

Ging-Sou (IUMINR)

23Ninh mbuo yietc liuz maiv aengx baaix miuc-fangx fai zoux gamh nziev nyei sic fai zoux dorngc nyei haaix nyungc sic bun ganh zuqc maaih uix. Yie oix njoux ninh mbuo biaux ndutv ninh mbuo baamz zuiz nyei norm-norm dorngx aengx saax ninh mbuo cing-nzengc. Hnangv naaic ninh mbuo oix zoux yie nyei baeqc fingx, yie yaac zoux ninh mbuo nyei Tin-Hungh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chúng nó sẽ không tự làm ô uế nữa bởi thần tượng chúng nó, hoặc bởi những vật đáng ghét, hoặc bởi mọi sự phạm tội của mình. Ta sẽ giải cứu chúng nó khỏi mọi nơi ở mà chúng nó đã phạm tội. Ta sẽ làm sạch chúng nó, vậy thì chúng nó sẽ làm dân ta, ta sẽ làm Đức Chúa Trời chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Họ sẽ không tự làm ô uế bởi các thần tượng nữa, hoặc bởi những vật đáng kinh tởm, hoặc bởi mọi vi phạm của mình. Ta sẽ giải cứu họ khỏi mọi nơi mà họ đã phạm tội. Ta sẽ tẩy sạch họ; họ sẽ làm dân Ta và Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Chúng sẽ không làm cho chúng bị ô uế bằng các thần tượng, bằng các vật gớm ghiếc, hay bằng những vi phạm của chúng nữa. Ta sẽ cứu chúng khỏi mọi nơi chúng ở và đã phạm tội ở đó. Ta sẽ thanh tẩy chúng. Bấy giờ chúng sẽ làm dân Ta, và Ta sẽ làm Ðức Chúa Trời của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Chúng nó sẽ không làm mình ô uế vì các thần tượng, những điều ghê tởm và mọi vi phạm nữa. Ta sẽ giải cứu chúng khỏi mọi sự sa ngã mà chúng đã phạm. Ta sẽ thanh tẩy chúng, bấy giờ chúng sẽ là dân Ta và Ta là Đức Chúa Trời của chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúng sẽ không còn làm ô uế chính mình bằng những tượng chạm, các hình tượng mà ta ghét, hay bằng các tội lỗi chúng. Ta sẽ giải cứu chúng ra khỏi mọi cách chúng phạm tội và chống nghịch ta, ta sẽ tẩy sạch chúng. Rồi chúng sẽ làm dân ta, ta sẽ làm Thượng Đế chúng.’

Ging-Sou (IUMINR)

24“ ‘+“Yie nyei bou, Ndaawitv, duqv zoux hungh gunv ninh mbuo. Ninh mbuo dauh dauh ziouc maaih yietc dauh mienh goux ninh mbuo hnangv goux ba'gi yungh nyei mienh nor. Ninh mbuo oix ei jienv yie nyei leiz, gan longx yie nyei leiz-latc yaac ei jienv zoux.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Tôi tớ ta là Đa-vít sẽ làm vua trên chúng nó. Hết thảy chúng nó sẽ có chỉ một kẻ chăn; chúng nó sẽ bước theo các mạng lịnh của ta; chúng nó sẽ gìn giữ các luật lệ của ta và làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đầy tớ Ta là Đa-vít sẽ làm vua trên họ và tất cả sẽ chỉ có một người chăn mà thôi. Họ sẽ bước theo các mệnh lệnh của Ta; họ sẽ gìn giữ các luật lệ của Ta và làm theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Tôi tớ Ta Ða-vít sẽ làm vua trị vì chúng, rồi tất cả chúng sẽ chỉ có một người chăn mà thôi. Chúng sẽ vâng theo các luật lệ Ta và cẩn thận vâng giữ các mạng lịnh Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tôi tớ Ta, Đa-vít sẽ làm vua chúng nó, chúng nó sẽ có một người chăn giữ. Chúng nó sẽ đi theo các sắc lệnh, nghe và thực hành các quy luật của Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đa-vít, tôi tớ ta sẽ làm vua trên chúng, và chúng sẽ chỉ có một người chăn mà thôi. Chúng sẽ sống theo qui tắc và vâng theo luật lệ ta.

Ging-Sou (IUMINR)

