So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum Exalas tseem nyo taubhau thov Vajtswv ntawm lub Tuamtsev hauv ntej, quaj thiab lees tej kev txhaum no, ib pab Yixalayees coob heev, pojniam, txivneej thiab menyuam sib sau tuaj sawv vij nws, quaj tu siab kawg li thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong lúc E-xơ-ra cầu nguyện như vậy, vừa khóc vừa xưng tội và sấp mình xuống trước đền của Đức Chúa Trời, thì có một đám dân Y-sơ-ra-ên, người nam và nữ rất đông, nhóm hiệp xung quanh người; chúng cũng khóc nức nở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong lúc E-xơ-ra cầu nguyện, vừa khóc vừa xưng tội và phủ phục trước đền thờ của Đức Chúa Trời, thì một đoàn dân Y-sơ-ra-ên, gồm cả nam nữ và trẻ em nhóm họp chung quanh ông, cũng khóc nức nở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ trong khi Ê-xơ-ra cầu nguyện, tức trong khi ông xưng tội, khóc lóc, và phủ phục trước Ðền Thờ Ðức Chúa Trời, một đoàn dân I-sơ-ra-ên rất đông gồm đàn ông, đàn bà, và trẻ em tụ lại quanh ông; dân chúng cũng khóc lóc một cách đắng cay thảm thiết với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong khi Ê-xơ-ra phủ phục trước đền thờ Đức Chúa Trời, cầu nguyện, và khóc xưng tội, một đám đông người Y-sơ-ra-ên gồm đàn ông, đàn bà và trẻ con, họp lại chung quanh ông, vì dân chúng khóc thảm thiết lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong khi E-xơ-ra đang cầu nguyện xưng tội, khóc lóc vật vã trước mặt đền thờ thì một nhóm đông người Ít-ra-en gồm đàn ông, đàn bà, trẻ con tụ tập xung quanh ông khóc lóc thảm thiết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Ces Yehiyees tus tub Sekhaniyas uas yog Elas cuab kwvtij thiaj hais rau Exalas hais tias, “Peb tau tso txojkev ntseeg Vajtswv tseg thiab tau mus yuav cov neeg txawv tebchaws tej ntxhais los ua pojniam, txawm li ntawd los cov Yixalayees tseem tshuav kev cia siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sê-ca-nia, con trai Giê-hi-ên, cháu của Ê-lam bèn nói cùng E-xơ-ra rằng: Chúng ta phạm tội với Đức Chúa Trời chúng ta mà cưới những người nữ ngoại thuộc các dân tộc của xứ; nhưng dầu đã làm vậy, hãy còn sự hi vọng cho Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sê-ca-nia, con trai Giê-hi-ên, cháu của Ê-lam, thưa với E-xơ-ra: “Chúng tôi đã phạm tội với Đức Chúa Trời chúng tôi mà cưới những phụ nữ ngoại đạo thuộc các dân tộc trong xứ. Dù vậy, vẫn còn hi vọng cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ Sê-ca-ni-a con của Giê-hi-ên, một trong các con cháu của Ê-lam, cất tiếng và nói với Ê-xơ-ra, “Chúng tôi đã phạm tội với Ðức Chúa Trời của chúng ta. Chúng tôi đã cưới những phụ nữ không tin thờ Ngài của các dân trong xứ làm vợ. Dù việc nầy có trầm trọng thật, nhưng bây giờ vẫn còn hy vọng cho dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bấy giờ Sê-ca-nia, con trai Giê-hi-ên, thuộc con cháu Ê-lam, thưa với Ê-xơ-ra: “Chúng tôi có phạm tội bất trung với Đức Chúa Trời chúng ta, cưới vợ ngoại tộc thuộc các dân địa phương. Nhưng bây giờ hãy còn hy vọng cho dân Y-sơ-ra-ên về vấn đề này.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi Sê-ca-nia, con Giê-hi-ên, người Ê-lam nói cùng E-xơ-ra rằng, “Chúng ta đã bất trung cùng Thượng Đế chúng ta bằng cách kết hôn với những đàn bà thuộc các dân tộc quanh ta. Dù vậy, vẫn còn hi vọng cho Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Nimno peb thov coglus rau peb tus Vajtswv hais tias peb yuav xa cov pojniam thiab lawv tej menyuam rov qab kom tas. Peb yuav ua raws li koj thiab cov uas hwm Vajtswv tej lus samhwm kom peb ua. Peb yuav ua raws li Vajtswv txoj kevcai uas tau hais tseg ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy bây giờ, ta hãy lập ước với Đức Chúa Trời chúng ta, đuổi hết thảy những người nữ kia và các con cái của họ đã sanh ra, y như lời chỉ giáo của chúa tôi và của các người có lòng kính sợ điều răn của Đức Chúa Trời chúng ta; khá làm điều ấy theo luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy bây giờ, chúng ta hãy lập giao ước với Đức Chúa Trời chúng ta, đuổi tất cả những người vợ nầy và các con cái của họ như lời khuyên bảo của chúa tôi và của những người có lòng kính sợ điều răn của Đức Chúa Trời chúng ta. Chúng ta hãy làm điều ấy theo luật pháp Chúa dạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy bây giờ, xin chúng ta hãy lập một giao ước với Ðức Chúa Trời của chúng ta, mà chấm dứt mối liên hệ gia đình với những người vợ dị chủng và dị giáo và các con cái do họ sinh ra theo như ý kiến của ông và của những người run sợ trước mạng lịnh của Ðức Chúa Trời chúng ta. Chúng ta cứ chiếu theo Luật Pháp mà thi hành.