So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Mas nws hais rau kuv tias, “Neeg tus tub 'e, cia li noj tej uas kuv muab rau koj. Cia li noj thooj ntawv no, thiab cia li mus hais rau haiv neeg Yixayee.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngài bèn phán cùng ta rằng: Hỡi con người, hãy ăn vật ngươi thấy; hãy ăn cuốn nầy, rồi đi, và nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Chúa phán với tôi rằng: “Hỡi con người, hãy ăn vật mà con thấy; hãy ăn cuộn sách nầy rồi đi và nói với nhà Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài phán với tôi, “Hãy ăn những gì Ta ban cho ngươi. Hãy ăn cuộn sách nầy, rồi đi, và nói cho nhà I-sơ-ra-ên biết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, hãy ăn cái gì ngươi thấy, hãy ăn cuộn sách này và đi nói cho nhà Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi CHÚA phán cùng tôi, “Hỡi con người, hãy ăn vật ngươi thấy; hãy ăn cuộn sách nầy. Rồi hãy đi ra nói cùng dân Ít-ra-en.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Kuv thiaj rua ncauj thiab nws muab thooj ntawv ntawd rau kuv noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta mở miệng ra, và Ngài khiến ta ăn cuốn ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi mở miệng ra và Ngài khiến tôi ăn cuộn sách ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vậy tôi mở miệng ra, Ngài ban cho tôi cuộn sách để tôi ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi mở miệng và ăn cuộn sách ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vậy tôi mở miệng và Ngài trao cho tôi cuộn sách để ăn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Thiab nws hais rau kuv tias, “Neeg tus tub, cia li noj thooj ntawv uas kuv muab rau koj no, cia li noj kom puv nkaus koj lub plab.” Mas kuv thiaj li noj. Thaum thooj ntawv ntawd nyob hauv kuv lub qhov ncauj kuj qab zib ib yam li zib ntab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài phán: Hỡi con người hãy lấy cuốn ta cho ngươi mà khiến bụng ăn và làm đầy ruột. Vậy ta ăn lấy, thì trong miệng ngọt như mật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài phán: “Hỡi con người, hãy lấy cuộn sách Ta cho mà ăn cho no dạ, làm cho đầy bụng.” Vậy tôi ăn vào và thấy trong miệng ngọt như mật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài phán với tôi, “Hỡi con người, hãy ăn cuộn sách Ta ban cho ngươi và hãy làm cho nó đầy bụng ngươi.” Tôi ăn nó, và nó ngọt như mật trong miệng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, hãy ăn cuộn sách này vào bụng, hãy làm cho đầy ruột gan cuộn sách mà Ta ban cho ngươi.” Tôi ăn cuộn sách và nó ngọt như mật trong miệng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài bảo tôi, “Hỡi con người, hãy ăn cuộn sách mà ta trao cho ngươi, cho thật đầy bụng. Vậy tôi ăn cuộn sách đó thì tôi thấy thật ngọt như mật ong trong miệng.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Mas nws hais rau kuv tias, “Neeg tus tub, cia li mus cuag haiv neeg Yixayee, thiab hais kuv tej lus rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài lại phán: Hỡi con người, hãy đi, hãy đến cùng nhà Y-sơ-ra-ên, đem những lời ta thuật lại cho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài lại phán: “Hỡi con người, hãy đi đến nhà Y-sơ-ra-ên và truyền những lời Ta cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài phán với tôi, “Hỡi con người, hãy đi đến nhà I-sơ-ra-ên và nói với chúng những lời của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, hãy đi đến nhà Y-sơ-ra-ên và phán cùng chúng các lời của Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi Ngài bảo tôi, “Hỡi con người, hãy đi đến cùng dân Ít-ra-en và thuật lại lời ta cho chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Tsis yog kuv txib koj mus cuag cov neeg uas hais lwm yam lus uas ceeblaj hais, tiamsis yog mus cuag haiv neeg Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, ấy