So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1“Ntawm no mus yog txhua xeem lub npe. Pib ntawm ciam teb sab ped, txij ntua hiavtxwv txog lub moos Heloo mus txog txojkev uas mus rau lub moos Hama, mus txog ntua Haxa‑enoo uas nyob ntawm Damaxaka ciam teb sab ped uas npuas tebchaws Hama, mas tu ib ntsug txij ntua sab hnub tuaj mus txog sab hnub poob rau xeem Daj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là tên các chi phái: phần đất khởi từ phía cực bắc và chạy dài từ phía Hết-lôn cho đến đường vào Ha-mát và Hát-sa-Ê-nôn, nơi bờ cõi Đa-mách hướng về phía bắc đến Ha-mát, từ phía đông đến phía tây, là phần đất thuộc về Đan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là tên các bộ tộc: Phần đất từ phía cực bắc chạy dài từ Hết-lôn cho đến đường vào Ha-mát, đến tận Hát-sa-ê-nôn (là biên giới của Đa-mách với Ha-mát), trải dài từ phía đông sang phía tây, là phần đất thuộc về Đan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Ðây là tên các chi tộc và phần đất của chúng: Từ địa đầu biên giới ở phía bắc, phần đất nằm dọc theo con đường đến Hết-lôn, từ Lê-bô Ha-mát cho đến Ha-xa Ê-nan, nằm nơi biên giới của Ða-mách với Ha-mát ở về phía bắc, chạy dài từ đông sang tây, đó là phần của Ðan.

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Đây là tên của các chi tộc: Phần của Đan từ cực bắc chạy theo con đường Hết-lon đến Lê-bô Ha-mát, Hát-se Ê-nôn ở vùng ranh giới Đa-mách, về phía bắc giáp Ha-mát, ranh giới từ đông sang tây.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Đây là các vùng thuộc những chi tộc có tên sau đây: Đan sẽ nhận một phần thuộc ranh giới phía Bắc. Nó sẽ chạy từ biển qua Hết-lôn đến Lê-bô Ha-mát, suốt đến Ha-xa Ê-nan tức phía Bắc Đa-mách. Rồi nó sẽ dừng ở đó kế cận Ha-mát. Đó sẽ là ranh giới phía Bắc của Đan chạy từ Đông sang Tây cho đến Địa-trung-hải.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2tu ib ntsug npuas xeem Daj txij sab hnub tuaj mus txog sab hnub poob rau xeem Asaw,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Trên bờ cõi Đan, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần của A-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tiếp giáp với địa phận Đan, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của A-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Phần của A-se sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Ðan và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Dọc theo bờ cõi của Đan, từ ranh giới phía đông đến ranh giới phía tây là phần của A-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-se sẽ nhận phần đất mình về phía Nam của ranh giới Đan. Phần đó sẽ chạy từ Đông sang Tây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3tu ib ntsug npuas xeem Asaw txij sab hnub tuaj mus txog sab hnub poob rau xeem Nathali,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trên bờ cõi A-se, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần của Nép-ta-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tiếp giáp với địa phận A-se, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của Nép-ta-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Phần của Náp-ta-li sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của A-se và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Dọc theo bờ cõi của A-se, từ ranh giới phía đông đến ranh giới phía tây là phần của Nép-ta-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Phần của Nép-ta-li nằm về phía Nam ranh giới A-se. Phần đó sẽ chạy từ Đông sang Tây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4tu ib ntsug npuas xeem Nathali txij sab hnub tuaj mus txog sab hnub poob rau xeem Manaxe,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trên bờ cõi của Nép-ta-li, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần của Ma-na-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tiếp giáp với địa phận Nép-ta-li, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của Ma-na-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Phần của Ma-na-se sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Náp-ta-li và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Dọc theo bờ cõi của Nép-ta-li, từ ranh giới phía đông đến ranh giới phía tây là phần của Ma-na-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Phần của Ma-na-xe nằm về phía Nam ranh giới Nép-ta-li. Phần đó sẽ chạy từ Đông sang Tây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5tu ib ntsug npuas xeem Manaxe txij sab hnub tuaj mus txog sab hnub poob rau xeem Efa‑i,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Trên bờ cõi của Ma-na-se, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần của Ép-ra-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tiếp giáp với địa phận của Ma-na-se từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của Ép-ra-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Phần của Ép-ra-im sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Ma-na-se và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dọc theo bờ cõi của Ma-na-se, từ ranh giới phía đông đến ranh giới phía tây là phần của