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngày giờ này, chúng tôi xin lập giao ước trước mặt Đức Chúa Trời chúng ta, hứa nguyện bỏ tất cả những người vợ ngoại tộc và con cái do họ sinh ra, theo lời chỉ bảo của Chúa tôi và của những người run sợ khi nghe mạng lịnh của Đức Chúa Trời chúng ta. Xin ông thi hành chiếu theo Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bây giờ chúng ta hãy lập giao ước trước mặt Thượng Đế chúng ta. Chúng ta sẽ đuổi tất cả những người đàn bà đó cùng con cái họ theo như ông và những người tôn trọng mệnh lệnh Thượng Đế chỉ bảo. Chúng ta phải làm như thế theo lời Giáo Huấn của Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Koj cia li ua tej haujlwm no. Peb yuav tuaj tom koj qab, koj cia li ntaus thawj ua ntej thiab ua kom tiav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ông hãy đứng dậy, vì việc này can hệ đến ông, và chúng tôi sẽ giúp đỡ; khá can đảm mà làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Xin ông bắt tay vào việc, vì đây là công việc của ông, và chúng tôi sẽ giúp đỡ ông; xin ông can đảm hành động!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Xin ông đứng dậy, vì việc nầy phải do ông quyết định. Chúng tôi sẽ một lòng ủng hộ ông. Xin ông hãy can đảm và thực hiện điều ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Xin ông bắt tay vào việc, vì đây là trọng trách của ông. Chúng tôi sẽ ủng hộ ông. Xin ông can đảm hành động.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy, E-xơ-ra ơi, hãy đứng lên. Ông là người chịu trách nhiệm, chúng tôi sẽ ủng hộ ông. Hãy can đảm làm điều đó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Yog li ntawd, Exalas thiaj kom cov Yixalayees cov thawjcoj, cov povthawj, cov Levis thiab cov pejxeem coglus ua raws li tej lus uas Sekhaniyas tau hais ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5E-xơ-ra bèn đứng dậy, khiến những thầy tế lễ cả, người Lê-vi, và cả Y-sơ-ra-ên thề rằng mình sẽ làm theo lời ấy. Chúng liền thề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5E-xơ-ra đứng dậy, bảo những thầy tế lễ cả, người Lê-vi, và cả Y-sơ-ra-ên thề rằng họ sẽ làm theo lời ấy. Họ liền thề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Ê-xơ-ra đứng dậy và yêu cầu các vị trưởng tế, những người Lê-vi, và toàn dân I-sơ-ra-ên tuyên thệ sẽ làm theo những lời đã đề nghị. Họ bèn thề sẽ làm theo như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy Ê-xơ-ra đứng lên, xin các thầy thượng tế, người Lê-vi, và toàn dân Y-sơ-ra-ên thề sẽ thi hành theo đề nghị trên; và họ thề.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy E-xơ-ra đứng dậy và buộc các thầy tế lễ, người Lê-vi, cùng toàn dân Ít-ra-en hứa làm theo lời đề nghị trên. Mọi người đều hứa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Ces nws thiaj li tawm ntawm lub Tuamtsev hauv ntej mus rau hauv chav tsev uas Eli-asis tus tub Yehauhanas nyob thiab pw ib hmos hauv, nws tu siab heev rau cov neeg uas raug ntes mus thiab tau rov los tej kev ua tsis ncaj ncees ntawd. Nws thiaj tsis noj tsis haus ib yam dabtsi li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi E-xơ-ra đã chỗi dậy khỏi trước đền Đức Chúa Trời, bèn đi vào phòng của Giô-ha-nan, con trai Ê-li-a-síp; người vào đó không ăn bánh và cũng không uống nước, bởi người lấy làm buồn thảm vì cớ tội lỗi của dân đã bị bắt làm phu tù được trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi ra khỏi đền thờ Đức Chúa Trời, E-xơ-ra vào phòng của Giô-ha-nan, con trai Ê-li-a-síp. Ông vào đó không ăn bánh cũng không uống nước, vì ông than khóc về tội bất trung của những người bị lưu đày trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ê-xơ-ra trỗi dậy, rời khỏi chỗ ông đã quỳ ở trước Ðền Thờ Ðức Chúa Trời và đi đến văn phòng của Giê-hô-ha-nan con của Ê-li-a-síp. Ông ở trong phòng đó suốt đêm, không ăn và không uống gì cả, vì ông quá buồn bã về lòng bất trung của những người bị lưu đày đã hồi hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau đấy, Ê-xơ-ra rời khỏi nơi phía trước đền thờ Đức Chúa Trời, đi về phòng của Giê-hô-ha-nan, con trai Ê-li-a-síp, và ông nghỉ đêm tại đây, không ăn bánh, cũng không uống nước, vì ông vẫn còn khóc than về tội bất trung của những người lưu đày hồi hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi E-xơ-ra rời đền thờ và đi vào phòng của Giê-hô-ha-nan, con Ê-li-a-xíp. Trong khi ở đó, E-xơ-ra không ăn uống gì vì ông vẫn còn buồn bực về sự bất trung của những tù binh vừa hồi hương.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Thiab nws xa xov mus thoob plaws hauv lub nroog Yeluxalees thiab lub xeev Yudas kom txhua tus uas raug luag ntes mus thiab tau rov los ntawd, cia li tuaj sablaj ua ke hauv lub nroog Yeluxalees

