So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai neq: “Con cũai ơi! Cóq mới atỡng sacoâiq máh santoiq pupap chóq Coc, la cũai sốt tỗp Mê-siec cớp tỗp Tubal; atỡng án la cứq toâp cỡt par‑ũal án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi con người, hãy nói tiên tri nghịch cùng Gót và bảo nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hỡi Gót, vua của Rô-sơ, Mê-siếc, và Tu-banh, nầy, ta nghịch cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Hỡi con người, hãy nói tiên tri chống lại Gót và bảo nó rằng Chúa Giê-hô-va phán: ‘Hỡi Gót vua của Rô-sơ, Mê-siếc và Tu-banh, nầy, Ta chống lại ngươi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Còn ngươi, hỡi con người, hãy nói tiên tri chống lại Gót. Hãy nói, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Hỡi Gót, tổng thủ lãnh của Mê-sếch và Tu-banh, Ta chống lại ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi con người, hãy phán tiên tri nghịch cùng Gót. Hãy nói với nó: ‘CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Hỡi Gót, lãnh tụ của Rốt, của Mê-siếc và Tu-banh, Ta nghịch cùng ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Hỡi con người, hãy nói tiên tri nghịch cùng Gót như sau, ‘CHÚA là Thượng Đế phán: Hỡi Gót, ta nghịch ngươi là quan trưởng của Mê-séc và Tu-banh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Cứq ễ dững aloŏh án tễ angia pỡng, cớp cuvêq án yỗn pỡq chu máh cóh cruang I-sarel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta sẽ quay ngươi lại. Ta sẽ dẫn ngươi đi, và khiến ngươi đến từ phía cực bắc, và đem ngươi lên trên các núi của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta sẽ quay ngươi lại. Ta sẽ dẫn ngươi đi và khiến ngươi đến từ vùng cực bắc, và đem ngươi lên trên các núi của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ta sẽ quay ngươi lại và khiến ngươi đi tới. Ta sẽ đem ngươi từ những miền cực kỳ xa xôi ở phương bắc và dẫn ngươi đến tấn công những núi đồi của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ta sẽ làm ngươi quay lại, dẫn ngươi ra, cho ngươi tiến lên từ miền cực bắc và tấn công các núi đồi Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta sẽ xoay ngươi lại và dắt ngươi đi. Ta sẽ mang ngươi từ xứ cực Bắc, đưa ngươi đến tấn công các núi của Ít-ra-en.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Chơ, cứq ễ táq yỗn cứr tamĩang án cỡt racláh tễ atĩ avêr án, cớp cứq yỗn saráh racláh tễ atĩ atoam án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta sẽ đánh rơi cung của ngươi khỏi tay tả, và làm rớt những tên của ngươi khỏi tay hữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ta sẽ đánh rơi cây cung của ngươi khỏi tay trái và làm những mũi tên của ngươi rơi khỏi tay phải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ta sẽ đánh vào cây cung của ngươi nơi tay trái và làm cho các mũi tên rơi khỏi tay phải của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ta sẽ bẻ gãy cung nơi tay trái ngươi và đánh rơi các mũi tên trong tay phải ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta sẽ hất dây cung của ngươi khỏi tay trái ngươi và ném xuống đất các mũi tên khỏi tay phải ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Coc cớp máh tahan án, dếh nheq tữh yớu án, dớm cuchĩt pỡ máh cóh I-sarel, chơ cứq ễ yỗn máh chớm cớp máh charán cruang toâq cha máh sac alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngươi sẽ ngã xuống trên các núi của Y-sơ-ra-ên, ngươi và mọi đạo binh ngươi, cả đến những dân theo ngươi nữa. Ta sẽ phó ngươi cho mọi loài chim ăn thịt, và cho loài thú đồng nuốt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngươi sẽ ngã xuống trên các núi của Y-sơ-ra-ên; ngươi và tất cả đạo quân ngươi, cả đến những dân theo ngươi cũng vậy. Ta sẽ phó ngươi cho mọi loài chim và loài thú đồng làm thức ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngươi sẽ ngã xuống trên các núi của I-sơ-ra-ên: ngươi, quân đội của ngươi, và những quân đồng minh đi với ngươi. Ta sẽ biến ngươi thành thức ăn cho mọi loài ác điểu; Ta sẽ ban thịt ngươi cho các dã thú xé ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngươi, cả đoàn quân ngươi và các dân theo ngươi sẽ ngã gục trên các đồi núi Y-sơ-ra-ên. Ta sẽ phó ngươi làm mồi cho mọi loài chim và thú dữ ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngươi, toàn thể quân lính ngươi và các dân đi theo ngươi sẽ ngã chết trên các núi của Ít-ra-en. Ta sẽ cho chim trời và dã thú ăn thịt ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Tỗp alới lứq cuchĩt tâng máh ruang. Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai máh santoiq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngươi sẽ ngã xuống trên đồng ruộng; vì ta đã phán, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngươi sẽ ngã xuống trên đồng ruộng như Ta đã phán,’ Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngươi sẽ ngã xuống giữa đồng trống, vì Ta đã phán như thế,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngươi sẽ ngã gục nơi đồng trống vì chính Ta đã phán, CHÚA Toàn Năng tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngươi sẽ ngã xuống đất vì ta đã phán, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Cứq ễ chŏ́ng cruang Macoc cớp máh cruang mpễr pứh dỡq mưt, la ntốq máh cũai ỡt ien khễ. Chơ, dũ náq cũai dáng samoât lứq cứq toâp la Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bấy giờ ta sẽ sai lửa xuống trên Ma-gốc, và trên những kẻ ở yên ổn nơi các cù lao; và chúng nó sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6‘Bấy giờ, Ta sẽ sai lửa giáng trên Ma-gốc và trên những kẻ ở an ổn nơi các hải đảo và chúng sẽ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6“Ta sẽ sai lửa đến thiêu hủy Ma-gót và những kẻ sống an toàn ở miền duyên hải. Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta sẽ sai lửa đốt Ma-gót và những kẻ đang sống an toàn tại các vùng duyên hải; bấy giờ chúng sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta sẽ sai lửa đến trên Ma-gót và những kẻ sống bình yên ở các vùng duyên hải. Rồi chúng sẽ biết ta là CHÚA.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Cứq ễ yỗn cũai proai I-sarel dáng raloaih lứq tễ ramứh ranoâng cứq ca bráh o; cớp cứq tỡ bữn yỗn noau ayê ra‑ac noâng ramứh cứq. Chơ nheq tữh cũai tâng dũ cruang dáng samoât lứq cứq toâp la Yiang Sursĩ, Ncháu ca bráh o lứq tỗp I-sarel sang.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta sẽ tỏ danh thánh ta ra giữa dân Y-sơ-ra-ên ta, và ta không để cho nói phạm đến danh thánh ta nữa. Các dân tộc sẽ biết rằng ta là Đức Giê-hô-va, là Đấng Thánh trong Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta sẽ bày tỏ danh thánh Ta giữa dân Y-sơ-ra-ên Ta và Ta không để chúng nói phạm đến danh thánh Ta nữa. Các dân tộc sẽ biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va, Đấng thánh của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta sẽ làm cho danh thánh của Ta được biết đến giữa dân I-sơ-ra-ên của Ta. Ta sẽ không để cho danh thánh của Ta bị làm bất khiết nữa. Bấy giờ các dân sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta sẽ làm cho danh thánh Ta được nhận biết giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên của Ta và không để cho danh thánh Ta bị xúc phạm nữa. Bấy giờ các nước sẽ nhận biết chính Ta là CHÚA, Đấng Thánh trong Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta sẽ tỏ cho mọi người trong Ít-ra-en biết ta, ta sẽ không để danh ta bị làm ô dơ nữa. Rồi các dân sẽ biết ta là CHÚA, Đấng Thánh của Ít-ra-en.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai neq: “Tangái cứq pai ễ toâq, lứq án toâq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nầy, sự ấy đến, và sẽ làm thành, Chúa Giê-hô-va phán vậy; ấy là ngày mà ta đã rao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nầy, điều ấy đang đến và sẽ xảy ra, Chúa Giê-hô-va phán vậy. Đây là ngày mà Ta đã công bố!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Này, điều ấy đang đến, việc ấy đang xảy ra,” CHÚA Hằng Hữu phán. “Ðó là ngày Ta đã nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nầy, điều ấy đang đến, nó sẽ xảy ra. Đó là ngày mà Ta đã phán, CHÚA Toàn Năng tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngày đó đang đến! Nó sẽ đến, CHÚA là Thượng Đế phán vậy. Thời kỳ mà ta nói đang đến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Chơ máh cũai tâng dũ vil cũai I-sarel, alới ễ loŏh parỗm máh crơng choac táq ũih dŏq nhúq ễn. Alới ĩt khễl, saráh, tamĩang, coih, cớp cuan cróh táq ũih; dũ yỗn noau nhúq tâng tapul cumo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ những dân cư các thành của Y-sơ-ra-ên sẽ đi ra, đặng đốt