Ép-ra-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Phần của Ép-ra-im nằm về phía Nam của ranh giới Ma-na-xe. Phần đó chạy từ Đông sang Tây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6tu ib ntsug npuas xeem Efa‑i txij sab hnub tuaj mus txog sab hnub poob rau xeem Lunpee,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trên bờ cõi Ép-ra-im, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần của Ru-bên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tiếp giáp với địa phận của Ép-ra-im, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của Ru-bên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Phần của Ru-bên sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Ép-ra-im và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Dọc theo bờ cõi của Ép-ra-im, từ ranh giới phía đông đến ranh giới phía tây là phần của Ru-bên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Phần của Ru-bên nằm về phía Nam của ranh giới Ép-ra-im. Phần đó chạy từ Đông sang Tây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7tu ib ntsug npuas xeem Lunpee txij sab hnub tuaj mus txog sab hnub poob rau xeem Yuda.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trên bờ cõi của Ru-bên, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần của Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tiếp giáp với địa phận của Ru-bên, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất của Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Phần của Giu-đa sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Ru-bên và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Dọc theo bờ cõi của Ru-bên, từ ranh giới phía đông đến ranh giới phía tây là phần của Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Phần của Giu-đa nằm về phía Nam của ranh giới Ru-bên. Phần đó chạy từ Đông sang Tây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8“Tu ib ntsug npuas xeem Yuda txij sab hnub tuaj mus txog sab hnub poob, cia nyob rau ib cag, dav ob vam tsib txhiab tshim, qhov ntev mas npaum li lwm xeem li txij sab hnub tuaj mus txog sab hnub poob, mas qhov chaw uas pe Yawmsaub yuav nyob hauv nruab nrab tebchaws ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trên bờ cõi của Giu-đa, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần mà các ngươi sẽ dâng; phần ấy sẽ là hai mươi lăm ngàn cần bề ngang, và bề dài từ đông sang tây bằng mỗi một phần của các phần. Nơi thánh ta sẽ ở giữa phần ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tiếp giáp với địa phận của Giu-đa, từ phía đông đến phía tây, sẽ là phần đất mà các ngươi sẽ biệt riêng. Phần đất ấy sẽ là mười hai nghìn năm trăm mét chiều ngang và chiều dài từ đông sang tây bằng một phần của các bộ tộc. Nơi thánh sẽ ở giữa phần đất ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Phía nam lãnh thổ của Giu-đa, từ đông sang tây, sẽ là khu vực các ngươi biệt riêng ra thánh, chiều rộng sẽ là mười bốn ký-lô mét rưỡi, còn chiều dài từ đông sang tây sẽ bằng chiều dài ranh giới của các chi tộc giáp giới, còn đền thánh sẽ nằm ở trung tâm.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dọc theo bờ cõi của Giu-đa, từ ranh giới phía đông đến ranh giới phía tây, các ngươi phải trích ra một phần đặc biệt, chiều ngang hai mươi lăm ngàn thước, chiều dài từ ranh giới phía đông đến ranh giới phía tây bằng một phần của các chi tộc; thánh điện sẽ ở giữa phần này.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Phía Nam ranh giới Giu-đa sẽ là khu vực thánh ngươi phải biệt riêng ra. Khu vực đó rộng khoảng mười hai cây số, chiều dài và rộng tương đương với một phần đất của các chi tộc. Nó sẽ chạy từ Đông sang Tây. Đền thờ sẽ nằm chính giữa khu vực đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Thaj uas nej yuav muab rho pub rau Yawmsaub mas ntev ob vam tsib txhiab tshim, dav ob vam tshim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Phần đất mà các ngươi sẽ dâng cho Đức Giê-hô-va sẽ có hai mươi lăm ngàn cần bề dài và mười ngàn cần bề ngang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Phần đất mà các ngươi sẽ dâng cho Đức Giê-hô-va có chiều dài mười hai nghìn năm trăm mét và chiều ngang năm nghìn mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khu vực đặc biệt các ngươi biệt riêng ra cho CHÚA sẽ dài mười bốn ký-lô mét rưỡi và rộng gần sáu ký-lô mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Phần đặc biệt mà các ngươi dâng cho CHÚA sẽ dài hai mươi lăm ngàn thước, rộng mười ngàn thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Phần đất mà ngươi biệt riêng cho CHÚA sẽ dài khoảng mười hai cây số, ngang năm cây số.