chẳng phải ta sai ngươi đến cùng dân nói tiếng mọi rợ khó hiểu; bèn là đến cùng nhà Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ta không sai con đến với một dân ngoại nói tiếng khó hiểu mà đến với nhà Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ta không sai ngươi đến với một dân nói một thứ tiếng lạ và một ngôn ngữ khó hiểu, nhưng đến với nhà I-sơ-ra-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì ngươi không phải được sai đến cùng một dân tộc ngoại quốc, nói tiếng khó hiểu nhưng đến cùng nhà Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta không sai ngươi đến cùng một dân nói thứ tiếng mà ngươi không hiểu. Ngươi được sai đến cùng dân Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Tsis yog mus cuag tej neeg coob coob uas hais lwm yam lus uas ceeblaj hais thiab koj tsis nkag siab. Yog kuv txib koj mus cuag tej neeg ntawd lawv yeej yuav mloog koj hais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thật, chẳng phải ta sai ngươi đến cùng nhiều dân nói tiếng mọi rợ khó hiểu, mà ngươi không thể hiểu lời chúng nó; nếu ta sai ngươi đến cùng chúng nó, chắc chúng nó sẽ nghe ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Cũng không sai con đến với nhiều dân tộc nói tiếng khó hiểu, giọng khó nghe, khiến con không thể hiểu được. Mà giá như Ta sai con đến với họ thì chắc họ sẽ nghe con thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6không phải đến với những dân nói các thứ tiếng lạ và những ngôn ngữ khó hiểu, mà tiếng nói của chúng ngươi không hiểu được. Nếu Ta sai ngươi đến với chúng, ắt chúng sẽ nghe ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngươi không phải được sai đến cùng các dân tộc ngoại quốc, nói tiếng khó hiểu và lời nói của họ ngươi không hiểu được. Nếu Ta sai ngươi đến với chúng nó ắt chúng nó đã nghe ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta không sai ngươi đến nhiều dân tộc nói thứ tiếng mà ngươi không hiểu, chữ nghĩa ngươi không biết. Nếu ta sai ngươi đến các dân ấy, chắc chúng nó sẽ nghe ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Tiamsis haiv neeg Yixayee yuav tsis mloog koj hais rau qhov lawv yeej tsis yeem mloog kuv hais, thiab cov neeg Yixayee sawvdaws yog neeg hauv pliaj tawv lub siab tawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng nhà Y-sơ-ra-ên sẽ chẳng nghe ngươi, vì nó không muốn nghe ta; bởi chưng cả nhà Y-sơ-ra-ên đều cứng trán cứng lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng nhà Y-sơ-ra-ên sẽ chẳng nghe con vì họ không muốn nghe Ta. Vì cả nhà Y-sơ-ra-ên đều cứng trán cứng lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng nhà I-sơ-ra-ên sẽ không nghe ngươi đâu, vì chúng chẳng muốn nghe Ta, vì cả nhà I-sơ-ra-ên đều cứng trán và cứng lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhà Y-sơ-ra-ên sẽ không nghe ngươi vì chúng nó không muốn nghe Ta. Vì cả nhà Y-sơ-ra-ên đều cứng đầu và lòng chai đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng dân Ít-ra-en sẽ không chịu nghe ngươi vì chúng không chịu nghe ta. Thật vậy, tất cả dân Ít-ra-en đều ương ngạnh không vâng lời.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Saib maj, kuv twb ua koj lub siab tawv tiv lawv, thiab ua rau koj lub hauv pliaj tawv tiv lawv lub hauv pliaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nầy, ta làm cho mặt ngươi dạn nghịch cùng mặt chúng nó, trán ngươi cứng nghịch cùng trán chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nầy Ta sẽ làm cho mặt của con chai cứng để đối mặt với họ, và trán của con chai cứng để chạm trán với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Này, Ta sẽ làm cho mặt ngươi chai cứng để có thể đối phó với mặt chúng, và Ta làm cho trán ngươi thật cứng để có thể đương đầu với trán chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Này, Ta sẽ làm mặt ngươi cứng như mặt chúng nó và trán ngươi cứng như trán chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thấy không, nay ta khiến ngươi trở nên ương ngạnh như chúng vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Kuv ua rau koj lub hauv pliaj tawv dua pob zeb uas tawv heev, tawv dua zeb hauvswm. Koj tsis txhob ntshai lawv, tsis txhob poob siab rau lawv tej ntsej muag, rau qhov lawv yeej yog haiv neeg uas pheej fav xeeb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta làm cho trán ngươi cứng như kim cương, cứng hơn đá lửa. Đừng sợ và đừng run rẩy vì bộ mặt chúng nó, dầu chúng nó là nhà bạn nghịch mặc lòng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta làm cho trán con cứng như kim cương, rắn hơn đá lửa. Đừng sợ hãi họ, cũng đừng run rẩy vì bộ mặt của họ vì họ là nhà nổi loạn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta sẽ làm cho trán ngươi cứng hơn đá hoa cương, cứng hơn đá lửa. Ðừng sợ chúng và chớ kinh hãi khi chúng trừng ngó ngươi, vì chúng là nhà phản loạn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta sẽ ban cho ngươi trán cứng như kim cương, cứng hơn đá lửa. Đừng sợ chúng nó, chớ kinh hoảng vì bộ mặt chúng nó, vì chúng là nhà phản nghịch.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta làm cho ngươi cứng như kim cương, cứng hơn đá. Đừng sợ cũng đừng kinh hãi chúng dù chúng là dân chống nghịch ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Nws hais dua rau kuv tias, “Neeg tus tub, cia li khaws tej lus uas kuv hais rau koj huvsi rau hauv koj lub siab, thiab tig koj lub qhov ntsej mloog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, Ngài phán cùng ta rằng: Hỡi con người, hãy nhận vào lòng và nghe vào tai mọi lời ta sẽ phán cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rồi Ngài phán với tôi rằng: “Hỡi con người, hãy nhận vào lòng và nghe vào tai mọi lời Ta sẽ phán với con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài phán với tôi, “Hỡi con người, tất cả những lời Ta phán với ngươi, ngươi hãy nghe cho kỹ và ghi lòng tạc dạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài phán cùng tôi: “Hỡi con người, hãy nhận vào lòng và lấy tai nghe tất cả những lời Ta phán cùng ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài cũng phán cùng tôi, “Hỡi con người, hãy tin mọi lời ta phán cùng ngươi, nghe cho thật cẩn thận.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Cia li mus, koj mus cuag cov neeg uas poob tebchaws, uas yog koj cov neeg, thiab hais rau lawv tias, ‘Vajtswv Yawmsaub hais li no,’ txawm yog lawv yuav mloog thiab tsis mloog kuj xij.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hãy đi, đến cùng những kẻ bị đày, cùng các con cái của dân ngươi. Khá nói cùng chúng nó, dầu chúng nó nghe, dầu chẳng khứng nghe, ngươi cũng nói với rằng: Chúa Giê-hô-va có phán như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hãy đi đến với những người bị lưu đày, đến với đồng bào con và nói với họ rằng ‘Chúa Giê-hô-va phán như vậy,’ cho dù họ có nghe hay không.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sau đó ngươi hãy đến với những kẻ bị lưu đày, đến với đồng bào ngươi, và nói lại với chúng. Hãy bảo chúng rằng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy,’ bất kể chúng nghe hay không nghe cũng mặc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hãy đi đến cùng những người bị lưu đày, đến cùng dân ngươi, hãy phán cùng chúng nó, nói với chúng rằng: CHÚA phán như vầy, dù chúng chịu nghe hay không chịu nghe.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi hãy đi đến dân bị tù đày, tức dân tộc ngươi, bảo chúng rằng, ‘CHÚA là Thượng Đế phán thế nầy. Dù chúng nghe hay không, cứ bảo cho chúng biết.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Vaj Ntsuj Plig txawm tsa kuv sawv, thiab thaum Yawmsaub lub hwjchim ci ntsa iab sawv ntawm lub chaw ntawd mus, kuv txawm hnov lub suab nrov vig voog tom kuv qub qab,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ Thần cất ta lên, và ta nghe có tiếng ào ào rất lớn ở đằng sau ta rằng: Đáng chúc phước cho sự vinh hiển Đức Giê-hô-va từ nơi Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bấy giờ Thần cất tôi lên và tôi nghe có tiếng động rất lớn ở đằng sau tôi rằng: “Đáng chúc tụng vinh quang của Đức Giê-hô-va từ nơi Ngài đang ngự!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ Thần cất tôi lên, và tôi nghe đằng sau tôi có một tiếng lớn như sấm nổ vang rền –Tôn ngợi vinh hiển của CHÚA trong nơi Ngài ngự–

