So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1“Snei klei Yêhôwa Aê Diê lač: ‘Ƀăng jang hlăm wăl ti lam phă ngŏ arăng srăng kđăl êjai năm hruê mă bruă; ƀiădah ti hruê sabat leh anăn ti hruê mâo mlan mrâo ƀlĕ arăng srăng pŏk gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Cổng của hành lang trong, ngó về phía đông, sẽ đóng luôn trong sáu ngày làm việc; nhưng ngày sa-bát thì sẽ mở, và ngày trăng mới cũng sẽ mở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Chúa Giê-hô-va phán: “Cổng của sân trong hướng về phía đông sẽ đóng luôn trong sáu ngày làm việc, nhưng sẽ mở trong ngày sa-bát và ngày trăng mới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Cổng hướng về phía đông để vào sân trong sẽ đóng kín suốt sáu ngày làm việc, nhưng đến ngày Sa-bát cổng ấy phải mở ra; và vào những ngày trăng mới, cổng ấy cũng phải mở ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán như vầy: Cổng sân trong hướng về phía đông sẽ phải đóng lại trong sáu ngày làm việc nhưng mở vào ngày Sa-bát và ngày trăng mới.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“CHÚA là Thượng Đế phán: Cửa Đông của sân trong sẽ đóng luôn trong sáu ngày làm việc, nhưng đến ngày Sa-bát và ngày Trăng Mới sẽ mở ra.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Pô jing khua srăng mŭt ti adring ƀăng jang mơ̆ng êngao, leh anăn srăng dôk dơ̆ng giăm gơ̆ng ƀăng jang. Phung khua ngă yang srăng myơr mnơ̆ng pô jing khua myơr čuh leh anăn mnơ̆ng ñu myơr kơ klei êđăp ênang, leh anăn ñu srăng kkuh mpŭ ti mbông ƀăng jang. Leh klei anăn ñu srăng kbiă, ƀiădah đăm brei arăng kđăl ƀăng jang ôh tơl truh tlam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vua sẽ đến nơi đó do cổng nhà ngoài, và đứng gần trụ cổng trong khi các thầy tế lễ sắm của lễ thiêu và của lễ thù ân. Vua sẽ lạy trên ngạch hiên cửa, rồi bước ra, và cửa sẽ không đóng lại trước khi chiều tối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua sẽ vào đó bằng cổng tiền sảnh và đứng gần trụ cổng trong khi các thầy tế lễ dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an. Vua sẽ cúi lạy nơi lối vào của cổng rồi bước ra, nhưng cổng sẽ không đóng lại trước khi chiều tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người cầm quyền trong nước sẽ từ bên ngoài đi vào qua lối vào của tiền đình và đứng bên trụ cổng. Các tư tế sẽ thi hành nghi thức dâng của lễ thiêu và các của lễ cầu an do người ấy mang đến. Người ấy sẽ thờ phượng ở trước cổng rồi đi ra, tuy nhiên cổng sẽ không bị đóng lại cho đến chiều tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hoàng tử từ bên ngoài sẽ vào theo hướng hành lang của cổng; người sẽ đứng bên trụ cổng. Bấy giờ các thầy tế lễ sẽ dâng tế lễ thiêu, tế lễ cầu an của người; hoàng tử sẽ sấp mình lạy trước thềm cổng rồi đi ra. Cổng sẽ không đóng lại cho đến tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Quan trưởng sẽ từ bên ngoài đi vào qua vòm cổng và đứng bên cột cửa, trong khi các thầy tế lễ thay cho quan trưởng dâng của lễ thiêu và của lễ thân hữu. Quan trưởng phải bái lạy nơi cổng vào rồi đi ra. Nhưng cổng sẽ mở cho đến chiều.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Phung ƀuôn sang hlăm čar srăng kkuh mpŭ ti anôk mŭt ƀăng jang anăn ti anăp Yêhôwa hlăm hruê sabat leh anăn hlăm hruê mlan mrâo ƀlĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Những ngày sa-bát và ngày trăng mới, dân sự của đất sẽ thờ lạy trước mặt Đức Giê-hô-va nơi lối vào hiên cửa ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vào những ngày sa-bát và ngày trăng mới, dân chúng trong xứ sẽ thờ lạy trước mặt Đức Giê-hô-va nơi lối vào cổng ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tương tự, vào những ngày Sa-bát và những ngày trăng mới, dân trong nước sẽ đến thờ phượng trước mặt CHÚA ở phía trước lối vào của cổng ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Dân trong xứ cũng sấp mình thờ lạy trước mặt CHÚA tại lối vào của cổng ấy trong những ngày Sa-bát và ngày trăng mới.