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Thaj uas dawb huv yuav faib li no. Cov pov thawj yuav tau ib thaj uas sab ped ntev ob vam tsib txhiab tshim, sab hnub poob dav ib vam tshim, sab hnub tuaj dav ib vam tshim, sab nrad ntev ob vam tsib txhiab tshim, mas lub chaw pe Yawmsaub nyob hauv nruab nrab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Phần đất thánh ấy sẽ để cho các thầy tế lễ; sẽ có hai mươi lăm ngàn cần về phía bắc, mười ngàn cần bề ngang về phía tây, mười ngàn cần bề ngang về phía đông, về phía nam hai mươi lăm ngàn cần bề dài; nơi thánh của Đức Giê-hô-va sẽ ở chính giữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Phần đất thánh sẽ dành cho các thầy tế lễ, có mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài, về phía bắc, năm nghìn mét chiều ngang về phía tây, năm nghìn mét về phía đông, và mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài về phía nam. Nơi thánh của Đức Giê-hô-va sẽ ở chính giữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðây là khu vực thánh, dành cho các tư tế ở. Phía bắc dài mười bốn ký-lô mét rưỡi, phía tây rộng gần sáu ký-lô mét, phía đông rộng gần sáu ký-lô mét, và phía nam dài mười bốn ký-lô mét rưỡi. Khu đền thánh của CHÚA nằm ở trung tâm.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đây sẽ là phần trích dâng thánh dành cho các thầy tế lễ; phía bắc dài hai mươi lăm ngàn thước, phía tây rộng mười ngàn thước, phía đông rộng mười ngàn thước, phía nam dài hai mươi lăm ngàn thước. Đền thánh của CHÚA sẽ ở giữa phần đất này.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Phần đất thánh sẽ được chia cho các người sau đây. Các thầy tế lễ sẽ được miếng đất dài khoảng mười hai cây số chạy theo hướng Bắc Nam, rộng năm cây số theo hướng Đông Tây. Đền thờ sẽ nằm chính giữa khu đất đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Thaj no yog muab rau cov pov thawj uas tu kom lawv dawb huv, yog Xadau caj ces, yog cov uas tseem ua raws li tej kevcai uas kuv hais cia thiab tsis yuam kev rau thaum cov Yixayee yuam kev ntawm kuv lawm ib yam li cov Levi yuam kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Phần đất ấy sẽ để cho các thầy tế lễ đã được biệt ra thánh, tức là cho các con trai của Xa-đốc, là những kẻ làm chức vụ ở nơi thánh ta không lầm lạc trong khi con cái Y-sơ-ra-ên cùng người Lê-vi đi lầm lạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Phần đất ấy sẽ dành cho các thầy tế lễ đã được biệt ra thánh, tức là cho các con trai của Xa-đốc là những người phục vụ trong nơi thánh Ta; họ không lầm lạc như người Lê-vi trong lúc con cái Y-sơ-ra-ên lầm lạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðây sẽ là phần dành cho các tư tế thuộc dòng dõi của Xa-đốc, những kẻ đã được biệt riêng ra thánh, những kẻ đã trung thành vâng giữ trách nhiệm Ta giao phó, chúng đã không lìa bỏ Ta để đi sai lạc như người Lê-vi đã làm khi dân I-sơ-ra-ên lìa bỏ Ta mà đi sai lạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Phần này dành cho các thầy tế lễ đã được thánh hóa thuộc dòng dõi Xa-đốc, những người đã trung tín phục vụ Ta, không lầm lạc như những người Lê-vi đã lầm lạc khi dân Y-sơ-ra-ên đi lầm lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Phần đất ấy dành cho các thầy tế lễ có nhiệm vụ thánh phục vụ CHÚA. Chúng là các con cháu Xa-đốc đã phục vụ và không bỏ ta khi dân Ít-ra-en lầm lạc đi theo người Lê-vi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Thaj no yuav ua lawv tug, yog ib feem tseem ceeb hauv thaj uas dawb huv rau hauv lub tebchaws, yog lub chaw dawb huv kawg nkaus, mas nyob npuas cov Levi thaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng nó sẽ có một phần sẵn dành trong phần đã trích ra trên địa hạt, là phần rất thánh, ở kề bờ cõi người Lê-vi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ sẽ có một phần đặc biệt lấy ra từ phần đất thánh, là phần rất thánh tiếp giáp với địa phận người Lê-vi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðó sẽ là phần đặc biệt được ban cho chúng trong khu vực thánh, trong phần đất cực thánh của cả nước. Phần đất của chúng sẽ giáp giới với lãnh thổ của người Lê-vi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ sẽ có một phần, là phần đất trích ra rất thánh, kế bên ranh giới phần đất của người Lê-vi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng sẽ nhận được phần đất mình là phần đất thánh của miếng đất thánh trong xứ. Phần đó nằm kế cận đất của người Lê-vi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Cov Levi yuav tau thaj uas npuas cov pov thawj ntawd, yog ntev ob vam tsib txhiab tshim, dav ib vam tshim. Qhov ntev huvsi yog ob vam tsib txhiab tshim, qhov dav ob vam tshim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13vì người Lê-vi sẽ choán phần dọc theo bờ cõi các thầy tế lễ, hai mươi lăm ngàn cần bề dài và mười ngàn bề ngang; nghĩa là cả bề dài hai mươi lăm ngàn cần, bề ngang mười ngàn cần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người Lê-vi sẽ bắt thăm phần dọc theo địa phận của thầy tế lễ, gồm mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài, và năm nghìn mét chiều ngang. Tổng cộng chiều dài là mười hai nghìn năm trăm mét, và chiều ngang là năm nghìn mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Dọc theo lãnh thổ của các tư tế, người Lê-vi sẽ có một phần dài mười bốn ký-lô mét rưỡi và rộng gần sáu ký-lô mét. Toàn thể phần đất dành cho chúng sẽ dài mười bốn ký-lô mét rưỡi và rộng gần sáu ký-lô mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người Lê-vi có phần đất dọc theo ranh giới phần đất của các thầy tế lễ, dài hai mươi lăm ngàn thước, rộng mười ngàn thước; tức là cả chiều dài hai mươi lăm ngàn thước và rộng mười ngàn thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Dọc theo vùng đất dành cho các thầy tế lễ thì người Lê-vi sẽ có một phần dài khoảng mười hai cây số, rộng năm cây số. Chiều dài nguyên của nó sẽ là mười hai cây số, và chiều ngang nguyên là năm cây số.