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ thần cất tôi lên, tôi nghe phía sau tôi có tiếng động lớn ầm ầm rằng: Đáng chúc tụng sự vinh quang của CHÚA ở nơi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó Thần Linh nhấc tôi lên, tôi nghe có tiếng vang động phía sau tôi và sự vinh hiển của CHÚA cất lên từ nơi ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13yog cov tsiaj ciaj sia uas kooj tis sib tib ntxuaj lub suab nrov, thiab yog cov log tsheb uas nyob ib sab ntawm cov tsiaj ntawd lub suab nrov, yog lub suab uas nrov ua ntseeg nkaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta cũng nghe tiếng cánh của các vật sống đập cái nầy với cái khác, tiếng của những bánh xe kề các vật ấy, và tiếng ào ào rất lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tôi cũng nghe tiếng động do cánh của các sinh vật đập vào nhau, tiếng của những bánh xe bên cạnh các sinh vật ấy và tiếng động rất lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13đồng thời có tiếng của cánh các sinh vật đập vào nhau, tiếng của các bánh xe quay bên cạnh các sinh vật ấy, và một tiếng lớn như sấm nổ vang rền.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi nghe tiếng động lớn ầm ầm, tiếng vỗ cánh của con sinh vật chạm vào nhau và tiếng bánh xe bên hông chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tôi nghe tiếng đập cánh của các con thú và tiếng bánh xe chạy kế bên chúng. Đó là tiếng vang động.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Vaj Ntsuj Plig kuj tsa kuv sawv thiab coj kuv mus, kuv thiaj mob siab thiab npau taws mus. Yawmsaub txhais tes muaj zog hnyav rau saum kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đoạn, Thần cất ta lên và đem ta đi; ta đi, lòng ta đầy sự cay đắng nóng nảy, tay Đức Giê-hô-va đặt trên ta cách mạnh mẽ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thần cất tôi lên và đem tôi đi; tôi đi mà lòng đầy cay đắng, giận dữ. Tay Đức Giê-hô-va đặt trên tôi một cách mạnh mẽ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thần cất tôi lên và đem tôi đi. Tôi đi trong cay đắng, và tâm linh tôi nóng nảy, nhưng tay CHÚA đè mạnh trên tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thần cất tôi lên, đem tôi đi; tôi đi trong lòng cay đắng, tức giận. Tay của CHÚA đặt mạnh trên tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi thần linh nhấc tôi lên mang tôi đi. Tôi buồn bực trong lòng, rồi tôi cảm biết quyền lực lớn lao của CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Kuv thiaj tuaj txog cov neeg poob tebchaws uas nyob ntawm Thee‑anpi, yog cov uas nyob ntawm ntug dej Khenpa. Kuv nrog lawv nyob qhov ntawd ua mluas mlob poob siab tag tau xya hnub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta bèn đi đến Tên-A-bíp cùng những kẻ bị đày ở trên bờ sông Kê-ba. Ta dừng lại nơi họ đương ở, và trú lại giữa họ bảy ngày, buồn rầu lặng lẽ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tôi đến với những người bị lưu đày ở Tên A-bíp, bên bờ sông Kê-ba. Tôi dừng lại nơi họ đang sinh sống và lưu lại đó với họ trong bảy ngày, lòng đầy buồn rầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tôi đã đến Tên A-bíp, nơi những người bị lưu đày đang sống bên bờ Sông Kê-ba. Tôi ngồi tại đó giữa họ và bàng hoàng trong bảy ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tôi đến cùng những người bị lưu đày ở Tên-a-víp, bên bờ kinh Kê-ba là nơi họ định cư; tôi ngồi đó choáng váng đến bảy ngày ở giữa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi đi đến chỗ các tù binh bị đày của Giu-đa đang sống bên bờ sông Kê-ba ở Tên-A-bíp. Tôi ngồi ở đó với họ bảy ngày, trong lòng hoang mang.