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Dân chúng trong xứ sẽ bái lạy cung kính nơi cổng vào trước mặt CHÚA vào ngày Sa-bát và ngày Trăng Mới.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Mnơ̆ng myơr čuh pô jing khua myơr kơ Yêhôwa ti hruê sabat srăng mâo năm drei êđai biăp leh anăn sa drei biăp knô amâo mâo anôk jhat ôh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Của lễ thiêu mà vua sẽ dâng cho Đức Giê-hô-va nơi ngày sa-bát là sáu con chiên con không tì vít và một con chiên đực không tì vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tế lễ thiêu mà vua sẽ dâng cho Đức Giê-hô-va trong ngày sa-bát là sáu con chiên con không tì vết và một con chiên đực không tì vết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Của lễ thiêu mà người cầm quyền trong nước sẽ đem đến dâng cho CHÚA vào mỗi ngày Sa-bát là sáu con chiên đực con và một con chiên đực đã trưởng thành, tất cả đều không tì vết.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tế lễ thiêu mà hoàng tử dâng cho CHÚA vào ngày Sa-bát sẽ gồm có sáu con chiên con không tì vết và một con dê đực không tì vết.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đây là của lễ thiêu mà quan trưởng phải dâng cho CHÚA vào ngày Sa-bát: sáu con chiên con đực không tật nguyền, một con chiên đực không tật nguyền.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5leh anăn mnơ̆ng myơr kpŭng ƀhĭ mbĭt hŏng biăp knô srăng mâo sa êphah, leh anăn mnơ̆ng myơr kpŭng ƀhĭ mbĭt hŏng êđai biăp srăng jing dŭm tui si ñu dưi, mbĭt hŏng sa hin êa boh ôliwơ kơ grăp êphah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Của lễ chay sẽ là một ê-pha theo con chiên đực, còn về các chiên con thì vua muốn dâng chi tùy sức, và mỗi ê-pha đèo một hin dầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tế lễ chay sẽ là một ê-pha bột dâng với con chiên đực, còn tế lễ chay dâng với các chiên con thì vua muốn dâng bao nhiêu tùy sức và cứ mỗi ê-pha bột kèm theo một hin dầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Của lễ chay đi chung với con chiên đã trưởng thành là hai mươi hai lít bột, còn của lễ chay đi chung với sáu con chiên đực con thì tùy lòng người ấy. Tuy nhiên cứ mỗi hai mươi hai lít bột thì dâng theo bốn lít dầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Phần tế lễ chay dâng kèm với con chiên là một ê-pha; phần tế lễ chay dâng kèm với chiên con thì tùy ý; còn dầu thì mỗi ê-pha dâng một hin.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Cứ mỗi con chiên đực người phải dâng nửa thùng ngũ cốc, nhưng người muốn dâng bao nhiêu ngũ cốc kèm theo con chiên tùy ý. Người cũng phải dâng ba lít rưỡi dầu ô-liu cho mỗi nửa thùng ngũ cốc.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Ti hruê mlan mrâo ƀlĕ ñu srăng myơr sa drei êmô knô dam, năm drei êđai biăp, leh anăn sa drei biăp knô, jih jang mnơ̆ng anăn amâo mâo anôk jhat ôh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngày trăng mới, vua sẽ sắm một con bò đực tơ không tì vít, sáu con chiên con và một con chiên đực cũng phải cho không tì vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vào ngày trăng mới, vua sẽ dâng một con bò đực tơ không tì vết, sáu con chiên con và một con chiên đực cũng không tì vết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong ngày trăng mới người cầm quyền trong nước sẽ dâng một con bò đực tơ không tì vết, sáu con chiên đực con và một con chiên đực đã trưởng thành, tất cả đều không tì vết.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vào ngày trăng mới, người sẽ dâng một con bò tơ đực không tì vết, sáu con chiên con và một con chiên đực không tì vết.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vào ngày Trăng Mới người phải dâng một con bò tơ đực không tật nguyền. Người cũng phải dâng sáu con chiên con và một con chiên đực không tật nguyền.