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Lawv tsis txhob muab muag lossis muab pauv ib qho kiag li. Lawv tsis txhob cia lwm tus tau thaj av zoo no kiag li, rau qhov yog thaj uas dawb huv rau Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Phần ấy chúng nó sẽ không được bán, không được đổi, không được nhượng trái đầu mùa của đất cho người khác, vì nó đã biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Phần đất ấy họ sẽ không được bán, không được đổi, không được nhượng trái đầu mùa của đất ấy cho người khác vì nó đã biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng sẽ không được bán hoặc trao đổi hoặc chuyển nhượng phần đất cực kỳ quý báu đó, vì nó đã thành đất thánh thuộc về CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Không một phần nào của phần đất tốt nhất này sẽ được bán, trao đổi hay chuyển nhượng vì đó là đất thánh dâng cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người Lê-vi không được bán hay đổi chác đất đó. Họ không được để ai khác làm chủ phần đất tốt nhất đó vốn đã được thánh hóa cho CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15“Thaj uas tseem tshuav ntawd, yog dav tsib txhiab tshim, ntev ob vam tsib txhiab tshim, yuav muab rau lub nroog siv ua vaj ua tsev thiab ua tshav zaub. Lub nroog yuav nyob hauv nruab nrab thaj ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Còn lại năm ngàn cần bề ngang trên hai mươi lăm ngàn cần bề dài, thì sẽ là một nơi tục, để làm thành phố, để làm nhà cửa và đất ngoại ô; thành phố sẽ ở chính giữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Phần còn lại, hai nghìn năm trăm mét chiều ngang, mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài, làm đất sử dụng chung cho thành phố, để làm nhà ở và làm đồng cỏ. Thành phố sẽ ở chính giữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Phần còn lại với chiều rộng gần ba ký-lô mét và chiều dài mười bốn ký-lô mét rưỡi sẽ được dùng vào việc công của thành phố, như các dinh thự và các công viên. Kinh thành sẽ tọa lạc ở trung tâm.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Phần đất còn lại rộng năm ngàn thước, dài hai mươi lăm ngàn thước, để sử dụng thông thường trong thành phố, làm nhà ở, làm đồng cỏ; thành phố thì ở chính giữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Phần đất còn lại rộng khoảng hai cây số, dài mười hai cây số. Phần nầy không phải là đất thánh nhưng thuộc về thành phố và được dùng để cất nhà và làm đồng cỏ. Thành phố sẽ tọa lạc ngay giữa khu đất đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16No yog lub nroog qhov uas ntev thiab dav li cas. Sab ped yog plaub txhiab tsib puas tshim, sab nrad yog plaub txhiab tsib puas tshim, sab hnub tuaj yog plaub txhiab tsib puas tshim, thiab sab hnub poob kuj yog plaub txhiab tsib puas tshim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nầy là tư vuông của nó: phía bắc bốn ngàn năm trăm cần, phía nam bốn ngàn năm trăm, phía đông bốn ngàn năm trăm, phía tây bốn ngàn năm trăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Kích thước của nó như sau: Phía bắc hai nghìn hai trăm năm mươi mét; phía nam hai nghìn hai trăm năm mươi mét, phía đông hai nghìn hai trăm năm mươi mét, phía tây hai nghìn hai trăm năm mươi mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðây sẽ là địa phận của kinh thành: phía bắc hai ký-lô mét sáu, phía nam hai ký-lô mét sáu, phía đông hai ký-lô mét sáu, và phía tây hai ký-lô mét sáu.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Kích thước của nó như sau: Phía bắc bốn ngàn năm trăm thước, phía nam bốn ngàn năm trăm thước, phía đông bốn ngàn năm trăm thước và phía tây bốn ngàn năm trăm thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau đây là kích thước của thành: cạnh Bắc khoảng hai cây số, cạnh Nam khoảng hai cây số, cạnh Đông khoảng hai cây số, và cạnh Tây khoảng hai cây số.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Ib ncig nraum lub nroog yuav tseg muaj tshav zaub, sab ped ob puas tsib caug tshim, sab nrad ob puas tsib caug tshim, sab hnub tuaj ob puas tsib caug tshim, thiab sab hnub poob ob puas tsib caug tshim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đất ngoại ô của thành phố về phía bắc sẽ có hai trăm năm chục cần, phía nam hai trăm năm chục, phía đông hai trăm năm chục, và phía tây hai trăm năm chục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đồng cỏ của thành phố, về phía bắc sẽ có một trăm hai mươi lăm mét; phía nam có một trăm hai mươi lăm mét; phía đông một trăm hai mươi lăm mét; và phía tây một trăm hai mươi lăm mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vùng đất trống làm công viên chung quanh kinh thành, phía bắc rộng một trăm bốn mươi lăm mét, phía nam rộng một trăm bốn mươi lăm