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Thaum dhau xya hnub lawm, Yawmsaub hais lus tuaj rau kuv hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khỏi bảy ngày, có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng ta như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sau bảy ngày ấy, có lời của Đức Giê-hô-va phán với tôi thế nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Cuối bảy ngày, lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cuối bảy ngày, có lời của CHÚA phán cùng tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau bảy ngày CHÚA lại phán cùng tôi như sau:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17“Neeg tus tub, kuv twb tsa koj ua tus faj xwm zov cov Yixayee. Koj hnov kuv lub ncauj thaum twg, ces koj cia li hais kuv tej lus ntawd ntuas lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hỡi con người, ta đã lập ngươi lên đặng canh giữ nhà Y-sơ-ra-ên; khá nghe lời từ miệng ta, và thay ta răn bảo chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17“Hỡi con người, Ta đã lập con làm người canh giữ nhà Y-sơ-ra-ên. Vậy hãy nghe lời từ miệng Ta và thay Ta cảnh cáo họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17“Hỡi con người, Ta lập ngươi làm người canh gác nhà I-sơ-ra-ên. Mỗi khi ngươi nghe lời nào từ miệng Ta phán ra, ngươi phải cảnh cáo chúng cho Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

17“Hỡi con người, Ta đặt ngươi làm người canh giữ nhà Y-sơ-ra-ên. Khi nào ngươi nghe lời Ta phán, hãy cảnh cáo chúng nó cho Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

17“Hỡi con người, nay ta đặt ngươi làm lính tuần canh cho Ít-ra-en. Hễ khi ngươi nghe lời nào từ miệng ta thì hãy cảnh cáo chúng nó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Yog kuv hais rau tus neeg phem tias, ‘Koj yuav tuag tiag tiag li,’ yog koj tsis ntuas nws tsis hais kom nws tso nws txojkev phem tseg xwv thiaj cawm tau nws txojsia, mas tus neeg phem ntawd yuav tuag vim yog nws txojkev txhaum muaj txim, tiamsis kuv yuav ua rau koj ris nws cov ntshav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi ta nói với kẻ dữ rằng: Mầy chắc sẽ chết! --- nếu ngươi không răn bảo nó, không nói với nó đặng khuyên nó từ bỏ đường xấu để cứu mạng mình, thì người dữ đó sẽ chết trong tội lỗi nó; nhưng ta sẽ đòi huyết nó nơi tay ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi Ta nói với kẻ dữ: ‘Mầy chắc sẽ chết!’ Nếu con không cảnh cáo nó, không nói với nó, và khuyên nó từ bỏ đường lối xấu xa để cứu mạng mình, thì kẻ dữ đó sẽ chết trong tội lỗi nó, nhưng Ta sẽ đòi máu nó nơi tay con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nếu Ta bảo kẻ gian ác rằng, ‘Ngươi chắc chắn phải chết,’ và nếu ngươi không cảnh cáo nó hay lên tiếng khuyến cáo kẻ gian ác phải lìa bỏ đường lối ác của nó để cứu mạng nó, kẻ gian ác đó ắt sẽ chết trong tội lỗi nó, nhưng Ta sẽ đòi máu nó nơi tay ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi Ta phán với kẻ ác rằng: Ngươi chắc sẽ chết nhưng ngươi không cảnh cáo nó, không nói lời cảnh cáo kẻ ác để nó tránh con đường ác hầu được sống. Kẻ ác đó sẽ chết vì tội lỗi nó nhưng Ta sẽ đòi máu nó nơi tay ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi ta bảo kẻ ác rằng, ‘Ngươi chắc sẽ chết,’ thì ngươi phải cảnh cáo chúng để chúng sống. Còn nếu ngươi không cảnh cáo kẻ ác để chúng bỏ lối ác thì chúng sẽ chết trong tội lỗi mình nhưng ta sẽ bắt ngươi chịu trách nhiệm về cái chết của chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Tiamsis yog koj ntuas tus neeg phem lawm, tiamsis nws tsis tso qhov uas