và phó cho lửa những khí giới, những thuẫn lớn và nhỏ, những cung và tên, những giáo và sào, chúng nó đem chụm lửa được bảy năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, những dân cư các thành của Y-sơ-ra-ên sẽ đi ra để đốt và phó cho lửa các khí giới, thuẫn lớn và nhỏ, cung và tên, giáo và sào. Chúng sẽ đem chụm các thứ ấy trong suốt bảy năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi ấy dân I-sơ-ra-ên sống trong các thành sẽ đi ra lấy các vũ khí để nhóm lửa và làm củi –nào là khiên và thuẫn, cung và tên, giáo và mác– chúng sẽ đốt những thứ đó trong bảy năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bấy giờ dân cư trong các thành của Y-sơ-ra-ên sẽ đi ra lấy vũ khí làm nhiên liệu đốt và thiêu hủy chúng; nào là khiên nhỏ, khiên lớn, cung tên và giáo mác, họ sẽ dùng làm nhiên liệu đốt trong bảy năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi những kẻ sống trong các thành phố của Ít-ra-en sẽ kéo ra thiêu đốt các vũ khí của quân thù. Chúng sẽ đốt sạch các thuẫn lớn và nhỏ, cung và tên, gậy gộc, và gươm giáo. Chúng sẽ dùng các vũ khí để chụm lửa trong bảy năm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ngkíq, tỗp alới tỡ bữn túh cóq pỡq chuaq ũih tễ ruang, tỡ la tễ arưih. Alới têq ĩt máh crơng choac ki nhúq táq ũih. Cớp alới ễ cheng ĩt loah máh crơng tễ noau khoiq cheng ĩt tễ alới, cớp pũr ĩt loah crơng tễ cũai ca pũr alới. Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai máh santoiq nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng nó sẽ không tìm củi trong đồng, không đốn củi trong rừng, vì lấy khí giới mà chụm lửa. Chúng nó sẽ bóc lột những kẻ đã bóc lột mình, và cướp giựt những kẻ đã cướp giựt mình, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng sẽ không cần tìm củi ở ngoài đồng, không đốn gỗ trong rừng vì chúng lấy khí giới mà chụm lửa. Chúng sẽ bóc lột những kẻ đã bóc lột mình và cướp giựt những kẻ đã cướp giựt mình, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng sẽ không cần ra đồng kiếm củi hay chặt cây trong rừng làm củi, vì chúng sẽ dùng các thứ vũ khí đó làm củi đốt. Chúng sẽ cướp bóc những kẻ đến cướp bóc chúng; chúng sẽ chiếm đoạt của cải của những kẻ đến chiếm đoạt của cải của chúng,”’” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng sẽ không cần kiếm củi ngoài đồng hay chặt cây trong rừng nhưng sẽ dùng vũ khí làm nhiên liệu đốt. Bấy giờ chúng sẽ cướp những kẻ cướp phá chúng và tước đoạt những kẻ tước đoạt chúng, CHÚA Toàn Năng tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng sẽ không cần lấy cây trong đồng hay chặt củi trong rừng vì chúng sẽ dùng vũ khí làm củi. Như thế chúng sẽ cướp lại của báu của những kẻ đã cướp của báu chúng, và đoạt lại chiến lợi phẩm của những kẻ đã đoạt chiến lợi phẩm của chúng, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Yiang Sursĩ pai neq: “Tữ dũ ranáq ki toâq, cứq ễ yỗn Coc bữn ping tâng cruang I-sarel pỡ avúng noau dŏq avúng Máh Cũai Luloah Pỡq Chu, coah angia mandang loŏh yáng dỡq mưt Boi. Cũai tỡ bữn pỡq noâng chu avúng ki, yuaq noau tứp Coc cớp tahan án tâng avúng ki. Ngkíq, noau lêq ramứh avúng ki cỡt ramứh tamái ễn, la avúng Poâl Tahan Coc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sẽ xảy ra trong ngày đó, ta sẽ cho Gót một chỗ chôn tại Y-sơ-ra-ên, trong đồng trũng của những người qua lại ở về phương đông biển; và chỗ chôn đó sẽ ngăn đường của khách bộ hành. Ấy tại đó người ta sẽ chôn Gót và cả đoàn dân nó; và người ta sẽ gọi đồng trũng ấy là đồng trũng của đảng Gót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong ngày ấy, Ta sẽ cho Gót một chỗ làm mồ chôn tại Y-sơ-ra-ên trong thung lũng của những du khách về phía đông của biển. Mồ chôn đó sẽ ngăn đường của du khách vì tại đó người ta sẽ chôn Gót và cả đoàn dân nó. Người ta sẽ gọi nơi đó là thung lũng của Ha-môn Gót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11“Trong ngày ấy, Ta sẽ cho Gót được một chỗ để chôn xác ở I-sơ-ra-ên, đó là Thung Lũng Lữ Khách, nằm về phía đông của Biển Chết. Mồ chôn tập thể ấy sẽ làm cho những ai qua lại phải dừng chân. Người ta sẽ chôn Gót và toàn thể đạo quân đông đúc của nó ở đó. Nơi ấy sẽ được gọi là Thung Lũng Ha-môn Gót.