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người ta bèn rao truyền khắp xứ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, biểu các dân đã bị bắt làm phu tù được trở về phải nhóm hiệp tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người ta loan báo khắp xứ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, kêu gọi tất cả người bị lưu đày trở về phải nhóm họp tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau đó họ ra một thông cáo và phổ biến khắp xứ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, để kêu gọi tất cả những người đã từ chốn lưu đày trở về phải tập họp về Giê-ru-sa-lem gấp.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có lời truyền rao khắp đất Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, kêu gọi mọi người lưu đày hồi hương tập họp về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ ra lệnh cho tất cả các tù binh trong Giu-đa và Giê-ru-sa-lem vừa hồi hương phải tập họp tại Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8raws li cov nomtswv thiab cov thawjcoj tej lus samhwm. Yog leejtwg tsis tuaj, dhau peb hnub saum no lawm, yuav muab txhua yam uas yog nws tug txeeb huv tibsi mus, thiab nws yuav tsis tau ua tswvcuab rau hauv pawg neeg ntawd mus ntxiv li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trong ba ngày, ai không vâng theo lịnh của các quan trưởng và trưởng lão mà đến, thì các tài sản người ấy sẽ bị tịch phong, và chính người bị truất ra khỏi hội chúng của dân đã bị bắt làm phu tù được trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trong vòng ba ngày, nếu ai không đến theo lệnh của các viên chức và các trưởng lão thì tài sản người ấy sẽ bị tịch thu, và chính người ấy bị khai trừ khỏi hội chúng của những người lưu đày hồi hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trong vòng ba ngày, theo lịnh của các nhà lãnh đạo và các vị trưởng lão, nếu ai không tới, tài sản người ấy sẽ bị tịch thu, và người ấy sẽ bị loại ra khỏi cộng đồng những người từ chốn lưu đày trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người nào không đến trong vòng ba ngày, sẽ bị tịch thu tất cả tài sản, và chính người sẽ bị khai trừ khỏi cộng đồng lưu đày hồi hương, theo quyết định của các nhà lãnh đạo và trưởng lão.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trong vòng ba ngày ai không đến Giê-ru-sa-lem sẽ bị tịch thu gia sản và bị loại ra khỏi cộng đồng của những tù binh hồi hương. Đó là quyết định của các viên chức và các bô lão.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Peb hnub ntawd, yog lub cuaj hli ntuj hnub nees nkaum, txhua tus txivneej uas nyob hauv cheebtsam Yudas thiab Npeenyamees thiaj tuaj rau hauv lub nroog Yeluxalees thiab mus sib sau ua ke rau ntawm lub tiaj tshavpuam ntawm lub Tuamtsev. Sawvdaws tshee kawg li, rau qhov los nag hlob heev thiab huab cua tsis zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong ba ngày, các người của Giu-đa và Bên-gia-min đều nhóm lại tại Giê-ru-sa-lem, nhằm ngày hai mươi tháng chín; cả dân sự đều ngồi tại phố ở đằng trước đền của Đức Chúa Trời, rúng sợ về việc ấy và về cơn mưa lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trong ba ngày, tất cả những người Giu-đa và Bên-gia-min đều nhóm lại tại Giê-ru-sa-lem vào ngày hai mươi tháng chín. Tất cả dân chúng đều ngồi tại quảng trường trước đền thờ Đức Chúa Trời, run sợ về việc ấy và về cơn mưa rất lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy, chỉ trong ba ngày, toàn dân sống trong miền Giu-đa và miền Bên-gia-min đã tụ họp đông đủ về Giê-ru-sa-lem. Ðó là ngày hai mươi tháng Chín. Mọi người đều ngồi ở trước quảng trường của Ðền Thờ Ðức Chúa Trời. Ai nấy đều run cầm cập vì việc ấy và cũng vì ướt lạnh do trời mưa tầm tã.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mọi người nam trong Giu-đa và Bên-gia-min đều tập họp tại Giê-ru-sa-lem trong vòng ba ngày. Lúc ấy nhằm ngày 20 tháng chín. Toàn dân ngồi tại quảng trường trước đền thờ Đức Chúa Trời, run sợ vì vụ này, lại cũng run lạnh vì mưa to.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vì thế trong vòng ba ngày tất cả các người Giu-đa và Bên-gia-min tập họp lại tại Giê-ru-sa-lem. Đó là ngày hai mươi tháng chín. Tất cả dân chúng ngồi trong sân trống trước đền thờ, bực tức vì vụ họp và vì trời mưa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Tus povthawj Exalas sawv tsees los hais rau lawv hais tias, “Nej yog cov uas tsis muaj kev ncaj ncees, nej thiaj coj kev txhaum los rau cov Yixalayees vim qhov uas nej mus yuav lwm haivneeg tej ntxhais los ua pojniam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, E-xơ-ra, thầy tế lễ, đứng dậy, và nói rằng: Các ngươi đã phạm tội, cưới vợ ngoại bang, và thêm nhiều lên tội lỗi của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thầy tế lễ E-xơ-ra đứng dậy, và nói: “Anh em đã phạm tội, cưới vợ ngoại đạo và làm cho Y-sơ-ra-ên tội lỗi chất chồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ Tư Tế Ê-xơ-ra đứng ra và nói với họ, “Anh em đã phạm tội vì đã cưới những người vợ dị chủng và dị giáo. Bây giờ anh em đã làm cho tội lỗi của I-sơ-ra-ên đã trở nên nặng hơn lúc trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bây giờ thầy tế lễ Ê-xơ-ra đứng lên tuyên bố: “Anh em phạm tội bất trung vì cưới vợ ngoại tộc, do đó anh em làm cho tội của Y-sơ-ra-ên nặng thêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Thầy tế lễ E-xơ-ra đứng lên nói với họ, “Các ngươi đã bất trung khi lấy những người đàn bà không phải Do-thái làm vợ. Các ngươi đã làm cho dân Ít-ra-en mắc tội thêm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Nimno nej cia li lees nej tej kev txhaum rau tus TSWV uas yog nej cov yawgkoob tus Vajtswv thiab ua kom haum nws siab nyiam. Cia li cais nej tawm ntawm lwm haivneeg uas nyob hauv peb lub tebchaws thiab muab nej cov pojniam uas yog lwm haivneeg tso tseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng bây giờ, khá xưng tội lỗi mình cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi, và làm điều đẹp ý Ngài: hãy phân cách khỏi các dân tộc của xứ và khỏi những người vợ ngoại bang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy bây giờ, hãy xưng tội với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ anh em, và làm theo ý muốn Ngài: Hãy tách biệt khỏi các dân tộc trong xứ và khỏi những người vợ ngoại đạo.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vậy bây giờ hãy xưng tội với CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên anh em, và làm theo ý Ngài. Hãy đoạn tuyệt với các dân trong xứ và hãy chấm dứt mối liên hệ gia đình với những người vợ dị chủng và dị giáo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bây giờ anh em hãy thú tội với Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời của tổ tiên anh em, và làm theo ý Ngài, phân ly khỏi dân địa phương và vợ ngoại tộc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bây giờ hãy xưng tội cùng CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên các ngươi. Hãy làm theo ý muốn Ngài và tách ra khỏi các dân tộc sống quanh các ngươi và khỏi các vợ không phải Do-thái của mình.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Cov pejxeem teb nrov nrov hais hais tias, “Peb yuav ua li koj hais ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Cả hội chúng bèn đáp lớn tiếng rằng: Phải, điều ông đã nói, chúng tôi phải làm theo;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Cả hội chúng đều đáp lớn tiếng rằng: “Phải, chúng tôi phải làm theo lời ông dạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ toàn thể hội chúng đáp lời và nói lớn tiếng, “Vâng! Chúng tôi sẽ làm như điều ông nói.