nws ua phem tseg thiab tsis tig ntawm txojkev phem rov los, nws yuav tuag vim yog nws txojkev txhaum muaj txim, mas koj yuav cawm tau koj txojsia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Trái lại, nếu ngươi răn bảo kẻ dữ, mà nó không từ bỏ sự dữ cùng đường xấu mình, thì nó sẽ chết trong tội lỗi nó; còn ngươi, thì giải cứu được linh hồn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Trái lại, nếu con cảnh cáo kẻ dữ mà nó không từ bỏ điều dữ cùng đường lối gian ác mình, thì nó sẽ chết trong tội lỗi nó, nhưng con sẽ giải cứu được linh hồn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng nếu ngươi cảnh cáo kẻ gian ác, và nó không lìa bỏ việc gian ác của nó, hay lìa bỏ đường lối ác của nó, nó sẽ chết trong tội lỗi nó, nhưng ngươi sẽ cứu được mạng sống mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng nếu ngươi cảnh cáo kẻ ác mà nó không từ bỏ điều ác cùng đường dữ, nó sẽ chết vì tội lỗi nó, nhưng ngươi được thoát mạng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng nếu ngươi cảnh cáo kẻ ác mà chúng không từ bỏ điều ác hay lối ác của chúng thì chúng sẽ chết trong tội lỗi chúng nhưng ngươi cứu được mạng mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Thiab dua ib qho, yog tus ncaj ncees tso txojkev ncaj ncees tseg thiab tau ua txhaum muaj txim, thiab kuv muab yam uas ua rau nws dawm tso rau ntawm nws hauv ntej, mas nws yuav tuag. Vim koj tsis tau ntuas nws, mas nws yuav tuag rau nws lub txim. Kuv yuav tsis nco qhov uas nws ua ncaj ncees kiag li, tiamsis kuv yuav ua rau koj ris nws cov ntshav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Cũng một lẽ ấy, nếu người công bình bỏ sự công bình mà phạm tội, và ta đặt sự ngăn trở trước mặt nó, thì nó sẽ chết. Thế thì, vì ngươi không răn bảo người ấy, nên nó sẽ chết trong tội lỗi nó, và không còn được ghi nhớ những việc công bình nó đã làm; nhưng ta sẽ đòi huyết nó nơi tay ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Cũng một lẽ ấy, nếu người công chính bỏ sự công chính mà phạm tội và Ta đặt sự ngăn trở trước mặt nó, thì nó sẽ chết. Vì con không cảnh cáo nó nên nó sẽ chết vì tội lỗi nó, và những việc công chính mà nó đã làm không được nhớ đến, nhưng Ta sẽ đòi máu nó nơi tay con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nếu người ngay lành lìa bỏ việc ngay lành của nó mà phạm tội, Ta sẽ đặt một vật làm vấp ngã trước mặt nó, nó sẽ chết, bởi vì ngươi không cảnh cáo nó, nó sẽ chết trong tội lỗi nó, và việc ngay lành của nó sẽ không còn được nhớ đến nữa, nhưng Ta sẽ đòi máu nó nơi tay ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi một người công chính từ bỏ công chính và phạm tội; Ta sẽ đặt chướng ngại trước mặt nó và người ấy sẽ chết vì tội lỗi. Nhưng ngươi không cảnh cáo nó; việc công chính người ấy đã làm sẽ không còn được nhớ đến, nhưng Ta sẽ đòi máu nó nơi tay ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngoài ra, kẻ làm điều phải có thể lìa bỏ lẽ phải và làm điều ác. Nếu ta giáng điều chẳng lành đến cho chúng, chúng sẽ chết. Vì ngươi không cảnh cáo chúng, chúng sẽ chết trong tội lỗi mình, những điều lành mà chúng làm sẽ không được nhớ đến nữa. Nhưng ta bắt ngươi chịu trách nhiệm về cái chết của chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Tiamsis yog koj ntuas tus ncaj ncees kom tsis txhob ua txhaum thiab nws tsis ua txhaum lawm, mas nws yuav muaj txojsia nyob tiag tiag vim yog nws yuav tej lus ntuas ntawd, thiab koj kuj cawm tau koj txojsia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Trái lại, nếu ngươi răn bảo người công bình khiến đừng phạm tội, mà thật ra nó không phạm tội, thì chắc nó sẽ sống, vì đã nghe lời răn bảo; còn ngươi, thì giải cứu được linh hồn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Trái lại, nếu con cảnh cáo người công chính đừng phạm tội, và người ấy không phạm tội thì chắc chắn người ấy sẽ sống vì đã nghe lời cảnh cáo, và