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7bi kơ mnơ̆ng myơr kpŭng ƀhĭ, ñu srăng myơr sa êphah mbĭt hŏng êmô knô leh anăn sa êphah mbĭt hŏng biăp knô, leh anăn mbĭt hŏng êđai biăp dŭm tui si ñu dưi, mbĭt hŏng sa hin êa boh ôliwơ kơ grăp êphah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Về của lễ chay, vua sẽ sắm một ê-pha theo con bò đực, một ê-pha theo con chiên đực, còn về các chiên con thì vua dâng chi tùy sức, và mỗi ê-pha đèo một hin dầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Về của lễ chay, vua sẽ dâng một ê-pha bột cùng với một con bò đực, một ê-pha bột cùng với con chiên đực. Còn về các chiên con thì vua dâng bao nhiêu tùy sức và mỗi ê-pha bột kèm một hin dầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người ấy cũng sẽ chuẩn bị một của lễ chay gồm hai mươi hai lít bột dâng chung với con bò đực tơ, hai mươi hai lít bột dâng chung với con chiên đực đã trưởng thành, còn của lễ chay dâng chung với sáu con chiên đực con thì tùy lòng của người ấy; tuy nhiên cứ mỗi hai mươi hai lít bột thì dâng theo bốn lít dầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Phần tế lễ chay dâng kèm với bò tơ là một ê-pha, một ê-pha cho chiên đực, phần tế lễ chay cho các chiên con thì tùy ý; còn dầu thì mỗi ê-pha một hin.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Quan trưởng phải dâng nửa thùng ngũ cốc kèm theo mỗi con bò đực và nửa thùng ngũ cốc cho mỗi con chiên đực. Người có thể dâng ngũ cốc cùng với các con chiên con càng nhiều càng tốt theo khả năng. Nhưng người phải dâng ba lít rưỡi dầu ô-liu cho mỗi nửa thùng ngũ cốc.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Tơdah pô jing khua mŭt, ñu srăng mŭt ti adring ƀăng jang, leh anăn ñu srăng kbiă êlan anăn mơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi vua vào, thì do đường thuộc về nhà ngoài của cổng mà qua, và cũng sẽ ra theo đường ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi vua đi vào thì phải đi qua tiền sảnh của cổng và cũng sẽ đi ra theo đường ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi người cầm quyền trong nước đi vào, người ấy sẽ đi qua lối vào của tiền đình, và người ấy cũng sẽ đi ra qua lối ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi hoàng tử vào, người sẽ vào theo đường hành lang của cổng và ra cũng bằng đường ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi quan trưởng vào thì phải đi qua vòm cửa nơi cổng vào và đi ra cũng qua cổng ấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Tơdah phung ƀuôn sang hlăm čar hriê ti anăp Yêhôwa kơ hruê knăm bi kčah leh, hlei pô mŭt ti ƀăng jang dưr čiăng kkuh mpŭ srăng kbiă ti ƀăng jang dhŭng; leh anăn hlei pô mŭt ti ƀăng jang dhŭng srăng kbiă ti ƀăng jang dưr; amâo mâo sa čô dưi lŏ wĭt ti ƀăng jang ñu mŭt leh ôh, ƀiădah grăp čô srăng kbiă kpă ti anăp ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi dân sự của đất vào đặng chầu trước mặt Đức Giê-hô-va nơi kỳ lễ, thì hễ kẻ nào vào bởi đường cổng phía bắc mà thờ lạy, sẽ ra bởi đường cổng phía nam; còn kẻ nào vào bởi đường cổng phía nam, sẽ ra bởi đường cổng phía bắc: không được trở ra bởi đường cổng mà mình đã vào, nhưng phải ra thẳng trước mặt mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi dân chúng trong xứ đến chầu trước mặt Đức Giê-hô-va trong các kỳ lễ hội, nếu ai đi vào bởi đường cổng phía bắc để thờ phượng thì sẽ đi ra bởi đường cổng phía nam; còn ai đi vào bởi đường cổng phía nam thì sẽ đi ra bởi đường cổng phía bắc. Không ai được trở ra bởi đường cổng mà mình đã vào, nhưng phải đi ra thẳng trước mặt mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi dân trong nước đến thờ phượng trước mặt CHÚA vào những ngày đại lễ, ai vào bằng cổng bắc sẽ đi ra bằng cổng nam, còn ai vào bằng cổng nam sẽ đi ra bằng cổng bắc; chúng sẽ không trở lại cổng mà chúng đã đi vào, nhưng chúng sẽ đi thẳng tới trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi dân trong xứ đến trước mặt CHÚA vào những dịp lễ, người nào vào thờ lạy bằng cổng phía bắc sẽ ra bằng cổng phía nam, người nào vào cổng phía nam sẽ ra bằng cổng phía bắc; không ai được trở ra bằng cổng mình đã vào nhưng phải ra bằng cổng đối diện.