So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yawmsaub qw nrov rua kuv qhov ntsej has tas, “Mej cov kws rau txem tua lub nroog nuav, ca le txaav lug ze, nyag tuav rawv nyag tej cuab yeej kws ua kuas puam tsuaj rua huv txhais teg lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngài kêu lớn tiếng trong lỗ tai ta rằng: Khá khiến những kẻ cai trị thành nầy hãy đến gần, ai nấy khá cầm khí giới hủy diệt trong tay mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ngài kêu lớn tiếng vào tai tôi rằng: “Các đao phủ của thành phố hãy đến gần, mỗi người cầm khí giới hủy diệt trong tay mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ tai tôi nghe Ngài nói lớn tiếng rằng, “Hỡi các ngươi, những kẻ có nhiệm vụ thi hành hình phạt trong thành, hãy lại gần đây. Mỗi người hãy cầm sẵn khí giới để tiêu diệt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngài kêu lớn tiếng bên tai tôi rằng: “Những kẻ hành quyết trong thành hãy đến đây, mỗi người cầm vũ khí hủy diệt trên tay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi người hét vào lỗ tai tôi, “Hỡi các ngươi là người đã được chọn để trừng phạt thành nầy, hãy mang vũ khí đến gần đây.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Ua cav, muaj rau tug txwvneej tuaj lub qhov rooj saab sau tuaj, yog lub kws tig rua saab peg, txhua tug tuav rawv tej cuab yeej tua tuabneeg huv nwg txhais teg lug. Hab muaj ib tug txwvneej naav ntaub maag nqaa lub naab pestwj sau ntawv nrug puab lug ua ke. Puab nkaag moog sawv ntawm lub thaaj tooj lab kws xyeem hov txhua chaw ib saab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Và nầy, có sáu người từ cửa trên về phía bắc mà đến, mỗi người cầm khí giới giết lát trong tay. Giữa bọn họ có một người mặc vải gai, lưng đeo sừng mực. Sáu người bước vào, đứng bên bàn thờ bằng đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Và kìa, có sáu người từ cổng trên về phía bắc đi đến, mỗi người cầm vũ khí giết người trong tay. Trong bọn họ có một người mặc vải gai, lưng đeo tráp bút mực. Sáu người bước vào đứng bên bàn thờ bằng đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sáu người từ hướng cổng thượng ở phía bắc bước tới, ai nấy đều cầm vũ khí giết người. Trong số các người ấy có một người mặc y phục bằng vải gai mịn, bên hông đeo cái tráp đựng bút mực. Họ đi vào và đứng bên cạnh bàn thờ bằng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Kìa, có sáu người vào từ hướng cổng thượng, là cổng hướng về phía bắc. Mỗi người cầm vũ khí giết hại trên tay; một người trong số họ mặc áo vải gai, mang hộp bút mực bên hông. Những người này vào và đứng bên bàn thờ bằng đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Liền có sáu người từ phía cổng trên, hướng về phía Bắc đi đến, tay mỗi người cầm vũ khí bén nhọn. Trong đám họ có một người mặc áo quần bằng vải gai mịn, bên hông đeo bộ bảng viết. Các người đó vào và đứng bên cạnh bàn thờ bằng đồng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Yixayee tug Vaajtswv tug fwjchim kws ci ntsaa quas ab tub tawm ntawm ob tug Khelunpee sau lub swb xaab, yog qhov chaw kws nwg ib txwm nyob, moog rua ntawm lub qhov rooj tuam tsev lawm. Mas nwg hu tug txwvneej kws naav ntaub maag hab nqaa lub naab pestwj sau ntawv lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sự vinh hiển của Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên bèn dấy lên khỏi chê-ru-bim, là nơi thường ngự, mà đến ngạch cửa nhà; Đức Giê-hô-va gọi người mặc vải gai, lưng đeo sừng mực

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vinh quang Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên dời khỏi Chê-rúp là nơi thường ngự mà đến ngưỡng cửa đền thờ. Đức Giê-hô-va gọi người mặc vải gai, lưng đeo tráp bút mực