con sẽ giải cứu được linh hồn mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tuy nhiên, nếu ngươi cảnh cáo người ngay lành, khuyến cáo nó đừng phạm tội, và nó không phạm tội, nó chắc chắn sẽ được sống, bởi vì nó nghe theo lời cảnh cáo, và ngươi sẽ cứu được mạng sống mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nếu ngươi cảnh cáo người công chính đừng phạm tội; người ấy không phạm tội nên sẽ sống vì đã nghe lời cảnh cáo, còn ngươi được thoát mạng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng nếu ngươi đã cảnh cáo những người tốt ấy đừng phạm tội, rồi họ không phạm tội, thì họ được sống vì tin lời cảnh cáo của ngươi. Như thế ngươi sẽ cứu được mạng mình.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Yawmsaub txhais tes los rau saum kuv qhov ntawd, thiab nws hais rau kuv tias, “Cia li sawv tsees mus rau nram tiaj mas kuv yuav hais rau koj qhov ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Tại đó, tay Đức Giê-hô-va ở trên ta, và Ngài phán cùng ta rằng: Hãy chờ dậy, đi trong nơi đồng bằng, tại đó ta sẽ phán cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tại đó, tay Đức Giê-hô-va đặt trên tôi và Ngài phán với tôi rằng: “Hãy mau mau đi vào đồng bằng, tại đó Ta sẽ phán với con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tay CHÚA đặt trên tôi tại đó. Ngài phán với tôi, “Hãy đứng dậy và đi vào thung lũng, rồi Ta sẽ phán với ngươi tại đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Tay CHÚA đặt trên tôi và Ngài phán với tôi: “Hãy đứng dậy, đi ra ngoài cánh đồng và tại đó Ta sẽ phán với ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Rồi tôi cảm biết quyền năng của CHÚA tại đó. Ngài phán cùng tôi, “Hãy đứng dậy đi ra thung lũng. Ta sẽ phán cùng ngươi ở đó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Kuv thiaj sawv tsees mus rau nram tiaj, mas ua ciav Yawmsaub lub hwjchim ci ntsa iab nyob rau qhov ntawd, ib yam nkaus li lub hwjchim ci ntsa iab uas kuv pom ntawm tus dej Khenpa, mas kuv cia li khwb nkaus ua lub plhu ti nkaus av.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy ta chờ dậy và ra đi trong đồng bằng. Nầy, sự vinh hiển Đức Giê-hô-va đứng đó, như sự vinh hiển ta đã thấy trên bờ sông Kê-ba. Ta bèn ngã sấp mặt xuống,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy tôi lập tức đi vào đồng bằng. Và tại đó, tôi thấy vinh quang Đức Giê-hô-va hiện diện giống như vinh quang mà tôi đã thấy trên bờ sông Kê-ba. Tôi liền sấp mặt xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy tôi đứng dậy và đi vào thung lũng. Kìa, vinh quang của CHÚA đang đứng tại đó, giống như vinh quang tôi đã thấy bên bờ Sông Kê-ba. Thấy vậy tôi liền sấp mặt xuống đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tôi đứng dậy và đi ra ngoài cánh đồng. Kìa vinh quang của CHÚA ở tại đó, như vinh quang mà tôi đã thấy bên bờ kinh Kê-ba, tôi cúi mặt xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vậy tôi đứng dậy đi ra đồng trống. Tôi thấy vinh quang CHÚA ở đó, giống như vinh quang tôi đã thấy bên bờ sông Kê-ba. Tôi liền sấp mặt xuống đất.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Vaj Ntsuj Plig txawm los rau hauv kuv, ua rau kuv sawv tsees, thiab Yawmsaub hais rau kuv tias, “Koj cia li mus hauv koj tsev kaw nkaus qhov rooj cia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24thì Thần vào trong ta, làm cho chân ta đứng lên. Đoạn, Ngài phán cùng ta, và bảo rằng: Hãy đi, giam mình trong nhà ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng Thần vào trong tôi làm cho chân tôi đứng lên. Rồi Ngài phán với tôi rằng: “Hãy đi, giam mình trong nhà con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Thần nhập vào tôi, làm cho tôi đứng dậy trên chân mình. Ngài phán với tôi và bảo tôi, “Hãy đi về, giam mình trong nhà ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thần vào trong tôi, nâng tôi đứng lên trên chân và phán