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi dân chúng trong xứ đến ra mắt CHÚA vào các dịp lễ thì ai đi vào qua cửa Bắc sẽ ra bằng cửa Nam. Ai vào bằng cửa Nam sẽ ra bằng cửa Bắc. Không được ra vào cùng một cửa; mỗi người phải ra thẳng trước mặt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Tơdah diñu mŭt, pô jing khua srăng mŭt mbĭt hŏng diñu; leh anăn tơdah diñu kbiă, pô jing khua srăng kbiă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vua sẽ vào cùng với dân sự một lúc; và khi ai nấy ra thì chính vua cũng ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua sẽ đi vào cùng một lúc với dân chúng và khi dân chúng đi ra thì vua cũng đi ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi chúng đi vào, người cầm quyền trong nước sẽ đi vào với chúng, khi chúng đi ra, người ấy cũng đi ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hoàng tử sẽ ở giữa vòng dân chúng, khi họ vào, người cũng vào và khi họ ra người sẽ đi ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Quan trưởng sẽ đi vào cùng với dân chúng và cũng đi ra cùng với họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Hlăm klei knăm leh anăn yan bi kčah leh mnơ̆ng myơr kpŭng ƀhĭ mbĭt hŏng sa drei êmô knô dam srăng jing sa êphah, mbĭt hŏng sa drei biăp knô srăng jing sa êphah, leh anăn mbĭt hŏng êđai biăp srăng jing dŭm tui si ñu dưi brei, mbĭt hŏng sa hin êa boh ôliwơ kơ sa êphah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Trong các kỳ lễ và các ngày lễ trọng thể, của lễ chay sẽ là một ê-pha theo con bò đực, một ê-pha theo con chiên đực, và về các chiên con thì vua muốn dâng chi tùy sức, mỗi một ê-pha đèo một hin dầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong các lễ hội và các ngày lễ trọng thể, tế lễ chay sẽ là một ê-pha bột dâng với con bò đực, một ê-pha bột dâng với một con chiên đực. Còn về các chiên con thì vua muốn dâng bao nhiêu tùy sức, cứ một ê-pha bột kèm theo một hin dầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vào các ngày lễ hội hoặc các kỳ đại lễ, của lễ chay dâng chung với con bò đực tơ sẽ là hai mươi hai lít bột, dâng chung với con chiên đực đã trưởng thành là hai mươi hai lít bột, và dâng chung với sáu con chiên đực con thì tùy lòng của người ấy. Tuy nhiên cứ mỗi hai mươi hai lít bột thì dâng theo bốn lít dầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vào những ngày lễ và đại lễ phần tế lễ chay dâng kèm với con bò tơ là một Ê-pha; một ê-pha cho chiên đực; phần tế lễ chay cho các chiên con thì tùy ý; còn dầu thì mỗi ê-pha một hin.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vào các kỳ lễ và các ngày thánh thì phải dâng nửa thùng ngũ cốc kèm theo mỗi con bò tơ đực, nửa thùng ngũ cốc kèm theo mỗi con chiên đực. Nhưng về các con chiên con thì quan trưởng phải dâng càng nhiều càng tốt theo khả năng. Cứ mỗi nửa thùng ngũ cốc người phải dâng ba lít rưỡi dầu ô-liu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Tơdah pô jing khua myơr mnơ̆ng myơr êngiê kơ Yêhôwa, thâodah mnơ̆ng myơr čuh amâodah mnơ̆ng myơr kơ klei êđăp ênang, arăng srăng pŏk kơ ñu ƀăng jang phă ngŏ; leh anăn ñu srăng myơr mnơ̆ng ñu myơr čuh amâodah mnơ̆ng ñu myơr kơ klei êđăp ênang msĕ si ñu ngă ti hruê sabat. Leh anăn kơh ñu srăng kbiă, tơdah leh ñu kbiă arăng srăng kđăl ƀăng jang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi vua sắm cho Đức Giê-hô-va một của lễ lạc hiến, --- của lễ thiêu hoặc của lễ thù ân, --- thì sẽ mở cổng hướng đông cho người, và người khá sắm của lễ thiêu mình và những của lễ thù ân mình như người sắm các của lễ ấy trong ngày sa-bát; đoạn người trở lui, và khi đã ra rồi, khá đóng cổng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi vua dâng cho Đức Giê-hô-va một tế lễ tình nguyện, bất luận tế lễ thiêu hay tế lễ bình an, thì người ta sẽ mở cổng phía đông cho vua. Vua sẽ dâng tế lễ thiêu hay tế lễ bình an như vua đã dâng tế lễ ấy trong ngày sa-bát. Sau đó, vua đi ra, và khi đã đi ra rồi thì cổng phải được đóng lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi người cầm quyền trong nước tự ý dâng một của lễ để bày tỏ lòng biết ơn, bất kể đó là của lễ thiêu hay của lễ cầu an để làm một của lễ tự ý dâng lên CHÚA hầu bày tỏ lòng biết ơn, hãy mở cổng hướng về phía đông cho người ấy, và người ấy sẽ dâng của lễ thiêu của mình hoặc của lễ cầu an của mình giống như người ấy làm trong ngày Sa-bát. Sau đó người ấy sẽ đi ra, và sau khi người ấy đi ra, cổng sẽ đóng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi hoàng tử dâng tế lễ thiêu tự nguyện hay tế lễ cầu an tự nguyện cho CHÚA, cổng phía đông sẽ mở ra cho người; người sẽ dâng tế lễ thiêu và tế lễ cầu an như đã làm trong ngày Sa-bát, rồi người đi ra và khi ra khỏi, cổng sẽ đóng lại phía sau người.