So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1Then the man brought me to the main hall and measured the jambs; the width of the jambs was six cubits on each side.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn người đem ta vào trong đền thờ, và người đo các cột ở đó. Các cột có sáu cu-đê bề ngang về bên nầy, và sáu cu-đê, về bên kia: cũng bằng bề ngang của đền tạm thuở xưa vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, người ấy đem tôi vào trong đền thờ và người ấy đo các trụ. Các trụ có bề ngang ba mét mặt nầy và ba mét mặt kia; tức là bằng bề ngang của các trụ đền tạm thuở xưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó người ấy đem tôi đến Nơi Thánh và đo các trụ bổ tường, mỗi cạnh của các trụ bổ tường rộng ba mét rưỡi. Các trụ ấy nằm ở lối vào phía chiều rộng của đền.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Người đem tôi vào chính điện; người đo các cột, mỗi bên rộng sáu thước; ấy là chiều rộng của các cột

Bản Phổ Thông (BPT)

1Người mang tôi đến nơi thánh và đo các vách hông, vách dầy ba thước.

New International Version (NIV)

2The entrance was ten cubits wide, and the projecting walls on each side of it were five cubits wide. He also measured the main hall; it was forty cubits long and twenty cubits wide.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bề ngang của cửa vào là mười cu-đê: năm cu-đê bên nầy, năm cu-đê bên kia. Người đo bề dài: bốn mươi cu-đê; và bề ngang: hai mươi cu-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chiều ngang của cửa vào là năm mét, hai mét rưỡi bên nầy, hai mét rưỡi bên kia. Người ấy đo phía ngoài đền thánh, có chiều dài hai mươi mét và chiều ngang mười mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lối vào Nơi Thánh rộng sáu mét , ba mét bên nầy và ba mét bên kia. Người ấy đo Nơi Thánh, chiều dài hai mươi ba mét, chiều rộng mười một mét rưỡi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chiều rộng của lối vào là mười thước; tường của lối vào dày năm thước mỗi bên. Kế đến người đo chiều dài chính điện, bốn mươi thước, chiều rộng, hai mươi thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cổng vào rộng năm thước. Các vách dọc theo cửa vào rộng hai thước rưỡi. Người đo Nơi Thánh thì thấy dài hai mươi thước, ngang mười thước.

New International Version (NIV)

3Then he went into the inner sanctuary and measured the jambs of the entrance; each was two cubits wide. The entrance was six cubits wide, and the projecting walls on each side of it were seven cubits wide.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người vào bên trong, đo các cột chỗ cửa vào: hai cu-đê; bề cao của cửa: sáu cu-đê; bề ngang của cửa: bảy cu-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người ấy vào bên trong và đo các trụ cửa vào là một mét; chiều cao của cửa là ba mét và chiều rộng của cửa ba mét rưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Kế đó người ấy bước vào trong và đo các trụ ở lối vào Nơi Chí Thánh. Mỗi trụ lớn hơn một mét, chiều cao của lối vào khoảng ba mét rưỡi, và chiều rộng của lối vào bốn mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người vào bên trong và đo các cột của lối vào, hai thước; chính lối vào, sáu thước; tường của lối vào rộng bảy thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi người đi vào trong đo vách hông của cửa vào kế tiếp. Mỗi cái dầy một thước. Cửa rộng ba thước, và mỗi vách kế bên dầy hơn ba thước rưỡi.

New International Version (NIV)

4And he measured the length of the inner sanctuary; it was twenty cubits, and its width was twenty cubits across the end of the main hall. He said to me, “This is the Most Holy Place.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người đo phía trong cùng, bề dài hai mươi cu-đê, bề ngang hai mươi cu-đê, và bảo ta rằng: Chính là chỗ rất thánh đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người ấy đo phía trong cùng của đền thánh, chiều dài mười mét, chiều rộng mười mét. Người ấy nói với tôi: Đây là nơi chí thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người ấy vào đo trong Nơi Chí Thánh, chiều ngang mười một mét rưỡi, và chiều dọc mười một mét rưỡi; đó là phòng sâu bên trong Nơi Thánh. Người ấy nói với tôi, “Ðây là Nơi Chí Thánh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người đo chiều dài của điện, hai mươi thước, chiều rộng trước mặt chính điện, hai mươi thước và người bảo tôi: “Đây là nơi chí thánh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người đo phòng ở cuối Nơi Thánh. Phòng dài mười thước và ngang mười thước. Người bảo tôi, “Đây là Nơi Chí Thánh.”