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vào ngày ấy, Ta sẽ cho Gót một chỗ làm mồ chôn tại Y-sơ-ra-ên, nơi thung lũng của người qua lại về phía đông của biển; chỗ đó sẽ ngăn trở những người qua lại. Gót và tất cả đồng bọn của nó sẽ được chôn tại đó và người ta sẽ gọi thung lũng đó là Ha-môn Gót.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lúc đó ta sẽ cho Gót một nơi chôn cất trong Ít-ra-en, trong Thung lũng của Lữ khách, về phía Đông Biển Chết. Nó sẽ nằm chận đường của lữ khách. Gót và toàn quân nó sẽ được chôn cất ở đó cho nên người ta gọi đó là Thung lũng của đạo quân Gót.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12“Tỗp I-sarel tứp máh sac cumuiq tỗp ki nheq tapul casâi, dŏq yỗn tâm cutễq ki cỡt bráh loah puai rit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhà Y-sơ-ra-ên sẽ phải mất bảy tháng để chôn chúng nó, hầu cho làm sạch trong đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhà Y-sơ-ra-ên sẽ phải mất bảy tháng để chôn xác chúng và tẩy sạch xứ sở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhà I-sơ-ra-ên phải mất bảy tháng mới chôn chúng xong, để làm cho sạch đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Trong bảy tháng, nhà Y-sơ-ra-ên chôn cất chúng để thanh tẩy đất đai.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dân Ít-ra-en sẽ chôn cất chúng trong bảy tháng để dọn dẹp đất cho sạch.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Dũ náq cũai tâng cruang I-sarel rachuai tứp máh sac cumuiq ki; ngkíq noau yám noap máh cũai tứp cumuiq ki toâq tangái cứq chíl riap. Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai máh santoiq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hết thảy dân cư trong đất sẽ chôn chúng nó, và ấy sẽ là một ngày danh tiếng cho dân, là ngày mà ta sẽ được vinh hiển, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tất cả dân chúng trong xứ sẽ chôn chúng. Đó là một ngày trọng đại cho dân Y-sơ-ra-ên, tức là ngày mà Ta sẽ được vinh hiển, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Toàn thể dân trong nước sẽ hiệp lại chôn xác chúng; và trong ngày Ta thể hiện vinh quang của Ta, chúng sẽ lấy làm hãnh diện,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Toàn dân trong nước sẽ chôn cất chúng. Ấy sẽ là một ngày vẻ vang danh tiếng cho họ vì Ta đã bày tỏ vinh quang Ta; CHÚA Toàn Năng tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Toàn dân trong xứ sẽ chôn cất chúng, và chúng sẽ được tôn trọng trong ngày chiến thắng của ta, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Toâq vớt tapul casâi ki, tỗp alới ễ rưoh máh samiang yỗn pỡq chũop cutễq ki, dŏq chuaq cớp tứp máh sac ca noâng tỡ yũah tứp. Máh samiang ki táq nheq tapul casâi toau cloong cutễq cỡt loah bráh puai rit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng nó sẽ cắt những người hằng đi tuần trong đất, và với những người đó sẽ có người chôn những thây còn lại trên mặt đất để làm cho sạch; qua khỏi bảy tháng, họ sẽ đi tìm kiếm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ sẽ thường xuyên sai những người đi khắp xứ để chôn những thây còn lại trên mặt đất và tẩy sạch đi. Sau bảy tháng, họ sẽ đi tìm kiếm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Chúng sẽ cử người đi khắp nước tìm xác quân xâm lăng còn sót đâu đó trên mặt đất đem chôn đi để làm sạch đất. Chúng sẽ để ra bảy tháng để đi tìm xác.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người ta sẽ cử những người thường trực đi lại khắp xứ để chôn cất những xác chết còn lại trên mặt đất hầu thanh tẩy đất đai. Sau bảy tháng họ bắt đầu cuộc tìm kiếm này.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Dân Ít-ra-en sẽ chọn những người dọn sạch đất. Cùng với nhiều người khác, họ sẽ chôn cất các lính của Gót đang còn nằm chết trên đất. Sau bảy tháng, chúng vẫn còn tìm các xác chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Bo máh samiang ki luloah pỡq chu tâng cutễq ki, khân alới ramóh nghang cũai, ki alới sacôl táq tếc cheq nghang, toau cũai bữn mpỗl dững tứp nghang ki pỡ avúng Poâl Tahan Coc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy nếu họ đi tuần trong đất, thấy những xương người ta, thì dựng tiêu chí một bên, cho đến chừng nào những kẻ chôn đã chôn những xương ấy trong đồng trũng của đảng Gót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi họ đi qua khắp xứ và thấy những hài cốt thì họ cắm một cột mốc bên cạnh cho đến khi những người đào huyệt đến chôn những hài cốt ấy trong thung lũng Ha-môn Gót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi những người đi tìm xác đi qua vùng nào, nếu ai thấy xương người nằm ở đâu đó, người ấy phải cắm một tấm bảng làm dấu bên cạnh bộ xương, cho đến khi những người lo việc mai táng đến lấy và đem chôn trong Thung Lũng Ha-môn Gót.