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Quan trưởng có thể dâng của lễ tự nguyện cho CHÚA; món đó có thể là của lễ thiêu hay của lễ thân hữu. Khi người dâng cho CHÚA thì người ta phải mở cửa Đông cho người. Người phải dâng của lễ thiêu hay của lễ thân hữu như trong ngày Sa-bát. Sau khi người đi ra thì đóng cửa lại.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Brei diih myơr sa drei êđai biăp mâo sa thŭn amâo mâo anôk jhat ôh pioh kơ mnơ̆ng myơr čuh kơ Yêhôwa grăp hruê; grăp aguah diih srăng myơr mnơ̆ng anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Mỗi ngày ngươi khá sắm cho Đức Giê-hô-va một con chiên con giáp năm, không tì vít, vào mỗi buổi mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13“Mỗi ngày, vua phải dâng cho Đức Giê-hô-va một con chiên con một tuổi không tì vết vào mỗi buổi sáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Mỗi ngày ngươi sẽ cung cấp một con chiên một tuổi không tì vết để làm của lễ thiêu dâng lên CHÚA. Mỗi buổi sáng ngươi sẽ cung cấp như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Mỗi ngày, vào buổi sáng, ngươi hãy dâng một con chiên con một tuổi, không tì vết, làm tế lễ thiêu cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mỗi ngày các ngươi phải dâng một con chiên con một tuổi không tật nguyền làm của lễ thiêu cho CHÚA. Phải dâng vào mỗi sáng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Leh anăn brei diih myơr mnơ̆ng myơr kpŭng ƀhĭ mbĭt hŏng mnơ̆ng anăn grăp aguah, sa kdrêč hlăm năm êphah leh anăn sa kdrêč hlăm tlâo hin êa boh ôliwơ čiăng bi msah kpŭng ƀhĭ; anei jing klei mtă hlŏng lar kơ klei myơr mnơ̆ng kpŭng ƀhĭ grăp aguah kơ Yêhôwa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Mỗi buổi mai ngươi khá sắm theo chiên con một phần sáu ê-pha với một phần ba hin dầu để hòa bột, làm của lễ chay. Của lễ chay dâng cho Đức Giê-hô-va hằng ngày theo lệ luật đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Mỗi buổi sáng, vua phải dâng chiên con ấy với một phần sáu ê-pha bột, kèm theo một phần ba hin dầu để hòa với bột. Tế lễ chay dâng cho Đức Giê-hô-va hằng ngày là luật lệ đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngoài ra, đều đặn mỗi buổi sáng ngươi sẽ dâng một của lễ chay gồm ba lít rưỡi bột, với một lít ba dầu để nhào bột thượng hạng làm của lễ chay dâng lên CHÚA. Ðây là quy luật phải giữ mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vào mỗi buổi sáng ngươi cũng dâng tế lễ chay cùng với tế lễ kia, một phần sáu ê-pha và một phần ba hin dầu để hòa bột làm tế lễ chay dâng cho CHÚA; đây là quy luật đời đời mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngoài ra, mỗi sáng các ngươi cũng phải dâng của lễ chay cùng với chiên con. Kèm theo của lễ đó các ngươi phải dâng ba lít một phần ba ngũ cốc, và một lít một phần ba dầu ô-liu để tẩm bột mịn làm của lễ chay cho CHÚA. Đó là một qui tắc từ nay về sau phải giữ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Snăn êđai biăp leh anăn mnơ̆ng myơr kpŭng ƀhĭ leh anăn êa boh ôliwơ arăng srăng brei grăp aguah pioh myơr nanao mnơ̆ng myơr čuh.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hết thảy những buổi mai, người ta sẽ sắm chiên con, của lễ chay, và dầu, làm của lễ thiêu mãi mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tất cả những buổi sáng, người ta sẽ dâng chiên con, tế lễ chay và dầu làm tế lễ thiêu hằng ngày.