New International Version (NIV)

5Then he measured the wall of the temple; it was six cubits thick, and each side room around the temple was four cubits wide.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Rồi người đo tường nhà: sáu cu-đê; bề ngang của những phòng bên hông khắp chung quanh nhà: bốn cu-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Rồi người ấy đo tường của đền thờ dày ba mét; chiều ngang của những phòng bên hông khắp chung quanh nhà là hai mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau đó, người ấy đo bức tường của đền thờ, bề dày gần ba mét rưỡi. Chiều rộng của các phòng nhỏ dọc bên ngoài đền thờ là hai mét ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người đo tường của đền thờ, dày sáu thước; chiều rộng của các phòng phụ bao khắp chung quanh đền thờ là bốn thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi người đo vách của đền thờ. Vách đó dày ba thước. Quanh đền thờ có các phòng bên cạnh rộng hai thước.

New International Version (NIV)

6The side rooms were on three levels, one above another, thirty on each level. There were ledges all around the wall of the temple to serve as supports for the side rooms, so that the supports were not inserted into the wall of the temple.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Những phòng bên hông có ba tầng, mỗi tầng ba mươi phòng; những phòng ấy giáp với một cái tường xây chung quanh nhà, khá dựa vào đó mà không gác lên trên tường nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Những phòng bên hông có ba tầng, mỗi tầng ba mươi phòng; những phòng ấy giáp với một bức tường chạy chung quanh đền thờ dùng làm cái đà cho các phòng bên hông để chúng không gác lên trên tường đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các phòng dọc bên ngoài đền thờ cao ba tầng, tầng nầy chồng trên tầng kia, mỗi tầng có ba mươi phòng. Những cây đà của mỗi phòng được gác vào các gờ tường của đền thờ để chịu sức nặng của các phòng, nhưng chúng không đâm sâu vào tường của đền thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các phòng phụ gồm có ba tầng chồng lên nhau; mỗi tầng có ba mươi phòng. Có những chân chống các phòng phụ chung quanh tường đền thờ, do đó các phòng phụ không tựa lên trên tường đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các phòng bên cạnh nằm trên ba từng liên tiếp nhau, mỗi từng có ba mươi phòng. Quanh các vách đền thờ có các mé nhô ra cho các phòng bên. Các phòng trên nằm trên các mé nhưng không gắn liền vào các vách đền thờ.

New International Version (NIV)

7The side rooms all around the temple were wider at each successive level. The structure surrounding the temple was built in ascending stages, so that the rooms widened as one went upward. A stairway went up from the lowest floor to the top floor through the middle floor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhà cầu càng cao càng rộng, vì tường chung quanh nhà càng cao càng hẹp, cho nên nhà cũng càng cao càng rộng. Người ta đi lên từ tầng dưới đến tầng trên do tầng giữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Những phòng bên hông càng lên cao càng rộng. Công trình kiến trúc chung quanh đền thờ được xây theo kiểu càng lên cao tường càng hẹp, cho nên phòng càng lên cao càng rộng. Người ta đi lên từ tầng dưới đến tầng trên xuyên qua tầng giữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Các phòng dọc bên ngoài đền thờ càng lên cao càng lớn dần, vì bức tường quanh đền thờ khi lên cao một tầng thì thụt vào một bực. Người nào muốn đi từ tầng ở mặt đất lên tầng ba phải đi qua tầng giữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các phòng phụ chung quanh đền thờ, từ tầng này đến tầng kia, càng lên cao càng rộng hơn. Vì cấu trúc bao quanh đền thờ tăng dần từ tầng này lên tầng kia cho nên chiều rộng của đền thờ cũng tăng lên khi lên cao. Người ta đi từ tầng thấp nhất lên tầng cao nhất qua tầng giữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các phòng bên hông quanh đền thờ càng đi lên tầng cao càng rộng ra, phòng của tầng trên cùng rộng hơn tầng dưới. Có một cầu thang từ tầng trệt đi lên tầng trên cùng qua tầng giữa.