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi những người ấy đi khắp xứ và người nào thấy xương người thì dựng một dấu hiệu bên cạnh, cho đến khi những người chôn cất chôn nó tại thung lũng Ha-môn Gót.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi đi qua xứ, ai thấy xương người thì sẽ đánh dấu ngay đó. Dấu sẽ ở đó cho đến khi những kẻ đào mồ chôn xương cốt đến đem về chôn trong Thung lũng của Đạo quân Gót.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16(Tâng ntốq ki bữn muoi vil noau dŏq ramứh vil puai loah ramứh tỗp tahan nâi, la vil Hamô-na.) Táq ngkíq, alới bữn rasa cloong cutễq yỗn cỡt bráh loah puai rit.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cũng sẽ có một thành được gọi tên là Đảng. Ấy người ta sẽ làm sạch trong đất như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cũng sẽ có một thành được gọi tên là Ha-môn. Như vậy, người ta sẽ tẩy sạch xứ sở.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong thung lũng ấy có một thành tên là Ha-mô-na. Chúng sẽ làm như thế để đất được sạch.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16(Thành Ha-mô-na cũng ở đó); như vậy, họ thanh tẩy đất đai.’

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sẽ có một thành ở đó mang tên Ha-mô-na. Vậy chúng sẽ dọn sạch đất trở lại.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai chóq cứq neq: “Con cũai ơi! Cóq mới atỡng dũ ramứh chớm cớp charán cruang hỡ neq: ‘Cóq anhia loŏh tễ dũ angia; toâq rôm cha bũi parnơi pỡ ntốq cứq khoiq thrũan dŏq máh crơng chiau sang. Nâi la ranáq cha bũi pêl toâr lứq pỡ máh cóh tỗp I-sarel, la ntốq máh chớm cớp charán ki cha sâiq cớp nguaiq aham.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hỡi con người, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hãy nói cùng cả loài chim và hết thảy các loài thú đồng rằng: Hãy nhóm lại, hãy từ bốn phương đến vì một của lễ mà ta dọn cho bay, tức là một của lễ lớn trên các núi Y-sơ-ra-ên, để bay được ăn thịt và uống huyết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hỡi con người, Chúa Giê-hô-va phán: ‘Hãy nói với mọi loài chim và mọi loài thú đồng rằng: Hãy tụ họp lại từ bốn phương và vây quanh một sinh tế mà Ta dọn cho chúng mầy, tức là một sinh tế lớn trên các núi Y-sơ-ra-ên để chúng mầy được ăn thịt và uống máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17“Về phần ngươi, hỡi con người, CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, ‘Hãy nói với mọi loài chim trời và mọi loài dã thú, “Các ngươi hãy tập họp lại và hãy đến, hãy từ khắp phương trời quy tụ về để dự tiệc tế lễ Ta chuẩn bị cho các ngươi, một đại tiệc tế lễ trên các núi của I-sơ-ra-ên, rồi các ngươi sẽ được ăn thịt tươi và uống máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Còn ngươi, hỡi con người, CHÚA Toàn Năng phán như vầy: hãy nói với mọi loài chim, mọi thú đồng: ‘Hãy tụ họp, hãy đến, từ bốn phương hãy qui tụ lại chỗ sinh tế mà Ta đã chuẩn bị cho các ngươi, tức là một sinh tế lớn trên núi đồi Y-sơ-ra-ên; các ngươi sẽ ăn thịt và uống máu.

Bản Phổ Thông (BPT)

17“Hỡi con người, CHÚA là Thượng Đế phán: Hãy nói cùng mọi loài chim trời và dã thú: ‘Bay hãy đến, hãy tụ tập lại! Từ bốn phương hãy tụ họp quanh của lễ ta, một của lễ lớn mà ta sẽ dọn cho các ngươi trên các núi của Ít-ra-en. Hãy ăn thịt và uống máu đi!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Alới bữn cha sâiq máh cũai tahan, cớp bữn nguaiq aham máh cũai sốt tâng cốc cutễq nâi; dũ náq cũai ki noau cachĩt samoât noau kiac máh cữu tôl, cữu con, mbễq, cớp ntroŏq tangcáh, la charán plứm o lứq tễ cruang Basan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bay sẽ ăn thịt của người mạnh bạo, uống huyết của các quan trưởng trong thiên hạ, những chiên đực, chiên con, dê đực, bò đực mập của Ba-san.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chúng mầy sẽ ăn thịt của người mạnh bạo, uống máu của các nhà lãnh đạo trong thiên hạ, những chiên đực, chiên con, dê đực, bò đực mập của Ba-san.