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Như vậy, con chiên, bột làm của lễ chay, và dầu phải được cung cấp mỗi buổi sáng để làm của lễ thiêu dâng lên đều đặn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Như vậy mỗi buổi sáng người ta sẽ dâng chiên con, tế lễ chay và dầu để làm tế lễ thiêu thường xuyên.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các ngươi phải luôn luôn dâng chiên con cùng với của lễ chay và dầu ô liu vào mỗi sáng để làm của lễ thiêu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Snei Yêhôwa Aê Diê lač: “Tơdah pô jing khua brei mnơ̆ng kơ sa čô hlăm phung anak êkei ñu mơ̆ng ngăn dưn ñu, dŏ anăn srăng jing dŏ phung anak čô, dŏ anăn jing ngăn dưn kơ digơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Khi vua lấy vật chi mà ban cho một trong các con trai mình, thì vật ấy sẽ thuộc về các con trai người làm gia tài; ấy là thuộc về chúng nó bởi quyền ăn gia tài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chúa Giê-hô-va phán: “Khi vua lấy vật gì từ trong tài sản vua mà ban cho một trong các con trai mình thì vật ấy sẽ thuộc các con trai vua. Đó là tài sản của chúng do quyền thừa kế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16CHÚA Hằng Hữu phán thế nầy, “Nếu người cầm quyền lấy bất cứ phần nào trong sản nghiệp của nó để cho các con nó, những phần đó sẽ thành sản nghiệp của các người con đó. Chúng sẽ thuộc về phần sở hữu của các người con đó mãi mãi vì do thừa hưởng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16CHÚA phán như vầy: Nếu hoàng tử lấy một phần gia nghiệp mình tặng cho một trong những đứa con, thì phần gia nghiệp ấy sẽ thuộc về đứa con; ấy là tài sản của nó bởi thừa kế.

Bản Phổ Thông (BPT)

16CHÚA là Thượng Đế phán: ‘Nếu quan trưởng cấp đất cho con trai nào của mình thì đất sẽ thuộc về đứa con và con cháu nó. Đó là tài sản lưu truyền trong gia đình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17 Ƀiădah tơdah ñu brei sa mnơ̆ng mơ̆ng ngăn dưn ñu kơ sa čô hlăm phung dĭng buăl ñu, dŏ anăn srăng jing dŏ dĭng buăl ñu truh kơ thŭn klei bi êngiê. Hlăk anăn dŏ anăn srăng lŏ bi wĭt kơ pô jing khua; knŏng phung anak êkei ñu dưi djă pioh mnơ̆ng brei mơ̆ng ngăn dưn ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng nếu vua lấy vật chi của sản nghiệp mình mà ban cho một trong các đầy tớ mình, thì vật ấy sẽ thuộc về kẻ đầy tớ cho đến năm phóng mọi; rồi thì vật ấy trở về vua. Cơ nghiệp của vua thì phải thuộc về các con trai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng nếu vua lấy vật gì trong tài sản vua mà ban cho một trong các đầy tớ mình thì vật ấy sẽ thuộc về người đầy tớ cho đến năm phóng thích; sau đó vật ấy sẽ trở về với vua. Tài sản của vua thì phải thuộc về các con trai của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng nếu nó lấy bất cứ phần nào trong sản nghiệp của nó mà cho các tôi tớ của nó, những phần đó sẽ là tài sản của các người đó cho đến năm tự do; sau năm đó các phần tài sản ấy phải trả về cho người cầm quyền. Chỉ các con của nó mới được quyền giữ luôn phần sản nghiệp nó cho mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng nếu hoàng tử lấy một phần gia nghiệp mình tặng cho một trong những người tôi tớ, thì phần gia nghiệp ấy sẽ thuộc về người tôi tớ đó cho đến năm ân xá; bấy giờ nó phải hoàn trả lại cho ông hoàng. Chỉ có con cháu hoàng tử mới sở hữu gia nghiệp người mà thôi. Gia nghiệp đó thuộc về chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng nếu quan trưởng cấp đất mình cho đầy tớ nào thì đất đó chỉ thuộc về nó đó cho đến năm Hoan hỉ thôi. Rồi đất đó sẽ trở về quan trưởng. Chỉ có con trai của quan trưởng mới được giữ đất cho mình từ người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Pô jing khua amâo dưi mă ôh sa kdrêč mơ̆ng ngăn dưn phung ƀuôn sang, suôt digơ̆ mơ̆ng lăn hma digơ̆; ñu srăng brei ngăn dưn phung anak êkei ñu mơ̆ng lăn hma ñu pô, čiăng kơ amâo mâo sa čô hlăm phung ƀuôn sang kâo srăng luč ngăn dưn gơ̆.