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ vinh quang của Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, vốn ngự từ chê-rúp, cất lên và đến ngự tại ngưỡng cửa đền thờ. Ngài gọi người mặc y phục bằng vải gai mịn, bên hông đeo cái tráp đựng bút mực,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sự vinh quang của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên cất lên khỏi chê-ru-bim, là nơi vẫn ngự, để đến ngưỡng cửa đền. Ngài phán cùng người mặc áo vải gai, mang hộp bút mực bên hông;

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi vinh quang của Thượng Đế Ít-ra-en cất lên phía trên các con thú có cánh, đến chỗ trong đền thờ nơi cửa mở ra. Người gọi người mặc áo quần bằng vải gai mịn có bộ bảng viết bên hông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Hab Yawmsaub has rua nwg tas, “Ca le moog thoob plawg lub nroog Yeluxalee, mas ntaus cim rua tej tuabneeg lub hauv plaj, yog cov kws quaj nca dhawv tu sab rua tej kev qas vuab tsuab kws ua rua huv lub nroog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4mà phán rằng: Hãy trải qua giữa thành, tức giữa Giê-ru-sa-lem, ghi dấu trên trán những người nào than thở khóc lóc về mọi sự gớm ghiếc đã phạm giữa thành nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4và phán: “Hãy đi qua khắp thành, tức là thành Giê-ru-sa-lem, và ghi dấu trên trán những người nào than thở, khóc lóc về mọi điều kinh tởm đã phạm giữa thành nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4và bảo người ấy, “Hãy đi khắp thành, đi khắp các nơi trong Giê-ru-sa-lem, và đánh dấu trên trán những kẻ nào than thở và rên rỉ về mọi điều gớm ghiếc đã xảy ra trong thành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA phán cùng người ấy: “Hãy đi khắp thành, tức là khắp Giê-ru-sa-lem, đánh dấu trên trán những người đã than thở, khóc lóc về mọi việc ghê tởm đã phạm trong thành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người bảo người đó, “Hãy đi qua Giê-ru-sa-lem và đánh dấu lên trán những người đã than khóc về những điều gớm ghiếc đang diễn ra giữa chúng.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Hab nwg has rua rau tug txwvneej hov rua kuv nov has tas, “Mej ca le lawv tug kws ntaus cim qaab moog thoob plawg lub nroog hab muab tej tuabneeg tua. Mej lub qhov muag tsw xob hlub, mej tsw xob khuvleej hlo le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Rồi Ngài phán cùng những người kia cách như cho tôi nghe rằng: Hãy qua trong thành đằng sau nó, và đánh: mắt ngươi chớ đoái tiếc, và đừng thương xót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Rồi tôi nghe Ngài phán với những người kia rằng: “Hãy theo sau người ấy, đi khắp thành và đánh giết; mắt ngươi chớ đoái tiếc, cũng đừng thương xót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tôi nghe Ngài phán với những người còn lại, “Hãy đi theo người ấy khắp thành và chém giết. Mắt các ngươi chớ bỏ sót ai. Các ngươi chớ thương xót ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tai tôi nghe Ngài bảo những người kia: “Hãy theo sau người, đi khắp thành và giết; mắt không đoái thương, không thương xót.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi tôi đang nghe thì người bảo các người kia, “Hãy đi qua khắp thành sau lưng người mặc áo quần bằng vải gai mịn và chém giết. Đừng tội nghiệp hay thương hại ai cả.