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Các ngươi sẽ được ăn thịt của các chiến sĩ dũng mãnh và uống máu của các thủ lãnh trên đất. Chúng sẽ như chiên đực, chiên con, bò đực, và mọi thú vật mập béo của Ba-san.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các ngươi sẽ ăn thịt các dũng sĩ, uống máu các ông hoàng trên đất như ăn thịt chiên đực, chiên con, dê, bò, mọi súc vật mập béo của Ba-san.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Bay hãy ăn thịt của những kẻ mạnh dạn và uống máu của các nhà cầm quyền trên đất như thể ăn thú vật mập béo từ Ba-san: chiên đực, chiên con, dê, và bò đực.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Toâq cứq cachĩt máh cũai nâi yỗn cỡt samoât crơng chiau sang, nheq tữh chớm cớp charán cruang ễ toâq cha nsễng alới toau pa-ŏh, cớp nguaiq aham alới toau cỡt bũl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bay sẽ ăn mỡ cho no, uống huyết cho say, trong hi sinh mà ta giết cho bay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chúng mầy sẽ ăn mỡ cho no, uống máu cho say từ sinh tế mà ta giết cho chúng mầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các ngươi sẽ được ăn thịt mỡ cho đến khi no ứ, và các ngươi sẽ được uống máu cho đến khi say khướt tại bữa tiệc tế lễ Ta đang chuẩn bị cho các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các ngươi sẽ ăn mỡ đến ớn, uống máu đến say, từ vật sinh tế mà Ta đã chuẩn bị cho các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bay hãy ăn và uống của lễ mà ta đã dọn cho bay, hãy ăn mỡ cho đến khi no và uống máu cho đến khi say.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Pỡ ntốq cứq aloŏh sana yỗn alới cha, tỗp alới bữn cha sâiq aséh cớp sâiq tỗp tahan aséh, dếh sâiq dũ náq tahan. Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai máh santoiq nâi.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nơi bàn ta, bay sẽ ăn no những ngựa và xe trận, những người mạnh bạo, và mọi lính chiến, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nơi bàn Ta, chúng mầy sẽ ăn no nê thịt ngựa và thịt kẻ cưỡi ngựa, thịt của dũng sĩ và mọi lính chiến,’ Chúa Giê-hô-va phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Các ngươi sẽ được no nê tại bàn tiệc của Ta bằng thịt của ngựa chiến và các kỵ binh, các dũng sĩ và các binh sĩ của mọi binh chủng,”’” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tại bàn tiệc của Ta, các ngươi sẽ ăn no những ngựa, người lái xe ngựa, dũng sĩ và mọi loại binh lính;’ CHÚA Toàn Năng tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tại bàn tiệc ta bay hãy ăn cho đến khi no nê ngựa, và người cỡi, các người mạnh dạn và các binh sĩ,’ CHÚA là Thượng Đế phán vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Yiang Sursĩ pai neq: “Cứq ễ yỗn nheq tữh cruang cũai bữn hữm chớc ang‑ữr cứq toâq cứq manrap tỗp alới na cứq rablớh tanoang tapứng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta sẽ tỏ sự vinh hiển ta ra trong các nước; hết thảy các dân tộc sẽ thấy sự đoán xét ta làm ra, và tay ta đặt trên chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21“Ta sẽ bày tỏ vinh quang Ta ra trong các nước; tất cả các dân tộc sẽ thấy Ta thi hành sự phán xét và đặt tay Ta trên chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Ta sẽ bày tỏ vinh quang của Ta ra giữa các dân. Mọi nước sẽ thấy hình phạt Ta đã áp dụng, và thấy tay Ta đã giáng xuống chúng ra sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta sẽ bày tỏ vinh quang Ta giữa các nước; mọi nước sẽ thấy sự phán xét Ta đã thi hành và thấy bàn tay Ta đặt trên chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta sẽ tỏ ra vinh hiển ta giữa các dân. Các dân tộc sẽ thấy quyền lực ta khi ta trừng phạt chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Noap tễ tangái ki toau toâq chumát tỗp I-sarel dáng samoât lứq cứq toâp la Yiang Sursĩ, Ncháu alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Từ ngày đó về sau, nhà Y-sơ-ra-ên sẽ biết ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Từ ngày đó về sau, nhà Y-sơ-ra-ên sẽ biết Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Từ ngày đó trở đi, nhà I-sơ-ra-ên sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Từ ngày ấy về sau, nhà Y-sơ-ra-ên sẽ nhận biết chính Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Từ lúc đó trở đi dân Ít-ra-en sẽ biết