mét, phía đông rộng một trăm bốn mươi lăm mét, phía tây rộng một trăm bốn mươi lăm mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đồng cỏ của thành phố, phía bắc hai trăm năm mươi thước, phía nam hai trăm năm mươi thước, phía đông hai trăm năm mươi thước và phía tây hai trăm năm mươi thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đất của thành dùng làm đồng cỏ sẽ rộng khoảng một trăm hai mươi lăm thước về mặt Bắc, một trăm hai mươi lăm thước về mặt Nam, một trăm hai mươi lăm thước về mặt Đông, và một trăm hai mươi lăm thước về mặt Tây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thaj uas tseem tshuav npuas ntawm thaj chaw uas dawb huv, sab hnub tuaj ntev ib vam tshim sab hnub poob ntev ib vam tshim, nyob npuas thaj chaw uas dawb huv. Tej qoob loo uas tau hauv thaj teb no yuav muab rau cov uas ua haujlwm hauv lub nroog noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Còn như miếng đất thừa lại, dọc theo phần đất thánh, bề dài là mười ngàn cần phía đông và mười ngàn cần phía tây, tức là bề dài của phần đất thánh ấy, thì hoa lợi nó sẽ dùng làm đồ ăn cho những kẻ làm việc trong thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Về vùng đất còn lại dọc theo phần đất thánh, sẽ là năm nghìn mét phía đông và năm nghìn mét phía tây, tức là bề dài của phần đất thánh ấy, sẽ làm nơi cung cấp hoa lợi dùng làm thực phẩm cho những người làm việc trong thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Phần đất còn lại, giáp giới với khu vực thánh, dọc theo chiều dài của vùng đất thánh, dài gần sáu ký-lô mét phía đông và gần sáu ký-lô mét phía tây. Vùng đất đó sẽ được dùng làm ruộng rẫy để cung cấp lương thực cho những người làm việc trong kinh thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Phần đất còn lại, chiều ngang giáp ranh với phần đất thánh, phía đông mười ngàn thước, phía tây mười ngàn thước giáp ranh với phần đất thánh; nông sản của phần đất này dùng làm lương thực cho nhân viên thành phố.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Dọc theo khu vực thánh phải chừa khoảng trống năm cây số về phía Đông, và năm cây số về phía Tây. Phần đó sẽ dùng làm nơi trồng trọt cung cấp thức ăn cho nhân viên của thành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Cov neeg uas ua haujlwm hauv lub nroog uas tuaj hauv txhua xeem Yixayee yuav tsum ua thaj teb no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Những kẻ làm việc trong thành, thuộc về hết thảy các chi phái Y-sơ-ra-ên, sẽ cày cấy phần đất ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Những người làm việc trong thành gồm tất cả các bộ tộc Y-sơ-ra-ên sẽ cày cấy phần đất ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Những người từ mọi chi tộc của I-sơ-ra-ên đến làm việc tại kinh thành sẽ canh tác đất ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Những nhân viên thành phố từ mọi chi tộc Y-sơ-ra-ên sẽ canh tác phần đất này.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhân viên của thành từ tất cả các chi tộc sẽ trồng tỉa trên đất đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Tag nrho thaj uas nej muab rho faib ntawd yog ib sab ob vam tsib txhiab tshim xwm fab xwm meem, yeej yog thaj uas dawb huv thiab thaj uas yog lub nroog li ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tổng cộng bề mặt của phần trích ra là hai mươi lăm ngàn cần bề dài, hai mươi lăm ngàn bề ngang; các ngươi khá trích ra một góc tư của phần đất thánh ấy đặng làm địa phận thành phố.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tổng diện tích của phần đất biệt riêng gồm mười hai nghìn năm trăm mét chiều dài, mười hai nghìn năm trăm mét chiều ngang; các ngươi phải dâng phần đất thánh ấy làm tài sản thành phố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Toàn thể vùng ấy có hình vuông, mười bốn ký-lô mét rưỡi chiều ngang và mười bốn ký-lô mét rưỡi chiều dọc, trong đó bao gồm khu vực thánh và khu vực kinh thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Các ngươi phải để ra trọn một phần đất vuông vức mỗi cạnh hai mươi lăm ngàn thước làm phần đất thánh cùng với tài sản của thành phố.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Toàn vùng đất đó hình vuông, mỗi bề mười hai cây số. Ngươi phải dâng cho CHÚA phần thánh cùng với tài sản của thành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21“Ob thaj uas tseem tshuav nyob ob sab ntawm thaj uas dawb huv thiab thaj uas yog lub nroog li yuav muab ua tus thawj li feem. Txij ntawm thaj uas dawb huv uas muaj ob vam tsib txhiab tshim mus txog tus ciam teb sab hnub tuaj thiab txij ntua thaj uas dawb huv uas muaj ob vam tsib txhiab tshim mus txog tus ciam teb sab hnub poob, uas npuas lwm xeem li rau ob sab, yog tus thawj li feem. Thaj uas dawb huv thiab lub tuam tsev uas pe hawm Yawmsaub nyob hauv nruab nrab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Phần còn lại sẽ thuộc về vua, ở về hai bên đất thánh đã trích ra và địa phận thành phố, bề dài trích ra, cho đến bờ cõi phía đông; và về phía tây, bề dài hai mươi lăm ngàn cần cho đến bờ cõi phía tây, dọc theo các phần của các chi phái. Ấy sẽ là phần của vua; và phần đất thánh đã trích ra cùng nơi thánh của nhà sẽ ở chính giữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Phần đất còn lại ở hai bên đất thánh và địa phận thành phố sẽ thuộc về vua. Nó trải dài về phía đông từ mười hai nghìn năm trăm mét của phần đất thánh cho đến biên giới phía đông, và về phía tây, từ mười hai nghìn năm trăm mét cho đến biên giới phía tây, dọc theo các phần đất của các bộ tộc. Nó sẽ thuộc về vua; còn phần đất thánh cùng với nơi thánh của đền thờ sẽ ở chính giữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Phần đất còn lại ở hai bên, ngoại trừ khu vực thánh và khu vực kinh thành, sẽ thuộc về người cầm quyền trong nước. Bên phía đông sẽ dài mười bốn ký-lô mét rưỡi kể từ ranh giới của khu vực thánh chạy về hướng đông cho đến ranh giới của chi tộc kế cận. Bên phía tây sẽ dài mười bốn ký-lô mét rưỡi kể từ ranh giới của khu vực thánh chạy về hướng tây cho đến ranh giới của chi tộc kế cận. Ðó là hai phần đất thuộc về người cầm quyền trong nước, với khu vực thánh và khu đền thánh ở chính giữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Phần còn lại dọc hai bên cạnh phần đất thánh và phần tài sản của thành phố sẽ thuộc về hoàng tử. Từ mặt phía đông, dài hai mươi lăm ngàn thước, ra đến tận ranh giới phía đông; từ mặt phía tây, dài hai mươi lăm ngàn thước, đến ranh giới phía tây, song song với các phần đất của các chi tộc. Phần đất thánh và đền thánh sẽ ở giữa phần đất ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đất còn lại hai bên của khu vực thánh và tài sản của thành thì thuộc về quan trưởng. Đất đó sẽ chạy dài quá phía Đông của khu vực thánh tới ranh giới phía Đông và Tây của khu vực đó suốt đến Địa-trung-hải. Cả hai khu nầy chạy dọc theo đất của các chi tộc, và thuộc về quan trưởng. Khu đất thánh để xây Nơi Thánh của đền thờ nằm ở giữa khu đất đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Cov Levi thaj thiab thaj uas yog lub nroog li yuav nyob hauv nruab nrab thaj uas yog tus thawj li. Tus thawj thaj nyob hauv xeem Yuda thiab xeem Npeeyamee ntu nruab nrab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Như vậy thì phần của vua sẽ là cả một khoảng gồm giữa bờ cõi Giu-đa và bờ cõi Bên-gia-min, trừ ra sản nghiệp của người Lê-vi và địa phận thành phố, còn thảy cả sẽ thuộc về vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Như vậy, trừ phần sản nghiệp của người Lê-vi và địa phận thành phố thì phần của vua sẽ ở giữa địa phận Giu-đa và địa phận Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Như vậy phần đất của người Lê-vi và của kinh thành nằm giữa hai phần đất thuộc về người cầm quyền trong nước. Phần đất của người cầm quyền trong nước sẽ nằm giữa lãnh thổ của Giu-đa và lãnh thổ của Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Như thế, sản nghiệp của người Lê-vi và sản nghiệp của thành phố sẽ nằm giữa phần đất của hoàng tử. Phần đất của hoàng tử ở giữa, giáp ranh với phần đất của Giu-đa và Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đất của người Lê-vi và tài sản thành phố sẽ nằm giữa các khu đất thuộc về quan trưởng. Các khu đất đó sẽ nằm giữa ranh giới Giu-đa và Bên-gia-min.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23“Xeem uas tseem tshuav yuav tu ib ntsug txij ntua sab hnub tuaj mus txog sab hnub poob rau xeem Npeeyamee,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Về phần các chi phái còn lại: từ đông đến tây một phần cho Bên-gia-min;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Về phần các bộ tộc còn lại: Từ đông sang tây, là phần đất dành cho Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Về các chi tộc còn lại: Phần của Bên-gia-min sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của người cầm quyền trong nước và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Phần còn lại của các chi tộc: Bên-gia-min một phần từ đông sang tây.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau đây là phần các chi tộc còn lại sẽ nhận: Bên-gia-min được một phần. Phần đó chạy từ Đông cho đến Địa-trung-hải về phía Tây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24tu ib ntsug npuas xeem Npeeyamee txij sab hnub tuaj mus txog sab hnub poob rau xeem Xime‑oo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24trên bờ cõi Bên-gia-min, từ đông đến tây, một phần cho Si-mê-ôn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tiếp giáp với địa phận Bên-gia-min, từ đông sang tây, là phần dành cho Si-mê-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Phần của Si-mê-ôn sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Bên-gia-min và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Giáp ranh Bên-gia-min, từ đông sang tây, là phần của Si-mê-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Về phía Nam vùng đất của Bên-gia-min thì Xi-mê-ôn sẽ nhận một phần. Đất đó chạy từ Đông sang Tây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25tu ib ntsug npuas xeem Xime‑oo txij sab hnub tuaj mus txog sab hnub poob rau xeem Ixakha,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25trên bờ cõi Si-mê-ôn, từ đông đến tây, một phần cho Y-sa-ca;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tiếp giáp với địa phận Si-mê-ôn, từ đông sang tây, là phần đất dành cho Y-sa-ca;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Phần của I-sa-ca sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Si-mê-ôn và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Giáp ranh Si-mê-ôn, từ đông sang tây, là phần của Y-sa-ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Về phía Nam vùng đất của Xi-mê-ôn thì Y-xa-ca sẽ nhận một phần. Đất đó chạy từ Đông sang Tây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26tu ib ntsug npuas xeem Ixakha txij sab hnub tuaj mus txog sab hnub poob rau xeem Xenpuloo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26trên bờ cõi Y-sa-ca, từ đông đến tây, một phần cho Sa-bu-lôn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tiếp giáp với địa phận Y-sa-ca, từ đông sang tây, là phần đất dành cho Sa-bu-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Phần của Xê-bu-lun sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của I-sa-ca và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Giáp ranh Y-sa-ca, từ đông sang tây, là phần của Sa-bu-luân.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Về phía Nam vùng đất của Y-xa-ca thì Xê-bu-lôn sẽ nhận một phần. Đất đó chạy từ Đông sang Tây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27tu ib ntsug npuas xeem Xenpuloo txij sab hnub tuaj mus txog sab hnub poob rau xeem Kas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27trên bờ cõi Sa-bu-lôn, từ đông đến tây, một phần cho Gát;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Tiếp giáp với địa phận Sa-bu-lôn, từ đông sang tây, là phần đất dành cho Gát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Phần của Gát sẽ nằm về phía nam lãnh thổ của Xê-bu-lun và chạy dọc theo ranh giới ấy từ đông sang tây.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Giáp ranh Sa-bu-luân, từ đông sang tây, là phần của Gát.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Về phía Nam vùng đất của Xê-bu-lôn thì Gát sẽ nhận một phần. Đất đó chạy từ Đông sang Tây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Kas ciam teb sab nrad yog txij ntua lub moos Thama mus txog lub pas dej Melinpa Khade, thiab raws tus dej Iyi mus txog Hiavtxwv Loj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28và trên bờ cõi Gát nơi phía nam hướng về phía nam, bờ cõi chạy từ Tha-ma đến sông Mê-ri-ba, ở Ca-đe, đến khe Ê-díp-tô, cho đến biển lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Và biên giới phía nam Gát sẽ chạy dài từ phía nam, từ Tha-ma đến sông Mê-ri-ba ở Ca-đe, đến Suối Ai Cập cho đến Biển Lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ranh giới phía nam của Gát sẽ là biên giới ở miền nam. Biên giới ấy chạy từ Ta-ma đến các nguồn nước ở Mê-ri-ba trong vùng Ca-đe, rồi từ đó tiếp tục chạy dọc theo Suối Ai-cập ra đến Ðịa Trung Hải.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ranh giới phía nam của Gát chạy về phía nam, từ Tha-ma đến dòng nước Mê-ri-ba ở Ca-đê, dọc theo suối Ai Cập cho đến Biển Lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ranh giới phía Nam vùng đất của Gát chạy về phía Đông từ Ta-ma trên Biển Chết cho đến các suối Mê-ri-ba Ka-đe. Rồi nó sẽ chạy dọc theo suối Ai-cập cho đến Địa-trung-hải.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29No yog lub tebchaws uas nej yuav muab faib ua qub txeeg qub teg rau txhua xeem Yixayee, thiab lawv nyias muaj nyias feem raws li hais no.” Vajtswv Yawmsaub hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ấy là đất mà các ngươi sẽ dùng cách bắt thăm chỉ định cho các chi phái Y-sơ-ra-ên làm cơ nghiệp; và ấy sẽ là phần của chúng nó, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đây là đất mà các ngươi sẽ bắt thăm để chia cho các bộ tộc Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp và là phần của họ, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðó là xứ sở các ngươi sẽ bắt thăm chia nhau làm sản nghiệp cho các chi tộc của I-sơ-ra-ên, và đó sẽ là các phần của chúng,” CHÚA Hằng Hữu phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đây là đất các ngươi sẽ bắt thăm, chia cho các chi tộc Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp và đó là các phần đất cho chúng nó;” CHÚA tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đó là đất mà ngươi phải phân chia cho các chi tộc của Ít-ra-en để làm tài sản, CHÚA là Thượng Đế phán vậy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30“No yog tej ncauj kev tawm hauv lub nroog. Sab ped uas ntsuas tau plaub txhiab tsib puas tshim

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nầy là những lối ra của thành phố: Về phía bắc, bốn ngàn năm trăm cần;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đây là những lối ra của thành phố: Về phía bắc, đo được hai nghìn hai trăm năm mươi mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30“Ðây là các cổng ra vào của kinh thành: Về phía bắc, tường thành dài hai ký-lô mét sáu –

Bản Dịch Mới (NVB)

30“Đây là các lối ra của thành, cạnh phía bắc, 4.500 thước.