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vua chớ lấy chi hết về gia tài của dân, mà đuổi chúng nó khỏi cơ nghiệp chúng nó; vua sẽ lấy của riêng mình mà ban cho các con trai mình làm cơ nghiệp, hầu cho dân ta ai nấy không bị tan lạc khỏi cơ nghiệp mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua không được lấy bất cứ vật gì thuộc về tài sản của dân chúng và đuổi họ khỏi cơ nghiệp của họ. Vua sẽ lấy của riêng mình mà ban cho các con trai mình làm tài sản để không một ai trong dân Ta bị mất tài sản của mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người cầm quyền không được phép lấy bất cứ sản nghiệp nào của dân. Nó không được dùng quyền lực để cưỡng ép bất cứ người dân nào phải từ bỏ phần sản nghiệp của mình. Nó chỉ có thể chia gia tài cho các con nó lấy từ sản nghiệp của nó mà thôi, để không ai trong dân Ta bị mất quyền sở hữu sản nghiệp của mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hoàng tử không được lấy gia nghiệp của dân chúng, tước đoạt tài sản của họ; người phải lấy tài sản của mình cho con cái làm gia nghiệp, như vậy không một tài sản của ai trong dân Ta bị tước đoạt.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Quan trưởng không được đuổi dân ra khỏi đất để chiếm đất họ. Người phải cấp cho các con trai mình một số đất của riêng người để dân ta không bị phân tán khỏi đất chúng.’”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Leh klei anăn, ñu atăt kâo găn anôk mŭt ti djiêu ƀăng jang truh kơ pruê̆ dưr adŭ doh jăk pioh kơ phung khua ngă yang. Tinăn kâo ƀuh sa bĭt anôk ti knhal yŭ adŭ anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Rồi đó, người dẫn ta do lối vào kề bên cổng, mà dắt ta vào các phòng thánh của các thầy tế lễ, hướng về phía bắc; và nầy, có một chỗ ở trong nơi sâu, về phía tây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau đó, người ấy dẫn tôi qua cửa kề bên cổng và dắt tôi vào các phòng thánh của các thầy tế lễ hướng về phía bắc, và nầy, tại đó có một chỗ nơi tận cùng về phía tây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sau đó người ấy đem tôi đi qua lối vào ở bên cạnh cổng để đến các phòng thánh hướng mặt về phía bắc; đó là các phòng dành cho các tư tế, và này, có một nơi ở tận cùng về phía tây.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bấy giờ người đem tôi vào theo lối bên cạnh cổng, đến các phòng thánh hướng về phía bắc dành cho thầy tế lễ; kìa, ở đó có một chỗ ở tận cùng, về phía tây.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Người dẫn tôi đi qua cổng vào kế bên cửa vào các phòng thánh của những thầy tế lễ, các phòng nầy quay về phía Bắc. Ở đó tôi thấy một nơi nằm cuối phía Tây.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Ñu lač kơ kâo, “Anei jing anôk phung khua ngă yang srăng tŭk mnơ̆ng myơr kơ klei gao klei bhiăn leh anăn mnơ̆ng myơr kyua klei soh, leh anăn anei jing anôk diñu srăng ăm mnơ̆ng myơr kpŭng ƀhĭ, čiăng kơ diñu amâo ba mnơ̆ng anăn kơ wăl ti êngao ôh, huĭ bi truh klei doh jăk kơ phung ƀuôn sang.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người bảo ta rằng: Đó là nơi các thầy tế lễ nấu những của lễ chuộc tội và chuộc sự mắc lỗi, và hấp những của lễ chay, hầu cho không đem ra nơi hành lang ngoài để cho dân nên thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người ấy nói với tôi: “Đó là nơi các thầy tế lễ nấu những tế lễ chuộc tội và chuộc sự mắc lỗi, cùng hấp những tế lễ chay để không đem ra sân ngoài và làm cho dân chúng nên thánh chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Người ấy nói với tôi, “Ðây là nơi các tư tế nấu thịt các của lễ chuộc lỗi và các của lễ chuộc tội, cùng nướng bánh cho của lễ chay, để khỏi phải đem các vật thánh ra sân ngoài mà lây thánh cho dân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người ấy nói với tôi: “Đây là nơi các thầy tế lễ luộc vật tế lễ chuộc tội, vật tế lễ chuộc lỗi, nướng tế lễ chay để khỏi đem ra sân ngoài kẻo truyền sự thánh khiết cho dân chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người bảo tôi, “Đây là nơi các thầy tế lễ nấu thịt của lễ tẩy sạch, của lễ chuộc tội và nướng của lễ chay. Do đó họ không cần phải mang các của lễ thánh nầy ra sân ngoài nữa vì dân chúng có thể vô tình bị thánh hóa và bị hại.