rằng ta là CHÚA, là Thượng Đế của chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Chơ nheq tữh cruang cũai dáng raloaih la cứq yỗn noau dững tỗp I-sarel chu cruang canŏ́h, la cỗ tian alới táq lôih chóq cứq. Cứq nguai chíq tễ alới, dếh yỗn cũai par‑ũal toâq chíl cớp cachĩt alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Bấy giờ các dân tộc sẽ biết rằng nhà Y-sơ-ra-ên đã bị đem đi làm phu tù vì cớ tội lỗi nó, vì cớ nó đã phạm tội nghịch cùng ta. Ấy vì vậy mà ta dấu mặt ta khỏi chúng nó, mà ta đã phó chúng nó trong tay những kẻ nghịch thù, và chúng nó chết hết thảy bởi gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Bấy giờ, các dân tộc sẽ biết rằng nhà Y-sơ-ra-ên đã bị lưu đày vì cớ tội lỗi của nó, vì nó đã phạm tội chống lại Ta. Chính vì vậy mà Ta ẩn mặt Ta với họ, phó họ vào tay những kẻ thù và tất cả đã ngã chết bởi gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Mọi dân cũng sẽ biết rằng nhà I-sơ-ra-ên bị đi lưu đày là vì tội của chúng, tội phản bội Ta. Do đó Ta đã ẩn mặt Ta khỏi chúng và đã trao chúng vào tay quân thù của chúng để tất cả chúng phải bị gươm ngã chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các nước cũng sẽ biết rằng nhà Y-sơ-ra-ên bị lưu đày vì tội lỗi của chúng; vì chúng đã bội tín cùng Ta nên Ta ẩn mặt đi, Ta trao chúng vào tay kẻ thù của chúng và tất cả đều ngã gục vì gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các dân sẽ biết rằng lý do Ít-ra-en bị bắt làm tù đày là vì chống nghịch ta. Vì vậy ta quay mặt khỏi chúng và giao chúng cho các kẻ thù cho đến khi tất cả đều đã chết trong chiến tranh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Cứq khoiq yỗn alới roap cóng puai loah ranáq lôih cớp ranáq tỡ o alới khoiq táq. Yuaq ngkíq, cứq nguai chíq tễ alới.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ta đã đãi chúng nó như vậy, vì cớ sự ô uế và tội ác chúng nó, và ta đã che mặt khỏi chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ta sẽ đối xử với họ như thế vì sự ô uế và tội ác của họ, và Ta đã ẩn mặt với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ta phải đối xử với chúng tùy theo sự ô uế của chúng và những tội phản bội của chúng. Ta buộc lòng phải ẩn mặt Ta khỏi chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ta đã đối xử với chúng tùy theo sự ô uế và vi phạm của chúng và Ta đã ẩn mặt Ta khỏi chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vì chúng không tinh sạch và phạm tội cho nên ta trừng phạt chúng và quay mặt khỏi chúng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai ễn neq: “Ma sanua, cứq sâng sarũiq táq loah tŏ́ng toiq Yacốp, la cũai proai I-sarel, cớp táq yỗn alới cỡt sốc bữn loah tamái. Cứq ễ bán curiaq ramứh cứq ca bráh o lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nay ta sẽ đem những kẻ phu tù của Gia-cốp trở về; ta sẽ thương xót cả nhà Y-sơ-ra-ên, và vì danh thánh ta mà nổi ghen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Cho nên, Chúa Giê-hô-va phán: ‘Bây giờ, Ta sẽ đem những kẻ lưu đày của Gia-cốp trở về; Ta sẽ thương xót cả nhà Y-sơ-ra-ên và Ta sẽ ghen tuông vì danh thánh Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy, CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Bây giờ Ta sẽ tái lập vận mạng của Gia-cốp. Ta sẽ bày tỏ lòng thương xót đối với toàn thể nhà I-sơ-ra-ên, và Ta sẽ nổi ghen vì danh thánh của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cho nên, CHÚA Toàn Năng phán như vầy: Nay Ta sẽ phục hồi vận mệnh của Gia-cốp và thương xót cả nhà Y-sơ-ra-ên. Ta cũng sẽ ghen cho danh thánh của Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nên CHÚA là Thượng Đế phán: Bây giờ ta sẽ mang dân Gia-cốp trở về từ chốn lưu đày và ta sẽ tỏ lòng nhân ái trên toàn dân Ít-ra-en. Vì ta sẽ phục hồi danh thánh ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Tữ alới bữn ỡt plot ien tâng cruang alới, cớp tỡ bữn noau canứh yỗn alới cỡt ngcŏh, alới têq khlĩr ŏ́c casiet táq tễ alới calỡih cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Chúng nó sẽ mang xấu hổ và mắc tội lỗi về mọi tội lỗi mà chúng nó đã phạm nghịch cùng ta, khi chúng nó sẽ ở yên trong đất mình, không lo sợ ai hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Họ sẽ quên đi sự xấu hổ và mọi tội bất trung mà họ đã phạm với Ta khi họ được sống bình yên trong xứ sở mình, không còn sợ hãi ai cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Chúng sẽ quên đi nỗi tủi nhục của chúng và mọi tội lỗi chúng đã phạm đến Ta, khi chúng được sống an toàn trong nước mà không phải lo sợ gì nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chúng sẽ mang lấy xấu hổ và mọi điều bội tín chúng đã phạm cùng Ta khi chúng định cư trong xứ yên lành và không ai làm cho chúng sợ hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúng sẽ quên sự sỉ nhục mình và không còn nhớ chúng đã từ bỏ ta khi chúng đang sống an ninh trong xứ mình mà không bị ai làm cho lo sợ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Yuaq cứq ễ apáh yỗn dũ cruang cũai têq dáng cứq bráh o lứq; ngkíq cứq ễ dững aloŏh cũai proai cứq tễ máh cruang cũai par‑ũal alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Là khi ta sẽ đem chúng nó về từ giữa các dân và thâu lại khỏi các đất của kẻ thù chúng nó, thì ta sẽ được tỏ ra thánh bởi chúng nó ở trước mắt nhiều nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi Ta đã đem họ về từ giữa các dân và quy tụ họ lại từ đất của kẻ thù họ, thì Ta sẽ bày tỏ sự thánh khiết Ta qua họ trước mắt nhiều nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27khi Ta đem chúng về từ các dân và nhóm chúng về từ các nước thù nghịch với chúng, và qua chúng Ta sẽ bày tỏ đức thánh khiết của Ta trước mắt các dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi Ta đem chúng về từ các dân, tập họp chúng lại từ những đất nước thù nghịch, và bởi chúng, Ta sẽ bày tỏ sự thánh khiết của Ta trước mắt nhiều nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ta sẽ mang chúng trở về từ các xứ khác và gom chúng lại từ xứ của các kẻ thù chúng. Ta sẽ dùng dân ta để chứng tỏ cho các dân tộc khác biết rằng ta là Đấng Thánh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Chơ proai cứq dáng samoât lứq la cứq toâp Yiang Sursĩ, Ncháu alới. Alới bữn dáng ngkíq, yuaq cứq táq yỗn noau cỗp dững alới pỡ cruang canŏ́h; ma sanua cứq ễ parỗm loah tỗp alới, cớp dững alới píh chu loah pỡ cruang alới bữm; cứq tỡ bữn táh muoi noaq aléq tễ tỗp alới yỗn ỡt cớp tỗp canŏ́h.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng nó sẽ biết rằng ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mình, là khi ta đã đày chúng nó làm phu tù giữa các nước rồi, và đã thâu chúng nó lại đến đất của mình, chẳng để sót một kẻ nào ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ sẽ biết rằng Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ khi Ta để họ bị lưu đày trong các nước rồi quy tụ họ lại trong xứ của họ, chẳng để sót một ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bấy giờ chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng, bởi vì Ta đã phạt chúng phải bị lưu đày, và cũng chính Ta sẽ đem chúng trở về xứ sở của chúng. Ta sẽ không để một người nào trong chúng bị bỏ sót lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Bấy giờ chúng sẽ biết rằng chính Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng nó, dù Ta đã lưu đày chúng đến các nước nhưng lại tụ họp chúng về đất của chúng và không để một người nào trong chúng nó ở lại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Rồi dân ta sẽ biết rằng ta là CHÚA, là Thượng Đế của chúng vì ta đã đày chúng đến các nước, nhưng rồi ta mang chúng về xứ mình, không chừa lại một ai.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Cứq ễ yỗn Raviei cứq cỡt sốt tâng mứt máh cũai I-sarel, cớp cứq tỡ bữn nguai noâng tễ alới. Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai máh santoiq nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ta sẽ không che mặt khỏi chúng nó nữa, vì ta sẽ đổ Thần ta trên nhà Y-sơ-ra-ên, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ta sẽ không ẩn mặt với họ nữa vì Ta sẽ đổ Thần Ta trên nhà Y-sơ-ra-ên,’ Chúa Giê-hô-va phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29và Ta sẽ không bao giờ ẩn mặt Ta khỏi chúng nữa, khi Ta đổ Thần Ta trên nhà I-sơ-ra-ên,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ta sẽ không còn ẩn mặt Ta khỏi chúng nó nữa, vì Ta sẽ đổ thần Ta trên nhà Y-sơ-ra-ên, CHÚA Toàn Năng tuyên bố.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ta sẽ không quay mặt khỏi chúng nữa vì ta sẽ đặt Thần Linh ta vào trong lòng dân Ít-ra-en, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.”