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Ca le tua kag tej laug, tej tub hluas tej ntxhais hluas, tej mivnyuas yau hab tej quaspuj, tassws tsw xob kov cov kws tub ntaus cim rua lawm. Ca le chiv hlo ntawm lub chaw kws pe hawm kuv.” Ua le hov puab chiv tua hlo cov kev txwj quas laug kws nyob ntawm lub tuam tsev zaaj qaab khaav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nào già cả, nào trai trẻ, nào gái đồng trinh, nào con nít, đàn bà, hãy giết hết; nhưng chớ lại gần một kẻ nào là kẻ đã có ghi dấu; và khá bắt đầu từ nơi thánh ta. Vậy các người ấy bắt đầu từ các người già cả ở trước mặt nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hãy giết hết, bất kể người già, người trẻ, trinh nữ, đàn bà và trẻ em. Nhưng chớ đến gần người nào có ghi dấu trên trán. Hãy bắt đầu từ những người già cả ở trước đền thờ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các ngươi phải giết hết, người già, người trẻ, thiếu nữ, trẻ em, và phụ nữ, nhưng các ngươi chớ đụng đến những người có dấu trên trán. Các ngươi hãy bắt đầu ngay từ nơi thánh của Ta.” Vậy họ bắt đầu giết các trưởng lão đang ở trước đền thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hãy giết hết người già, thanh niên, thiếu nữ, trẻ con, đàn bà, nhưng đừng giết những người có dấu trên trán. Hãy bắt đầu từ nơi thánh Ta;” vậy những người ấy bắt đầu từ những trưởng lão ở trước đền.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy giết và tiêu diệt ông già, bà cả, thanh niên, thiếu nữ, trẻ con, nhưng đừng đụng đến ai có dấu trên trán. Hãy bắt đầu từ đền thờ ta.” Vậy họ bắt đầu từ các bô lão đang đứng trước mặt đền thờ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yawmsaub has rua puab tas, “Ca le ua rua lub tuam tsev qas puag tsuas, muab cov kws raug tua tuag tso puv nkaus tej tshaav puam huv lub tuam tsev. Ca le tawm moog.” Puab txhad le tawm moog tua tej tuabneeg huv lub nroog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài lại phán cùng họ rằng: Hãy làm ô uế nhà, làm cho xác chết đầy dẫy các hành lang! Hãy ra! Họ bèn ra và đánh trong thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài lại phán với họ: “Hãy làm ô uế đền thờ, làm cho xác chết đầy dẫy các hành lang! Hãy đi ra!” Vậy họ đi ra và đánh giết trong thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài phán với họ, “Cứ làm cho đền thờ nầy ra ô uế đi. Hãy làm cho các sân đền thờ đầy những xác người bị giết. Hãy đi đi!” Vậy họ đi ra và vào trong thành để giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài phán cùng những người ấy: “Hãy làm cho đền ô uế, làm các sân đền đầy những xác chết, hãy đi.” Thế là họ đi và giết trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi người bảo các người đó, “Hãy làm ô uế đền thờ và chất các xác chết đầy sân. Hãy ra đi!” Vậy họ ra đi và sát hại dân chúng trong thành.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Thaus kws puab saamswm moog tua hov tshuav kuv tuab leeg nyob, kuv txhad khwb nkaus ua lub plhu ti nkaus aav, hab qw has tas, “Au Vaajtswv Yawmsaub, tsw xob ua le ntawd lauj! Koj yuav muab cov Yixayee kws tseed tshuav nyob nuav ua kuas puam tsuaj taag huvsw rua thaus kws koj nchuav koj txujkev npau tawg rua Yeluxalee lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trong khi họ đánh, thì ta ở lại một mình. Ta bèn ngã sấp mặt xuống và kêu lên rằng: Ôi! hỡi Chúa Giê-hô-va, Chúa hầu đổ cơn giận trên thành Giê-ru-sa-lem mà diệt hết thảy dân sót của Y-sơ-ra-ên, hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trong khi họ đánh giết thì tôi ở lại một mình. Tôi ngã sấp mặt xuống và kêu lên rằng: “Ôi! Lạy Chúa Giê-hô-va, Chúa sắp đổ cơn giận trên thành Giê-ru-sa-lem mà hủy diệt hết dân còn sót lại của Y-sơ-ra-ên sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trong khi họ giết và chỉ một mình tôi còn lại, tôi sấp mặt xuống đất và kêu cầu lớn tiếng, “Ôi lạy CHÚA Hằng Hữu! Chẳng lẽ Ngài sẽ tiêu diệt mọi người còn lại của I-sơ-ra-ên khi Ngài trút đổ cơn thịnh nộ của Ngài trên Giê-ru-sa-lem sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Trong khi họ đang giết, tôi còn lại một mình, tôi quì gối, sấp mặt kêu khóc. Tôi nói: “Ôi, lạy CHÚA, Ngài sẽ đổ cơn giận xuống Giê-ru-sa-lem và hủy diệt hết tất cả những người sống sót của Y-sơ-ra-ên sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trong khi họ đang chém giết dân chúng thì tôi còn lại một mình. Tôi cúi sấp mặt xuống đất và kêu lên, “Ôi, CHÚA là Thượng Đế ôi! Ngài sẽ tiêu diệt hết mọi người còn sống sót trong Ít-ra-en khi Ngài đổ cơn thịnh nộ mình trên Giê-ru-sa-lem sao?