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Toàn hội chúng đáp lớn tiếng: “Đúng vậy. Chúng tôi chắc chắn phải làm theo điều ông dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tất cả nhóm đều lớn tiếng đáp với E-xơ-ra, “E-xơ-ra, ông nói phải! Chúng tôi phải làm theo như ông nói.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tiamsis lawv hais ntxiv hais tias, “Peb cov neeg coob heev, thiab nag los hlob kawg li. Peb yuav sawv tsis tau ntawm tshavpuam li no. Tej no tsis yog yuav ua kom tiav rau ib hnub lossis ob hnub tom ntej no, rau qhov peb cov uas tau ua txhaum muaj coob heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13song dân sự đông; và là nhằm mùa mưa, chúng tôi không có thể nào đứng ngoài; lại điều nầy chẳng phải là việc của một hoặc hai ngày, vì trong việc nầy chúng tôi đã phạm tội nhiều lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng dân chúng rất đông và nhằm vào mùa mưa nên chúng tôi không thể đứng ngoài trời. Hơn nữa, việc nầy không thể giải quyết trong một hai ngày, vì nhiều người trong chúng tôi đã vi phạm điều nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kế đó họ nói, “Rất nhiều người đã dính líu vào việc nầy, hơn nữa bây giờ là mùa mưa. Chúng ta không thể cứ đứng ngoài trời mà giải quyết việc nầy ngay hôm nay được. Ngoài ra, việc nầy cũng không thể giải quyết được trong một hai ngày, vì chúng ta đã phạm tội quá trầm trọng trong việc nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tuy nhiên, chúng tôi đông người lắm, lại vào mùa mưa, chúng tôi không thể tiếp tục đứng ngoài trời như thế này. Hơn nữa, công việc này không thể nào giải quyết xong trong một hoặc hai ngày, vì có rất nhiều người trong vòng chúng tôi phạm tội này.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng ở đây có đông người mà trời mưa nữa. Chúng tôi không thể đứng ngoài trời vì vấn đề nầy không thể giải quyết trong một hai ngày được, vì chúng tôi đã phạm tội rất nặng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Cia peb cov thawjcoj uas nyob hauv lub nroog Yeluxalees ua cov tu tej plaub ntug no. Cia cov uas yuav lwm haivneeg los ua pojniam, lawv mam teem sijhawm mus ntsib cov thawjcoj thiab cov tu plaub hauv nws lub nroog. Peb ua li no thiaj yuav tshem tau Vajtswv txojkev chim tawm ntawm peb mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, xin các quan trưởng chúng tôi hãy đứng ở đó đặng biện lý cho cả hội chúng; phàm ai trong các thành chúng tôi đã cưới lấy vợ ngoại bang, phải đến theo kỳ nhứt định, với các trưởng lão và quan xét của bổn thành, đặng sắp đặt việc nầy cho đến chừng đã nguôi cơn giận dữ của Đức Chúa Trời chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy, xin để các quan chức chúng tôi đứng ở đó đại diện cho cả hội chúng. Tất cả những người đã cưới vợ ngoại đạo trong tất cả các thành phải đến với các trưởng lão và thẩm phán của thành mình theo thời gian quy định, để giải quyết việc nầy cho đến khi cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời chúng tôi nguôi đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bây giờ chúng ta hãy ủy quyền cho các vị lãnh đạo, để họ quyết định việc nầy cho toàn thể hội chúng. Những ai đã cưới vợ ngoại bang sẽ theo hẹn kỳ đến gặp các vị trưởng lão và các thẩm phán trong thành của mình, để được họ giải quyết thỏa đáng, hầu cơn thịnh nộ bừng bừng của Ðức Chúa Trời chúng ta sẽ quay khỏi chúng ta trong việc nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Xin chỉ riêng các nhà lãnh đạo đại diện cho hội chúng ở lại đây. Trong các thành chúng ta, tất cả những người nào có vợ ngoại tộc phải trình diện trước các nhà lãnh đạo vào ngày giờ ấn định, mỗi người trình diện cùng với trưởng lão và thẩm phán của thành mình, cho đến khi cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời chúng ta vì cớ vấn đề này xoay khỏi chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Bây giờ hãy để các viên chức quyết định cho toàn thể. Rồi mỗi người trong thành chúng tôi ai đã cưới vợ không phải Do-thái gặp riêng các bô lão hay quan án của từng thị trấn theo thời gian ấn định trước cho đến khi cơn giận phừng của Thượng Đế qua khỏi chúng tôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tsis muaj leejtwg tawv nyom zaj ntawd li, tsuas yog Axahees tus tub Yaunathas thiab Tivas tus tub Yaxeyas thiaj nyom tsis yuav zaj ntawd xwb. Muaj Mesulas thiab Sanpethais uas yog cov Levis tuaj nkawd tog thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chỉ Giô-na-than, con trai của A-sa-ên, và Gia-xi-gia, con trai Tiếc-va, phản cãi lời định nầy; và Mê-su-lam cùng Sáp-bê-tai, người Lê-vi, đều giúp cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chỉ có Giô-na-than, con trai của A-sa-ên, và Gia-xi-gia, con trai Tiếc-va, chống đối việc nầy, còn Mê-su-lam và Sáp-bê-tai, người Lê-vi, đều ủng hộ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Chỉ có Giô-na-than con của A-sa-hên và Gia-xê-gia con của Tích-va phản đối quyết định đó, và họ được hai người Lê-vi là Mê-su-lam và Sa-bê-thai ủng hộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chỉ có Giô-na-than, con trai A-sa-ên, và Gia-xi-gia, con trai Tiệc-va, phản đối đề nghị này. Mê-su-lam và Sáp-bê-tai, người Lê-vi, ủng hộ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chỉ có Giô-na-than, con A-sa-hên, Gia-xê-gia, con Tích-va, Mê-su-lam và Sa-bê-thai người Lê-vi phản đối đề nghị đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Cov neeg uas raug luag ntes mus rau lwm tebchaws thiab tau rov los ntawd zoo siab ua raws li cov lus uas tau hais ntawd. Yog li ntawd, tus povthawj Exalas thiaj tsa cov txivneej uas yog thawjcoj ntawm txhua cuab kwvtij thiab sau lawv tej npe. Ces lub kaum hli ntuj hnub xiab ib, lawv thiaj pib tshuaj saib sawvdaws tej npe,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, những người đã bị bắt làm phu tù được trở về làm theo điều đã nhứt định. Người ta chọn E-xơ-ra, thầy tế lễ, và mấy trưởng tộc, tùy theo tông tộc mình, hết thảy đều gọi đích danh. Ngày mồng một tháng mười, chúng ngồi xuống đặng tra xét việc nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, những người bị lưu đày trở về làm theo điều đã quy định. Người ta chọn E-xơ-ra, thầy tế lễ, và các trưởng tộc tùy theo từng gia tộc mình, và đều được chỉ định đích danh. Ngày mồng một tháng mười, họ ngồi xuống để điều tra từng trường hợp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thế là những người từ chốn lưu đày trở về đã cương quyết thực thi đề nghị ấy.Tư tế Ê-xơ-ra chỉ định các vị trưởng gia tộc, người nào theo chi tộc nấy; tất cả đều được chỉ định đích danh. Ngày mồng một tháng Mười, họ bắt đầu ngồi xuống giải quyết vấn đề.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy những người lưu đày hồi hương thực hành quyết định trên. Thầy tế lễ Ê-xơ-ra biệt riêng các trưởng tộc, chỉ định đích danh từng trưởng tộc cho mỗi gia tộc. Họ họp lại tra xét vấn đề vào ngày mồng một tháng mười,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vậy những tù binh hồi hương làm theo lời đề nghị. Thầy tế lễ E-xơ-ra chọn những trưởng tộc và chỉ định một người từ mỗi họ hàng. Ngày một tháng mười họ ngồi xuống cứu xét từng trường hợp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17thiab lub ib hlis ntuj hnub xiab ib, lawv mam tu tej plaub ntug uas cov txivneej mus yuav lwm haivneeg cov ntxhais los ua pojniam ntawd tiav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đến ngày mồng một tháng giêng, chúng đã tra xét xong những người có cưới vợ ngoại bang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đến ngày mồng một tháng giêng, họ đã hoàn tất việc điều tra những người đã cưới vợ ngoại đạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðến ngày mồng một tháng Giêng năm sau, họ đã giải quyết xong mọi trường hợp của những người cưới vợ dị chủng và dị giáo.