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Leh klei anăn, ñu atăt kâo kơ wăl ti êngao, leh anăn atăt kâo kơ pă bĭt kiêng wăl; leh anăn hlăm grăp kiêng wăl mâo sa wăl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đoạn người đem ta ra nơi hành lang ngoài, và đem ta qua gần bốn góc hành lang; nầy, mỗi góc hành lang có một cái sân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Rồi người ấy đem tôi ra sân ngoài và dẫn tôi đến bốn góc sân; nầy, mỗi góc sân có một cái sân nhỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sau đó người ấy đem tôi ra sân ngoài và dẫn tôi đi qua bốn góc sân; và này, ở mỗi góc sân có một cái sân nhỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người cũng đem tôi ra sân ngoài, dẫn tôi đi quanh bốn góc sân; tôi thấy trong mỗi góc lại có một sân khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi người mang tôi đi ra sân ngoài và dẫn tôi thăm bốn góc. Nơi mỗi góc sân lại có một sân nhỏ khác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Hlăm pă bĭt kiêng wăl mâo wăl điêt, pă pluh heh dơ̆ng leh anăn tlâo pluh heh găn; jih pă wăl điêt anăn mđơr sơăi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nơi bốn góc hành lang có những sân bao lấy, dài bốn mươi cu-đê và rộng ba mươi cu-đê; hết thảy bốn sân đều dài rộng bằng nhau trong cả bốn góc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nơi bốn góc sân có những sân nhỏ bao quanh dài hai mươi mét và rộng mười lăm mét; tất cả bốn sân ở bốn góc đều có kích thước bằng nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ở bốn góc của sân ngoài, mỗi nơi đều có một sân nhỏ. Sân nhỏ ấy dài hơn hai mươi ba mét và rộng gần mười bảy mét rưỡi. Cả bốn sân nhỏ ấy đều cùng một kích thước.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Trong bốn góc sân đều có những sân nhỏ, dài bốn mươi thước, rộng ba mươi thước; cả bốn sân trong bốn góc đều có cùng một kích thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các sân nhỏ nằm ở bốn góc sân. Các sân nhỏ đều bằng nhau, dài hai mươi thước, ngang mười lăm thước.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Hlăm lam jŭm dar grăp pă wăl điêt mâo sa pruê̆ boh tâo, mâo kpur ti gŭ pruê̆ boh tâo jŭm dar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Có một cái tường bao lấy bốn cái sân ấy, và chung quanh dưới chân tường có những chỗ để nấu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Có một bức tường bao lấy bốn cái sân ấy và chung quanh dưới chân tường có những bếp lửa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Có một bức tường bao bọc chung quanh mỗi sân. Ở chân tường quanh sân có những cái lò để nấu nướng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bên trong bốn sân ấy có tường gạch bao quanh và lò nấu được xây chung quanh chân tường.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Có một vách đá bao quanh mỗi sân nhỏ, và có chỗ nấu nướng được xây vào trong mỗi vách đá.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Leh anăn ñu lač kơ kâo, “Anei jing sang knă kơ phung mă bruă hlăm sang yang srăng tŭk mnơ̆ng ngă yang kơ phung ƀuôn sang.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người bảo ta rằng: Đây là những nhà bếp, là nơi những kẻ làm việc trong nhà nấu thịt tế của dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Người ấy bảo tôi rằng: “Đây là những nhà bếp, là nơi những người phục vụ trong đền thờ nấu thịt các sinh tế của dân chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Người ấy nói với tôi, “Ðây là các bếp để những người phục vụ trong đền thờ nấu nướng các của lễ do dân đem dâng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Bấy giờ người ấy nói với tôi: “Đây là nhà bếp, nơi những người phục vụ trong đền thờ luộc các sinh tế của dân.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Người bảo tôi, “Đây là các nhà bếp nơi những người làm việc trong đền thờ sẽ nấu các của lễ thân hữu do dân chúng dâng hiến.”