New International Version (NIV)

8I saw that the temple had a raised base all around it, forming the foundation of the side rooms. It was the length of the rod, six long cubits.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta thấy cả cái nhà nằm trên một cái nền cao trọn một cần, nghĩa là sáu cu-đê lớn, nền của các phòng bên hông cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tôi cũng thấy đền thờ nằm trên một cái nền cao bằng một cây sào, tức là ba mét; nền của các phòng bên hông cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tôi cũng thấy đền thờ nằm trên một cái nền cao tứ phía. Nền của các phòng bên cạnh đền thờ đo được nguyên một cây đo, tức gần ba mét rưỡi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi thấy đền thờ có một thềm cao bao quanh, đó là nền của các phòng phụ, thềm đo đúng một thước, tức là dài sáu thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi cũng thấy đền thờ có một đế cao bao quanh. Viền của đế là nền của các phòng bên hông, viền đó dầy ba thước.

New International Version (NIV)

9The outer wall of the side rooms was five cubits thick. The open area between the side rooms of the temple

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bề dày của tường ngoài về các phòng bên hông là năm cu-đê; cái tường ấy lò ra bởi nền của nhà bên hông nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bề dày của tường ngoài của các phòng bên hông là hai mét rưỡi; tường ấy dài hơn nền của các nhà bên hông là hai mét rưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bức tường bên ngoài các phòng bên cạnh dày khoảng ba mét. Có một khoảng trống giữa hai dãy phòng ở mỗi bên đền thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bề dày của bức tường ngoài các phòng phụ là năm thước. Khoảng trống giữa các phòng phụ của đền thờ

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vách của các phòng bên hông dầy khoảng hai thước rưỡi. Có một khu trống giữa các phòng bên hông của đền thờ

New International Version (NIV)

10and the priests’ rooms was twenty cubits wide all around the temple.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khoảng trống ở giữa các phòng bên hông nhà và các phòng khác rộng là hai mươi cu-đê khắp chung quanh nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khoảng cách giữa các phòng bên hông đền thờ và các phòng khác rộng mười mét, chạy chung quanh đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khoảng trống ấy rộng khoảng mười một mét rưỡi ở cả hai bên đền thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10và các phòng là hai mươi thước, bao chung quanh đền thờ khắp các phía.

Bản Phổ Thông (BPT)

10và một số phòng khác. Khu đó rộng mười thước bao quanh đền thờ.

New International Version (NIV)

11There were entrances to the side rooms from the open area, one on the north and another on the south; and the base adjoining the open area was five cubits wide all around.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Những cửa của các phòng bên hông mở ra nơi đất không; một lối vào ở phía bắc, một lối phía nam và bề ngang của chỗ đó đều là năm cu-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Những cửa của các phòng bên hông mở ra về phần đất trống, một cửa hướng về phía bắc, một cửa hướng về phía nam; và phần đất trống đó rộng hai mét rưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Các phòng nhỏ ở hai bên đều có cửa mở ra khoảng trống ấy. Về phía bắc có một cổng và về phía nam cũng có một cổng. Khoảng trống ấy mỗi bề rộng chừng ba mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Cửa của các phòng phụ thông ra khoảng trống, một cửa ở hướng bắc, một cửa ở hướng nam. Chiều rộng của khoảng trống là năm thước bao quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các phòng bên hông có cửa dẫn tới khu trống quanh phía ngoài đền thờ. Một cửa quay về phía Bắc, cửa kia quay về phía Nam. Khu trống đều rộng khoảng hai thước rưỡi.

New International Version (NIV)

12The building facing the temple courtyard on the west side was seventy cubits wide. The wall of the building was five cubits thick all around, and its length was ninety cubits.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Cái nhà ở về trước khoảng đất biệt riêng, hướng tây, rộng là bảy mươi cu-đê; tường bao quanh nhà ấy dày năm cu-đê, dài chín mươi cu-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tòa nhà đối diện với sân đền thờ, về hướng tây, rộng ba mươi lăm mét. Tường bao quanh tòa nhà ấy dày hai mét rưỡi, dài bốn mươi lăm mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tòa nhà nằm ở hướng tây quay mặt về sân đền thờ rộng bốn mươi mét rưỡi, dài năm mươi hai mét, và có tường dày khoảng ba mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tòa nhà hướng về sân đền, phía tây, rộng bảy mươi thước; tường bao quanh tòa nhà dày năm thước, dài chín mươi thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tòa nhà đối diện khu riêng về phía Tây rộng ba mươi sáu thước. Vách bao quanh đền thờ dầy khoảng hai thước rưỡi và dài năm mươi thước.

New International Version (NIV)

13Then he measured the temple; it was a hundred cubits long, and the temple courtyard and the building with its walls were also a hundred cubits long.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đoạn người đo nhà, dài một trăm cu-đê; khoảng đất biệt riêng, nhà, và các tường cũng dài một trăm cu-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tiếp theo, người ấy đo đền thờ dài năm mươi mét; khoảng sân đền thờ, tòa nhà với tường của nó cũng dài năm mươi mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kế đó người ấy đo đền thờ. Ðền thờ dài năm mươi tám mét. Sân đền thờ, chiều rộng của đền thờ, và các bức tường cộng lại cũng năm mươi tám mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bấy giờ người ấy đo đền thờ, dài một trăm thước, sân đền, tòa nhà và tường cũng dài một trăm thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi người đo đền thờ. Đền thờ dài năm mươi thước. Khu riêng gồm toà nhà và các vách đều nằm trong chiều dài năm mươi thước.

New International Version (NIV)

14The width of the temple courtyard on the east, including the front of the temple, was a hundred cubits.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bề ngang của mặt nhà, với khoảng đất biệt riêng về phía đông, là một trăm cu-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chiều ngang của mặt tiền tòa nhà và sân đền thờ về phía đông là năm mươi mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chiều rộng của mặt tiền đền thờ và sân ở phía đông cộng lại năm mươi tám mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chiều ngang của mặt tiền đền thờ và sân đền phía đông là một trăm thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngoài ra phía trước đền thờ và khu riêng về phía Đông rộng năm mươi thước.

New International Version (NIV)

15Then he measured the length of the building facing the courtyard at the rear of the temple, including its galleries on each side; it was a hundred cubits. The main hall, the inner sanctuary and the portico facing the court,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Kế đó, người đo bề dài của cái nhà ở trước mặt khoảng đất biệt riêng trên chỗ đằng sau, và các nhà cầu của mỗi bên: lại là một trăm cu-đê. Đền thờ, về phía trong, các nhà ngoài của hành lang,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Kế đó, người ấy đo chiều dài của các tòa nhà đối diện với sân phía sau đền thờ, kể cả hành lang hai bên là năm mươi mét.Đền thờ phía trong và phía ngoài, các tiền sảnh đối diện hành lang,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Người ấy đo tòa nhà nằm ở phía sau quay mặt về sân sau của đền thờ và hai dãy hành lang ở hai bên, năm mươi tám mét. Nơi Thánh, Nơi Chí Thánh, tiền sảnh,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ người đo chiều dài của tòa nhà hướng về sân đền phía tây cùng với hành lang hai bên, một trăm thước. Bên trong đền thờ, các hành lang trong sân,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người đo chiều dài của toà nhà đối diện khu riêng về phía Tây thì thấy khoảng cách từ vách nầy đến vách kia là năm mươi thước.Nơi Thánh, Nơi Chí Thánh, và vòm cửa ngoài

New International Version (NIV)

16as well as the thresholds and the narrow windows and galleries around the three of them—everything beyond and including the threshold was covered with wood. The floor, the wall up to the windows, and the windows were covered.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16các ngạch cửa, các cửa sổ chấn song, các nhà cầu chung quanh, cùng ba tầng phía trước các ngạch cửa, thảy đều lợp lá mái bằng ván. Từ đất đến các cửa sổ đều đóng lại,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16các ngưỡng cửa, các cửa sổ chấn song, các hành lang chung quanh ba tầng ấy, phía trước các ngưỡng cửa, tất cả đều bọc bằng ván chung quanh. Từ đất đến các cửa sổ và các cửa sổ đều được che lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16các cửa ra vào, các cửa sổ nhỏ, các hành lang ở ba tầng đối diện với cửa, tất cả đều được lát gỗ từ đất lên đến các cửa sổ, các cửa sổ cũng đều được lát gỗ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16các ngưỡng cửa, cửa sổ chấn song, các hành lang chung quanh ba mặt đối diện với ngưỡng cửa đều được đóng gỗ bao quanh, từ đất lên đến các cửa sổ, các cửa sổ được bao lại,

Bản Phổ Thông (BPT)

16đều có vách gỗ. Gần nơi cửa vào, đền thờ có vách bằng gỗ. Gỗ bọc các vách từ sàn lên đến cửa sổ,

New International Version (NIV)

17In the space above the outside of the entrance to the inner sanctuary and on the walls at regular intervals all around the inner and outer sanctuary