Bản Dịch Mới (NVB)

17và hoàn tất việc điều tra tất cả những người đàn ông có vợ ngoại tộc vào ngày mồng một tháng giêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đến ngày một tháng giêng thì họ đã kiểm kê xong những đàn ông đã kết hôn với các phụ nữ không phải Do-thái.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Ntawm no mus yog teev cov txivneej uas yuav lwm haivneeg tej ntxhais los ua pojniam tej npe.Cov povthawj cajces muaj npe raws li nram no:Yesuas thiab nws cov kwvtij uas yog Yauxadas tsevneeg: Ma-axeyas, Eli-exes, Yalis thiab Nkedaliyas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Trong dòng thầy tế lễ cũng có thấy những người đã cưới vợ ngoại bang. Trong con cháu Giê-sua, chít của Giô-xa-đác, và trong các anh em người có Ma-a-xê-gia, Ê-li-ê-xe, Gia-ríp, và Ghê-đa-lia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trong số các thầy tế lễ cũng có người đã cưới vợ ngoại đạo. Thuộc dòng dõi Giê-sua, con của Giô-xa-đác, và các anh em ông có Ma-a-xê-gia, Ê-li-ê-xe, Gia-ríp, và Ghê-đa-lia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trong vòng các tư tế, những người sau đây đã cưới vợ dị chủng và dị giáo: Trong các con cháu của Giê-sua con của Giô-xa-đắc và các anh em ông ấy có Ma-a-sê-gia, Ê-li-ê-xe, Gia-ríp, và Ghê-đa-li-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trong thành phần các thầy tế lễ, họ tìm được những người sau đây có vợ ngoại tộc: Thuộc con cháu Giê-sua, con trai Giô-xa-đác, và anh em ông: Ma-a-xê-gia, Ê-li-ê-se, Gia-ríp, và Ghê-đa-lia,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đây là con cháu các thầy tế lễ đã kết hôn với các thiếu nữ ngoại lai:Trong con cháu Giê-sua, con Giô-xa-đác, và anh em Giê-sua: Ma-a-sê-gia, Ê-li-ê-xe, Gia-ríp, và Ghê-đa-lia.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Lawv tau coglus xa lawv cov pojniam rov qab, thiab lawv muab ib tug laug yaj los tua daws lawv tej kev txhaum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng hứa đuổi vợ mình, và dâng một con chiên đực làm của lễ chuộc lỗi mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ hứa đuổi vợ ngoại đạo và dâng một con chiên đực làm tế lễ chuộc lỗi mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tất cả những người ấy đều đưa tay tuyên thệ sẽ chấm dứt mối liên hệ gia đình với những người vợ dị chủng và dị giáo, và vì cớ lỗi của họ, mỗi người sẽ dâng một con chiên đực trong bầy của họ để làm của lễ tạ lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19những người này cam kết bỏ vợ và dâng một cừu đực trong bầy làm lễ chuộc lỗi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tất cả những người nầy đều hứa ly dị vợ mình, mỗi người mang một con chiên đực trong bầy để làm của lễ chuộc lỗi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Ele-mes cuab kwvtij yog Hananis thiab Xenpadiyas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong con cháu Y-mê có Ha-na-ni và Xê-ba-đia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thuộc dòng dõi Y-mê có Ha-na-ni và Xê-ba-đia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong con cháu của Im-me có Hê-na-ni và Xê-ba-đi-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thuộc con cháu Y-mê: Ha-na-nia và Xê-ba-đia;