Bản Phổ Thông (BPT)

30“Sau đây là ranh giới bên ngoài thành: Cạnh Bắc sẽ dài hai cây số.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31muaj peb lub rooj loog tis npe hu li no, yog rooj loog Lunpee, rooj loog Yuda thiab rooj loog Levi, tej rooj loog puag ncig lub nroog ntawd tis npe raws li cov xeem Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31những cửa thành sẽ đội tên của các chi phái Y-sơ-ra-ên. Phía bắc ba cửa: cửa Ru-bên là một; cửa Giu-đa là một; cửa Lê-vi là một.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Những cổng thành sẽ đặt tên theo tên các bộ tộc Y-sơ-ra-ên. Phía bắc ba cổng: cổng Ru-bên, cổng Giu-đa, và cổng Lê-vi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31các cổng của thành sẽ được đặt tên theo tên các chi tộc của I-sơ-ra-ên– ba cổng ở phía bắc: Cổng Ru-bên, Cổng Giu-đa, và Cổng Lê-vi.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Các cổng thành sẽ mang tên các chi tộc Y-sơ-ra-ên. Ba cổng phía bắc là cổng Ru-bên, cổng Giu-đa và cổng Lê-vi.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sẽ có ba cổng quay về hướng Bắc: Cổng Ru-bên, cổng Giu-đa, và cổng Lê-vi, đặt theo tên các chi tộc Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Sab hnub tuaj uas ntsuas tau plaub txhiab tsib puas tshim muaj peb lub rooj loog, yog rooj loog Yauxej, rooj loog Npeeyamee thiab rooj loog Daj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Phía đông bốn ngàn năm trăm cần, và ba cửa: cửa Giô-sép là một; cửa Bên-gia-min là một; cửa Đan là một.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Phía đông đo được hai nghìn hai trăm năm mươi mét, và có ba cổng: cổng Giô-sép, cổng Bên-gia-min, và cổng Đan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Về phía đông, tường thành dài hai ký-lô mét sáu, với ba cổng: Cổng Giô-sép, Cổng Bên-gia-min, và Cổng Ðan.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Cạnh phía đông, 4.500 thước. Ba cổng sẽ là cổng Giô-sép, cổng Bên-gia-min và cổng Đan.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Cạnh Đông sẽ dài hai cây số. Sẽ có ba cổng quay về hướng Đông: Cổng Giô-xép, cổng Bên-gia-min, và cổng Đan.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Sab nrad uas ntsuas tau plaub txhiab tsib puas tshim muaj peb lub rooj loog, yog rooj loog Xime‑oo, rooj loog Ixakha thiab rooj loog Xenpuloo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Phía nam, đo bốn ngàn năm trăm cần, và ba cửa: cửa Si-mê-ôn là một; cửa Y-sa-ca là một; cửa Sa-bu-lôn là một.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Phía nam đo được hai nghìn hai trăm năm mươi mét, và có ba cổng: cổng Si-mê-ôn, cổng Y-sa-ca, và cổng Sa-bu-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Về phía nam, tường thành dài hai ký-lô mét sáu, với ba cổng: Cổng Si-mê-ôn, Cổng I-sa-ca, và Cổng Xê-bu-lun.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Cạnh phía nam, 4.500 thước. Ba cổng sẽ là cổng Si-mê-ôn, cổng Y-sa-ca và cổng Sa-bu-luân.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cạnh Nam sẽ dài hai cây số. Sẽ có ba cổng quay về hướng Nam: Cổng Xi-mê-ôn, cổng Y-xa-ca, và cổng Xê-bu-lôn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Sab hnub poob uas ntsuas tau plaub txhiab tsib puas tshim muaj peb lub rooj loog, yog rooj loog Kas, rooj loog Asaw thiab rooj loog Nathali.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Phía tây, bốn ngàn năm trăm cần, và ba cửa: cửa Gát là một; cửa A-se là một: cửa Nép-ta-li là một.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Phía tây đo được hai nghìn hai trăm năm mươi mét, và có ba cổng: cổng Gát, cổng A-sa, và cổng Nép-ta-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Về phía tây, tường thành dài hai ký-lô mét sáu, với ba cổng: Cổng Gát, Cổng A-se, và Cổng Náp-ta-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Cạnh phía tây, 4.500 thước. Ba cổng sẽ là cổng Gát, cổng A-se và cổng Nép-ta-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Cạnh Tây sẽ dài hai cây số. Sẽ có ba cổng quay về hướng Tây: Cổng Gát, cổng A-se, và cổng Nép-ta-li.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35“Ntsuas puag ncig lub nroog ntawd los cob nkaus mas muaj ib vam yim txhiab tshim. Txij no mus lub nroog yuav muaj npe hu ua Yawmsaub nyob qhov ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Châu vi thành sẽ có mười tám ngàn cần; và rày về sau tên thành sẽ là: “Đức Giê-hô-va ở đó!”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Chu vi thành sẽ có chín nghìn mét, và từ nay về sau, tên của thành sẽ là: “Đức Giê-hô-va ngự tại đó!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Chu vi của thành gần mười ký-lô mét rưỡi. Tên của thành từ ngày đó trở đi sẽ là ‘CHÚA Ở Ðó.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Chu vi thành sẽ là 18.000 thước. Từ nay tên của thành sẽ là:

Bản Phổ Thông (BPT)

35Chu vi của thành là khoảng mười cây số. Từ đó về sau thành sẽ mang tên là CHÚA Có Ở Đó.”