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17trên cửa, bên trong và bên ngoài đền thờ, khắp tường chung quanh, bề trong và bề ngoài, đều có đo cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trên cửa, bên trong và bên ngoài đền thờ, khắp tường chung quanh bề trong và bề ngoài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khoảng trống ở trên cửa trong đền thờ, các bức tường trong Nơi Chí Thánh và Nơi Thánh, cùng các bức tường cả trong và ngoài đền thờ đều theo một khuôn mẫu.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Trên các lối vào, đến tận bên trong đền và phía ngoài, trên tất cả các tường chung quanh, cả bên trong lẫn bên ngoài đều có những hình

Bản Phổ Thông (BPT)

17cho đến phần của vách phía trên cửa vào.Các vách bên trong Nơi Chí Thánh và Nơi Thánh, bên ngoài, trong vòm cửa

New International Version (NIV)

18were carved cherubim and palm trees. Palm trees alternated with cherubim. Each cherub had two faces:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người ta đã chạm những chê-ru-bim và những hình cây kè, một hình cây kè ở giữa hai chê-ru-bim; mỗi chê-ru-bim có hai mặt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18đều chạm hình các Chê-ru-bim và hình các cây chà là; một cây chà là ở giữa hai Chê-ru-bim. Mỗi Chê-ru-bim có hai mặt:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tất cả các mặt tường đều được chạm khắc hình các chê-ru-bim và các cây cọ. Cứ giữa hai chê-ru-bim có hình một cây cọ, và mỗi chê-ru-bim đều có hai mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

18chạm các chê-ru-bim và cây chà là, một cây chà là ở giữa hai chê-ru-bim và mỗi chê-ru-bim có hai mặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

18đều có khắc hình các con thú có cánh và cây chà là. Giữa hai con thú chạm là một cây chà là, mỗi con thú có hai mặt.

New International Version (NIV)

19the face of a human being toward the palm tree on one side and the face of a lion toward the palm tree on the other. They were carved all around the whole temple.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Một mặt người ta xây bên nầy hướng về hình cây kè, một mặt sư tử tơ xây bên kia hướng về hình cây kè, khắp cả nhà đều chạm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19một mặt người hướng về hình cây chà là phía bên nầy, một mặt sư tử tơ hướng về hình cây chà là phía bên kia. Khắp cả đền thờ đều chạm như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Mặt người hướng về cây cọ bên nầy và mặt sư tử hướng về cây cọ bên kia. Khắp các tường của đền thờ đều được chạm khắc như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mặt người ta hướng về cây chà là phía bên này và mặt sư tử hướng về cây chà là phía bên kia; trên khắp chung quanh đền thờ đều chạm như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Một mặt là mặt người quay về phía cây chà là bên nầy. Mặt kia là mặt sư tử quay về phía cây chà là bên kia. Tất cả đều chạm quanh các vách của đền thờ.

New International Version (NIV)

20From the floor to the area above the entrance, cherubim and palm trees were carved on the wall of the main hall.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Từ đất đến trên cửa, có những chê-ru-bim và những cây kè chạm, trên tường đền thờ cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Từ dưới đất lên đến cửa ra vào, người ta chạm hình Chê-ru-bim và cây chà là trên tường của đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trên tường của mặt tiền Nơi Thánh, từ nền nhà lên đến phía trên cửa vào đền thờ, đều có khắc hình các chê-ru-bim và các cây cọ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Các chê-ru-bim và cây chà là được chạm từ nền cho đến phía trên cửa và cả tường đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Từ sàn nhà lên đến phía trên cửa vào có khắc cây chà là và thú có cánh. Các vách của Nơi Thánh

New International Version (NIV)

21The main hall had a rectangular doorframe, and the one at the front of the Most Holy Place was similar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khuôn cửa của đền thờ hình vuông, và mặt trước của nơi thánh cũng đồng một hình như hình trước của đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các khuôn cửa của đền thờ hình vuông và mặt trước của nơi thánh cũng giống như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Các cây cột ở cửa vào Nơi Thánh đều vuông vức, và các cây cột ở cửa vào Nơi Chí Thánh cũng có hình dạng vuông vức như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các khung cửa đền thờ hình vuông và cái ở phía trước nơi thánh điện cũng giống như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21có các ngạch cửa vuông. Trước Nơi Chí Thánh có vật gì giống như

New International Version (NIV)