Bản Phổ Thông (BPT)

20Trong con cháu Im-mê: Ha-na-ni và Xê-ba-đia.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Halees cuab kwvtij yog Ma-axeyas, Eliyas, Semayas, Yehiyees thiab Uxiyas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Trong con cháu Ha-rim có Ma-a-xê-gia, Ê-li, Sê-ma-gia, Ghê-hi-ên, và U-xia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Thuộc dòng dõi Ha-rim có Ma-a-xê-gia, Ê-li, Sê-ma-gia, Ghê-hi-ên, và U-xia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Trong con cháu của Ha-rim có Mê-a-sê-gia, Ê-li-gia, Sê-ma-gia, Giê-hi-ên, và U-xi-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thuộc con cháu Ha-rim: Ma-a-xê-gia, Ê-li, Sê-ma-gia, Giê-hi-ên, và U-xia;

Bản Phổ Thông (BPT)

21Trong con cháu Ha-rim: Ma-a-sê-gia, Ê-li, Sê-mai-gia, Giê-hi-ên, và Ô-xia.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Pahules cuab kwvtij yog Eli-aunais, Ma-axeyas, Yisamayees, Nethanees, Yauxanpas thiab Elaxas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong con cháu Pha-su-rơ có Ê-li-ô-ê-nai, Ma-a-xê-gia, Ích-ma-ên, Na-tha-na-ên, Giô-xa-bát, và Ê-lê-a-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Thuộc dòng dõi Pha-su-rơ có Ê-li-ô-ê-nai, Ma-a-xê-gia, Ích-ma-ên, Na-tha-na-ên, Giô-xa-bát, và Ê-lê-a-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Trong con cháu của Pát-khua có Ê-li-ô-ê-nai, Ma-a-sê-gia, Ích-ma-ên, Nê-tha-nên, Giô-xa-bát, và Ê-la-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Thuộc con cháu Phát-hua: En-giô-ê-nai, Ma-a-xê-gia, Ích-ma-ên, Na-tha-na-ên, Giô-xa-bát, và Ên-a-xa;

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trong con cháu Ba-sua: Ê-li-nô-ê-ai, Ma-a-sê-gia, Ích-ma-ên, Nê-tha-nên, Giô-xa-bát, và Ê-la-xa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Cov Levis yog:Yauxanpas, Sime-is, Kelayas (uas muaj dua ib lub npe hu ua Kelitas), Pethahiyas, Yudas thiab Eli-exes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trong người Lê-vi có Giô-xa-bát, Si-mê-i, Kê-la-gia (cũng gọi là Kê-li-ta), Phê-ta-hia, Giu-đa, và Ê-li-ê-xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Thuộc dòng dõi người Lê-vi có Giô-xa-bát, Si-mê-i, Kê-la-gia (cũng gọi là Kê-li-ta), Phê-ta-hia, Giu-đa, và Ê-li-ê-xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Trong vòng những người Lê-vi có Giô-xa-bát, Si-mê-i, Kê-la-gia (cũng có tên khác là Lê-li-ta), Pê-tha-hi-a, Giu-đa, và Ê-li-ê-xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Thuộc thành phần người Lê-vi: Giô-xa-bát, Si-mê-i, Kê-la-gia (tức Kê-li-ta), Phê-ta-hia, Giu-đa, và Ê-li-ê-se;

Bản Phổ Thông (BPT)

23Trong vòng người Lê-vi: Giô-xa-bát, Si-mê-i, Kê-lai-gia (cũng có tên là Kê-li-ta), Bê-tha-hia, Giu-đa, và Ê-li-ê-xe.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Cov ntaus suab nkauj yog Eli-asis Cov zov lub Tuamtsev yog Salumes, Telees thiab Ulis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Trong các người ca hát có Ê-li-a-síp; trong những người giữ cửa có Sa-lum, Tê-lem, và U-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Thuộc dòng dõi các ca sĩ có Ê-li-a-síp; thuộc dòng dõi những người gác cổng có Sa-lum, Tê-lem, và U-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Trong vòng những người ca hát thờ phượng có Ê-li-a-síp.Trong vòng những người canh cửa Ðền Thờ có Sanh-lum, Tê-lem, và U-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Thuộc thành phần ca nhạc sĩ: En-gia-sip; thuộc thành phần người gác cổng: Sa-lum, Tê-lem, và U-ri;

Bản Phổ Thông (BPT)

24Trong vòng ca sĩ: Ê-li-a-síp.Trong vòng các người giữ cửa: Sa-lum, Tê-lem, và U-ri.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Dua li lwm pab:Palauses cuab kwvtij yog Lamiyas, Ixiyas, Makhiyas, Miyamees, Ele-axas, Makhiyas thiab Npenayas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Trong dân Y-sơ-ra-ên: trong con cháu Pha-rốt có Ra-mia, Y-xia, Manh-ki-gia, Mi-gia-min, Ê-lê-a-sa, Manh-ki-gia, và Bê-na-gia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Còn trong dân Y-sơ-ra-ên: Thuộc về dòng dõi Pha-rốt có Ra-mia, Y-xia, Manh-ki-gia, Mi-gia-min, Ê-lê-a-sa, Manh-ki-gia, và Bê-na-gia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Trong vòng những người I-sơ-ra-ên khác:Trong con cháu của Pa-rốt có Ra-mi-a, I-xi-a, Manh-ki-gia, Mi-gia-min, Ê-lê-a-xa, Manh-ki-gia, và Bê-na-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thuộc thành phần thường dân Y-sơ-ra-ên: thuộc con cháu Pha-rốt: Ram-gia, I-xi-gia, Manh-ki-gia, Mi-gia-min, Ê-lê-a-sa, Manh-ki-gia, và Bê-na-gia;

Bản Phổ Thông (BPT)