bảo tôi: “Hãy vào và giam mình trong nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi Thần Linh nhập vào tôi, khiến tôi đứng lên. Ngài phán cùng tôi, “Hãy đi giam mình trong nhà ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Neeg tus tub 'e, saib maj, koj yuav raug muab hlua khi, koj thiaj tawm mus tsis tau rau hauv nruab nrab cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Hỡi con người, nầy, người ta sẽ lấy dây trói ngươi và ngươi không thể đi ra giữa chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Hỡi con người, nầy người ta sẽ lấy dây trói con lại và con không thể đi ra gặp họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Về phần ngươi, hỡi con người, người ta sẽ lấy dây thừng trói ngươi lại, và ngươi sẽ bị chúng trói lại để không thể đi ra gặp đồng bào của ngươi được.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Hỡi con người, này, chúng nó sẽ cột ngươi bằng dây, ngươi sẽ bị cột với chúng nó và không thể đi ra giữa chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Về phần ngươi, hỡi con người, họ sẽ lấy dây thừng trói ngươi lại để ngươi không có thể đi ra cùng chúng được.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Thiab kuv yuav ua rau koj tus nplaig lo koj qab yiag mas koj yuav hais tsis taus lus thiab ntuas tsis tau lawv, vim tias lawv yeej yog haiv neeg uas pheej fav xeeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta sẽ khiến lưỡi ngươi dính với cuống họng ngươi: ngươi sẽ câm, không quở trách chúng nó được; vì chúng nó là nhà bạn nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta sẽ khiến lưỡi con dính vào vòm miệng; con sẽ câm, không quở trách họ được vì họ là nhà nổi loạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ta sẽ làm cho lưỡi ngươi dính nơi hốc miệng ngươi, để ngươi không thể nói được, hầu ngươi không thể khiển trách chúng, vì chúng là nhà phản loạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Lưỡi ngươi sẽ dính vào hàm và ngươi sẽ câm; ngươi sẽ không còn là người quở trách chúng nó nữa vì chúng nó là nhà phản nghịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ngoài ra ta sẽ khiến cho lưỡi ngươi dính nơi vòm họng để ngươi không nói được. Ngươi sẽ không thể biện bác với chúng, mặc dù chúng chống nghịch ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Tiamsis thaum kuv hais lus rau koj, kuv yuav ua rau koj rov hais tau lus mas koj yuav hais rau lawv tias, ‘Vajtswv Yawmsaub hais li no ntag.’ Tus uas yeem mloog kuj cia nws mloog, tus uas tsis yeem mloog kuj cia nws tsis txhob mloog, rau qhov lawv yeej yog haiv neeg uas pheej fav xeeb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nhưng khi ta phán cùng ngươi, ta sẽ mở miệng ngươi, và ngươi khá bảo chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ai nghe, hãy nghe; ai không nghe, thì đừng nghe! Vì chúng nó là nhà bạn nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng khi Ta phán với con, Ta sẽ mở miệng con và con sẽ bảo họ rằng: ‘Chúa Giê-hô-va phán thế nầy: Ai muốn nghe, hãy nghe; ai không muốn nghe, thì đừng nghe! Vì họ là nhà nổi loạn.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng khi nào Ta phán với ngươi, Ta sẽ mở miệng ngươi, bấy giờ ngươi sẽ nói với chúng, ‘CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy.’ Hễ ai muốn nghe thì nghe, còn ai không muốn nghe cứ để chúng từ chối lắng nghe, vì chúng là nhà phản loạn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng khi Ta phán với ngươi, Ta sẽ mở miệng ngươi và ngươi hãy phán cùng chúng nó: ‘CHÚA phán như vầy,’ ai chịu nghe, hãy nghe; ai không chịu nghe, sẽ không nghe. Vì chúng nó là nhà phản nghịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng khi ta phán cùng ngươi, ta sẽ mở miệng ngươi ra, rồi ngươi sẽ bảo chúng rằng, ‘CHÚA là Thượng Đế phán thế nầy.’ Ai muốn nghe thì nghe. Ai không nghe thì mặc kệ vì chúng là dân chống nghịch ta.”