25Ninh mbuo oix yiem yie jiu bun yie nyei bou, Yaakopv, wuov norm deic-bung, se meih mbuo nyei ong-taaix yiem nyei deic-bung. Ninh mbuo caux ninh mbuo nyei zeiv-fun zeiv-faqv oix yietc liuz yiem wuov. Yie nyei bou, Ndaawitv, duqv zoux ninh mbuo nyei hungh taux yietc liuz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Chúng nó sẽ ở đất mà ta đã ban cho tôi tớ ta là Gia-cốp, và là đất tổ phụ các ngươi đã ở. Chúng nó, con cái chúng nó, và con cái của con cái chúng nó sẽ ở đó cho đến đời đời; tôi tớ ta là Đa-vít sẽ làm vua chúng nó mãi mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Họ sẽ ở trong đất mà Ta đã ban cho đầy tớ Ta là Gia-cốp, và là đất mà tổ phụ các ngươi đã ở. Họ, con cái họ và các thế hệ tiếp nối của họ sẽ ở đó cho đến đời đời. Đầy tớ Ta là Đa-vít sẽ làm vua của họ mãi mãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Chúng sẽ sống trong đất Ta đã ban cho tôi tớ Ta Gia-cốp, nơi tổ tiên các ngươi đã sống. Chúng, con cháu chúng, và con cháu của con cháu chúng sẽ sống ở đó vĩnh viễn. Tôi tớ Ta Ða-vít sẽ trị vì chúng mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Chúng sẽ sống tại đất mà Ta đã ban cho Gia-cốp, tôi tớ Ta, nơi tổ tiên chúng đã sống; chúng và con cháu, dòng dõi chúng sẽ sống ở đó mãi mãi. Đa-vít, tôi tớ Ta sẽ là hoàng tử của chúng đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúng sẽ sống trong xứ mà ta ban cho Gia-cốp, tôi tớ ta, xứ mà tổ tiên chúng đã sống. Chúng sẽ sống trong xứ đó đời đời: từ chúng cho đến con cháu chúng. Đa-vít, kẻ tôi tớ ta sẽ làm vua trên chúng đời đời.

Ging-Sou (IUMINR)

26Yie oix caux ninh mbuo liepc baengh orn nyei ngaengc waac, benx yietc liuz nyei ngaengc waac. Yie oix bun mienh hiaangx jienv faaux. Yie yaac oix liepc yie nyei singx dinc yiem ninh mbuo mbu'ndongx taux yietc liuz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vả, ta sẽ lập với chúng nó một giao ước hòa bình; ấy sẽ là một giao ước đời đời giữa chúng nó với ta. Ta sẽ lập chúng nó và làm cho đông đúc. Ta sẽ đặt nơi thánh ta giữa chúng nó đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta sẽ lập với họ một giao ước hòa bình, tức là giao ước đời đời giữa họ với Ta. Ta sẽ thiết lập và làm cho dân số họ gia tăng. Ta sẽ dựng đền thánh Ta giữa họ đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ta sẽ lập một giao ước hòa bình với chúng. Ðó sẽ là một giao ước đời đời với chúng. Ta sẽ thiết lập chúng vững vàng, làm cho chúng gia tăng đông đúc, và sẽ đặt nơi thánh của Ta ở giữa chúng mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ta sẽ lập giao ước bình an với chúng, đó là giao ước đời đời cho chúng. Ta sẽ thiết lập và làm cho chúng gia tăng và Ta sẽ đặt thánh điện Ta ở giữa chúng đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta sẽ lập giao ước hoà bình với chúng, một giao ước còn đời đời. Ta sẽ đặt chúng vào trong xứ và khiến dân số chúng gia tăng. Rồi ta sẽ đặt đền thờ ta ở giữa chúng đời đời.

Ging-Sou (IUMINR)

27Yie yiem nyei dorngx oix yiem ninh mbuo mbu'ndongx. Yie ziouc zoux ninh mbuo nyei Tin-Hungh, ninh mbuo yaac zoux yie nyei baeqc fingx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đền tạm ta sẽ ở giữa chúng nó; ta sẽ làm Đức Chúa Trời chúng nó, chúng nó sẽ làm dân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ta sẽ ngự ở giữa họ; Ta sẽ làm Đức Chúa Trời của họ và họ sẽ làm dân Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhà của Ta sẽ ở giữa chúng. Ta sẽ làm Ðức Chúa Trời của chúng, và chúng sẽ làm dân Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nơi cư ngụ của Ta sẽ ở giữa chúng; Ta sẽ là Đức Chúa Trời của chúng và chúng nó sẽ làm dân Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ta sẽ ở giữa chúng. Ta sẽ làm Thượng Đế chúng, còn chúng sẽ làm dân ta.

Ging-Sou (IUMINR)

28Yie nyei singx dinc yietc liuz yiem I^saa^laa^en Mienh mbu'ndongx nyei ziangh hoc, maanc guoqv mienh ziouc hiuv duqv se yie, Ziouv, bun I^saa^laa^en Mienh cing-nzengc.”+’+”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Bấy giờ các nước sẽ biết ta, là Đức Giê-hô-va, biệt Y-sơ-ra-ên ra thánh, vì nơi thánh ta sẽ ở giữa chúng nó đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Bấy giờ, các nước sẽ biết Ta, Đức Giê-hô-va, đã làm cho dân Y-sơ-ra-ên ra thánh vì đền thánh Ta sẽ ở giữa họ đời đời.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bấy giờ các dân sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Ðấng làm cho I-sơ-ra-ên trở nên thánh, khi nơi thánh của Ta ở giữa chúng mãi mãi.”’”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Bấy giờ các nước sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA, Đấng thánh hóa Y-sơ-ra-ên, khi thánh điện Ta sẽ ở giữa chúng đời đời.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi đền thờ ta ở giữa chúng đời đời thì các dân sẽ biết rằng ta, CHÚA, đã khiến cho Ít-ra-en ra thánh.”