25Và trong vòng các người Ít-ra-en khác thì những người sau đây kết hôn với các phụ nữ không phải Do-thái:Trong con cháu Ba-rốt: Ra-mai-gia, Ích-xai-gia, Manh-ki-gia, Mi-gia-min, Ê-lê-a-sa, Manh-ki-gia, và Bê-nai-gia.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Elas cuab kwvtij yog Mataniyas, Xakhaliyas, Yehiyees, Adis, Yelemaus thiab Eliyas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Trong con cháu Ê-lam có Mát-ta-nia, Xa-cha-ri, Giê-hi-ên, Áp-đi, Giê-rê-mốt, và Ê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Thuộc dòng dõi Ê-lam có Mát-ta-nia, Xa-cha-ri, Giê-hi-ên, Áp-đi, Giê-rê-mốt, và Ê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Trong con cháu của Ê-lam có Mát-ta-ni-a, Xa-cha-ri-a, Giê-hi-ên, Áp-đi, Giê-rê-mốt, và Ê-li-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thuộc con cháu Ê-lam: Mát-tan-gia, Xa-cha-ri-gia, Giê-hi-ên, Áp-đi, Giê-rê-mốt, và Ê-li-gia;

Bản Phổ Thông (BPT)

26Trong vòng con cháu Ê-lam: Ma-ta-nia, Xa-cha-ri, Giê-hi-ên, Áp-đi, Giê-rê-mốt, và Ê-li.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Xatus cuab kwvtij yog Eli-aunais, Eli-asis, Mataniyas, Yelemaus, Xanpas thiab Axixas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Trong con cháu Xát-tu có Ê-li-ô-ê-nai, Ê-li-a-síp, Mát-ta-nia, Giê-rê-mốt, Xa-bát, và A-xi-xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Thuộc dòng dõi Xát-tu có Ê-li-ô-ê-nai, Ê-li-a-síp, Mát-ta-nia, Giê-rê-mốt, Xa-bát, và A-xi-xa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Trong con cháu của Xát-tu có Ê-li-ô-ê-nai, Ê-li-a-síp, Mát-ta-ni-a, Giê-rê-mốt, Xa-bát, và A-xi-xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Thuộc con cháu Xát-tu: En-giô-ê-nai, En-gia-síp, Mát-tan-gia, Giê-rê-mốt, Xa-bát, và A-xi-xa;

Bản Phổ Thông (BPT)

27Trong vòng con cháu Xát-tu: Ê-li-ô-ê-nai, Ê-li-a-síp, Ma-ta-nia, Giê-rê-mốt, Xa-bát, và A-xi-xa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Npenpais cuab kwvtij yog Yehauhanas, Hananiyas, Xanpais thiab Athalais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Trong con cháu Bê-bai có Giô-ha-nan, Ha-na-nia, Xáp-bai, và Át-lai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Thuộc dòng dõi Bê-bai có Giô-ha-nan, Ha-na-nia, Xáp-bai, và Át-lai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Trong con cháu của Bê-bai có Giê-hô-ha-nan, Ha-na-ni-a, Xáp-bai, và Át-lai.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thuộc con cháu Bê-bai: Giô-ha-nan, Ha-nan-gia, Xáp-bai, và Át-lai;

Bản Phổ Thông (BPT)

28Trong vòng con cháu Bê-bai: Giê-hô-ha-nan, Ha-na-nia, Xa-bai, và Át-lai.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Npanis cuab kwvtij yog Mesulas, Malukhes, Adayas, Yasus, Se-as thiab Yelemaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Trong con cháu Ba-ni có Mê-su-lam, Ma-lúc, A-đa-gia, Gia-sút, Sê-anh, và Ra-mốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Thuộc dòng dõi Ba-ni có Mê-su-lam, Ma-lúc, A-đa-gia, Gia-sút, Sê-anh, và Ra-mốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Trong con cháu của Ba-ni có Mê-su-lam, Manh-lúc, A-đa-gia, Gia-súp, Sê-anh, và Giê-rê-mốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Thuộc con cháu Ba-ni: Mê-su-lam, Ma-lúc, A-đa-gia, Gia-súp, Sê-anh, và Ra-mốt;

Bản Phổ Thông (BPT)

29Trong vòng con cháu Ba-ni: Mê-su-lam, Ma-lúc, A-đai-gia, Gia-súp, Sê-an, và Giê-rê-mốt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Pahas Mau-am cuab kwvtij yog Adenas, Khelas, Npenayas Ma-axeyas, Mataniyas, Npexalees, Npeenu-is thiab Manaxes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Trong con cháu Pha-hát-Mô-áp có Át-na, Kê-lanh, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Mát-ta-nia, Bết-sa-lê-ên, Bin-nui, và Ma-na-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Thuộc dòng dõi Pha-hát Mô-áp có Át-na, Kê-lanh, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Mát-ta-nia, Bết-sa-lê-ên, Bin-nui, và Ma-na-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Trong con cháu của Pa-hát Mô-áp có Át-na, Kê-lanh, Bê-na-gia, Ma-a-sê-gia, Mát-ta-ni-a, Bê-xa-lên, Bin-nui, và Ma-na-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Thuộc con cháu Pha-hát Mô-áp: Át-na, Kê-lanh, Rê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Mát-tan-gia, Bê-xanh-ên, Bin-nui, và Ma-na-se;

Bản Phổ Thông (BPT)

30Trong vòng con cháu Ba-hát Mô-áp: Ách-na, Kê-lanh, Bê-nai-gia, Ma-a-sê-gia, Ma-ta-nia, Bê-xa-lên, Binh-nui, và Ma-na-xe.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31-32Halees cuab kwvtij yog Eli-exes, Isiyas, Makhiyas, Semayas, Sime-oos, Npeenyamees, Malukhes thiab Semaliyas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Trong con cháu Ha-rim có Ê-li-ê-xe, Di-si-gia, Manh-ki-gia, Sê-ma-gia, Si-mê-ôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Thuộc dòng dõi Ha-rim có Ê-li-ê-xe, Di-si-gia, Manh-ki-gia, Sê-ma-gia, Si-mê-ôn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Trong con cháu của Ha-rim có Ê-li-ê-xe, I-si-gia, Manh-ki-gia, Sê-ma-gia, Si-mê-ôn,

Bản Dịch Mới (NVB)

31Thuộc con cháu Ha-rim: Ê-li-ê-se, Ích-si-gia, Manh-ki-gia, Sê-ma-gia, Si-mê-ôn,

Bản Phổ Thông (BPT)