22There was a wooden altar three cubits high and two cubits square ; its corners, its base and its sides were of wood. The man said to me, “This is the table that is before the Lord.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cái bàn thờ thì bằng gỗ, cao ba cu-đê, dài hai cu-đê. Những góc, mặt, và những cạnh của bàn thờ đều bằng gỗ. Người ấy bảo ta rằng: Nầy là cái bàn ở trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Một bàn thờ bằng gỗ cao một mét rưỡi, dài một mét. Các góc, bệ và những cạnh của bàn thờ đều bằng gỗ. Người ấy bảo tôi rằng: “Đây là cái bàn ở trước mặt Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Có một bàn thờ bằng gỗ cao một mét ba phần tư, rộng mỗi bên trên một mét. Các góc bàn, mặt bàn, và bốn mặt chung quanh đều bằng gỗ. Người ấy nói với tôi, “Ðây là bàn thờ hằng ở trước mặt CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Một bàn thờ bằng gỗ cao ba thước, dài hai thước, ngang hai thước; các góc, bệ và cạnh bàn thờ đều bằng gỗ. Người ấy nói với tôi: “Đây là cái bàn ở trước mặt CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22bàn thờ bằng gỗ. Cao hơn một thước rưỡi và rộng một thước. Các góc, đế, và cạnh đều làm bằng gỗ. Người bảo tôi, “Đây là cái bàn đặt trước mặt CHÚA.”

New International Version (NIV)

23Both the main hall and the Most Holy Place had double doors.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đền thờ và nơi thánh có hai cửa:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đền thờ và nơi thánh có hai cửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Lối vào Nơi Thánh và Nơi Chí Thánh đều có hai lớp cửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đền và nơi thánh đều có cửa đôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Cả Nơi Thánh và Nơi Chí Thánh đều có cửa đôi.

New International Version (NIV)

24Each door had two leaves—two hinged leaves for each door.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24mỗi cửa có hai cánh khép lại được, cửa nầy hai cánh, cửa kia hai cánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Mỗi cửa có hai cánh khép lại được, cửa nầy hai cánh, cửa kia hai cánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Mỗi cửa có hai cánh. Cả hai cánh đều xoay trên bản lề; và cả hai cửa đều như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Mỗi cửa có hai cánh, đó là các cánh cửa xoay; hai cánh cho cửa này và hai cánh cho cửa kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Mỗi cửa có hai cánh mở ra.

New International Version (NIV)

25And on the doors of the main hall were carved cherubim and palm trees like those carved on the walls, and there was a wooden overhang on the front of the portico.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Có những chê-ru-bim và những cây kè chạm trên cửa đền thờ, cũng như trên tường. Trên phía trước nhà ngoài, về phía ngoài, có ngạch cửa bằng gỗ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Có những Chê-ru-bim và những cây chà là chạm trên cửa đền thờ cũng như trên tường. Có một mái hiên bằng gỗ trước tiền sảnh, phía bên ngoài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Trên các cánh cửa của Nơi Thánh có chạm hình các chê-ru-bim và hình các cây cọ, giống như các hình được chạm trên tường.
Có một mái hiên bằng gỗ nhô ra bên ngoài, ở phía trước tiền đình.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Người ta đã chạm trổ hình các chê-ru-bim và cây chà là trên các cửa của đền thờ cũng như đã chạm trên các tường vậy. Có một cái hiên bằng gỗ phía trước hành lang phía ngoài.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trên các cánh cửa của Nơi thánh có chạm hình cây chà là và các con thú có cánh giống như các hình chạm trên vách. Ngoài ra có một mái che bằng gỗ bên trên vòm cửa đền thờ.

New International Version (NIV)

26On the sidewalls of the portico were narrow windows with palm trees carved on each side. The side rooms of the temple also had overhangs.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Cũng có những cửa sổ chấn song, những hình cây kè ở bên nầy bên kia, nơi bốn phía ngoài, nơi các phòng bên hông đền và nơi ngạch cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Trên tường của tiền sảnh là những cửa sổ chấn song có chạm những hình cây chà là ở hai bên. Các phòng bên cạnh đền thờ và mái che cũng được trang trí như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Cả hai bên tường tiền đình đều có các cửa sổ hẹp thụt vào, và trên tường có chạm hình các cây cọ. Trước hai dãy phòng nhỏ ở hai bên đền thờ cũng có các mái hiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Có các cửa sổ chấn song và hình các cây chà là ở cả hai bên, ở trên thành cột, trên các phòng phụ của đền thờ và các hiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hai bên vách vòm cửa có các cửa sổ và cây chà là. Các phòng bên hông của đền thờ cũng có mái che phía trên cầu thang.