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Nwg has rua kuv tas, “Cov Yixayee hab cov Yuta lub txem luj kawg nkaus, ntshaav puv nkaus lub tebchaws, hab tej kev ua tsw ncaaj puv nkaus huv lub nroog. Tsua qhov puab has tas, ‘Yawmsaub tso lub tebchaws tseg lawm, hab Yawmsaub tsw pum peb le lawm.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài phán rằng: Sự gian ác của nhà Y-sơ-ra-ên và của Giu-đa lớn quá lắm thay; đất đầy những máu, trong thành đầy sự trái phép; vì chúng nó nói rằng: Đức Giê-hô-va đã lìa bỏ đất nầy, Đức Giê-hô-va chẳng thấy chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngài phán với tôi: “Tội ác của nhà Y-sơ-ra-ên và Giu-đa thật quá lớn. Đất đầy dẫy máu, trong thành đầy dẫy bất công vì họ nói rằng: ‘Đức Giê-hô-va đã lìa bỏ đất nầy, Đức Giê-hô-va chẳng thấy gì cả.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài phán với tôi, “Tội lỗi của nhà I-sơ-ra-ên và nhà Giu-đa đã quá lớn. Ðất nước nầy đầy máu người chết oan, còn đô thành đầy những điều gian ác đồi trụy, vì chúng bảo rằng, ‘CHÚA đã bỏ đất nước của chúng ta rồi, CHÚA không thấy đâu.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài phán cùng tôi: “Tội lỗi nhà Y-sơ-ra-ên và Giu-đa thật quá lớn, đất đầy máu đổ, thành đầy bất công vì chúng nói rằng: ‘CHÚA đã từ bỏ đất nước này và CHÚA không thấy.’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi người bảo tôi, “Tội lỗi của dân Ít-ra-en và Giu-đa lớn lắm. Đất đầy dẫy bọn sát nhân, thành đầy dẫy việc bất công. Dân chúng nói, ‘CHÚA đã lìa khỏi xứ nầy rồi, Ngài không còn thấy gì nữa cả.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Kuv los kuv lub qhov muag yuav tsw hlub, kuv yuav tsw khuvleej hlo le, tassws kuv yuav ua pauj rua puab lawv le puab tau ua lawm rua sau puab lub taubhau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Về phần ta, mắt ta cũng chẳng đoái tiếc chúng nó, và ta không thương xót; ta sẽ làm cho đường lối chúng nó đổ lại trên đầu chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Về phần Ta, mắt Ta cũng chẳng đoái tiếc, cũng không thương xót. Ta sẽ làm cho đường lối họ đổ lại trên đầu họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế về phần Ta, mắt Ta sẽ không bỏ qua, và Ta sẽ không thương xót chúng, nhưng Ta sẽ giáng trên đầu chúng những điều xấu xa tội lỗi chúng đã làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Còn Ta, mắt Ta sẽ không đoái thương, không thương xót. Ta sẽ đổ trên đầu chúng nó điều chúng đã làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng ta sẽ không thương tiếc, không tỏ lòng tội nghiệp. Ta sẽ báo trả điều ác lên trên đầu chúng.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Ua cav tug kws naav ntaub maag hab nqaa lub naab pestwj sau ntawv hov rov lug has rua Yawmsaub tas, “Kuv tub ua lawv le kws koj has rua kuv taag lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nầy, người mặc vải gai, lưng đeo sừng mực, đến trình việc rằng: Tôi đã làm y như lời Ngài truyền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Kìa, người mặc vải gai, lưng đeo tráp bút mực đến tường trình rằng: “Tôi làm đúng như lời Ngài đã truyền.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ người mặc y phục bằng vải gai mịn, bên hông đeo cái tráp đựng bút mực, trở lại và thưa, “Con đã làm xong những gì Ngài truyền cho con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Kìa, người mặc áo vải và mang hộp bút mực bên hông trở lại trình rằng: Tôi đã làm y như điều Ngài truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi người mặc quần áo bằng vải gai mịn có đeo bộ bảng viết bên hông báo cáo, “Tôi đã thi hành xong mệnh lệnh của ông.”