31Trong vòng con cháu Ha-rim: Ê-li-ê-xe, Ích-si-gia, Manh-ki-gia, Sê-mai-gia, Xi-mê-ôn,

Vajtswv Txojlus (HWB)

31-32Halees cuab kwvtij yog Eli-exes, Isiyas, Makhiyas, Semayas, Sime-oos, Npeenyamees, Malukhes thiab Semaliyas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Bên-gia-min, Ma-lúc, và Sê-ma-ria.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Bên-gia-min, Ma-lúc, và Sê-ma-ria.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Bên-gia-min, Manh-lúc, và Sê-ma-ri-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Bên-gia-min, Ma-lúc, và Sê-ma-ri-gia;

Bản Phổ Thông (BPT)

32Bê-gia-min, Ma-lúc, và Sê-ma-ria.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Hasus cuab kwvtij yog Matenais, Mathatas, Xanpas, Elifeles, Yelemais, Manaxes thiab Sime-is.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Trong con cháu Ha-sum có Mát-nai, Mát-ta-tha, Xa-bát, Ê-li-phê-lết, Giê-rê-mai, Ma-na-se, và Si-mê-i.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Thuộc dòng dõi Ha-sum có Mát-nai, Mát-ta-tha, Xa-bát, Ê-li-phê-lết, Giê-rê-mai, Ma-na-se, và Si-mê-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Trong con cháu của Ha-sum có Mát-tê-nai, Mát-ta-ta, Xa-bát, Ê-li-phê-lết, Giê-rê-mai, Ma-na-se, và Si-mê-i.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Thuộc con cháu Ha-sum: Mát-tê-nai, Mát-ta-ta, Xa-bát, Ê-li-phê-lết, Giê-rê-mi, Ma-na-se, và Si-mê-i;

Bản Phổ Thông (BPT)

33Trong vòng con cháu Ha-sum: Mát-tê-nai, Mát-ta-tha, Xa-bát, Ê-li-phê-lết, Giê-rê-mai, Ma-na-xe, và Si-mê-i.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34-37Npanis cuab kwvtij yog Ma-adais, Alas, Uyees, Npanayas, Npedeyas, Kheluhis, Vaniyas, Melemaus, Eli-asis, Mataniyas, Matenais thiab Yaxus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Trong con cháu Ba-ni có Ma-ê-đai, Am-ram, U-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Thuộc dòng dõi Ba-ni có Ma-ê-đai, Am-ram, U-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Trong con cháu của Ba-ni có Ma-a-đai, Am-ram, U-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Thuộc con cháu Ba-ni: Ma-a-dai, Am-ram, Giô-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Trong vòng con cháu Ba-ni: Ma-A-đai, Am-ram, U-ên,

Vajtswv Txojlus (HWB)

34-37Npanis cuab kwvtij yog Ma-adais, Alas, Uyees, Npanayas, Npedeyas, Kheluhis, Vaniyas, Melemaus, Eli-asis, Mataniyas, Matenais thiab Yaxus.

Vajtswv Txojlus (HWB)

38-42Npeenu-is cuab kwvtij yog Seme-is, Selemiyas, Nathas, Adayas, Manadanpais, Sasais, Salais, Axalees, Selemiyas, Semaliyas, Salumes, Amaliyas thiab Yauxej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ba-ni, Bin-nui, Si-mê-i,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ba-ni, Bin-nui, Si-mê-i,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Trong con cháu của Bin-nui có Si-mê-i,

Bản Dịch Mới (NVB)

38Thuộc con cháu Bin-nui: Si-mê-i,

Bản Phổ Thông (BPT)

38Trong vòng con cháu Binh-nui: Si-mê-i,

Vajtswv Txojlus (HWB)

38-42Npeenu-is cuab kwvtij yog Seme-is, Selemiyas, Nathas, Adayas, Manadanpais, Sasais, Salais, Axalees, Selemiyas, Semaliyas, Salumes, Amaliyas thiab Yauxej.

Vajtswv Txojlus (HWB)

43Nenpaus cuab kwvtij yog Ye-iyees, Matithiyas, Xanpas, Xenpinas, Yadais, Yau-ees thiab Npenayas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Trong con cháu Nê-bô có Giê-i-ên, Ma-ti-thia, Xa-bát, Xê-bi-na, Giát-đai, Giô-ên và Bê-na-gia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Thuộc dòng dõi Nê-bô có Giê-i-ên, Ma-ti-thia, Xa-bát, Xê-bi-na, Giát-đai, Giô-ên và Bê-na-gia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Trong con cháu của Nê-bô có Giê-i-ên, Mát-ti-thi-a, Xa-bát, Xê-bi-na, Giáp-đai, Giô-ên, và Bê-na-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Thuộc con cháu Nê-bô: Giê-i-ên, Mát-tít-gia, Xa-bát, Xê-bi-na, Giát-đai, Giô-ên, và Bê-na-gia.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Trong vòng con cháu Nê-bô: Giê-Y-ên, Mát-ti-thia, Xa-bát, Xê-bi-na, Giát-đai, Giô-ên, và Bê-nai-gia.

Vajtswv Txojlus (HWB)

44Tagnrho cov txivneej uas hais los no puavleej yuav lwm haivneeg cov ntxhais los ua pojniam. Lawv muab lawv cov pojniam thiab lawv cov menyuam xa huv tibsi rov qab mus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Hết thảy người ấy đã cưới vợ ngoại bang; và cũng có nhiều người trong bọn ấy có vợ đã sanh đẻ con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Tất cả những người ấy đã cưới vợ ngoại đạo và một số người đã có con cái với vợ ngoại đạo đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Tất cả những người ấy đều cưới các phụ nữ dị chủng và dị giáo làm vợ. Một số người trong vòng họ đã có con với các phụ nữ đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Tất cả những người ấy đều có vợ ngoại tộc; và một số đã sinh con.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Tất cả những người đó lấy vợ không phải Do-thái và một số đã có con với họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Bê-na-gia, Bê-đia, Kê-lu-hu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Bê-na-gia, Bê-đia, Kê-lu-hu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Bê-na-gia, Bê-đê-gia, Kê-lu-hi,

Bản Dịch Mới (NVB)

35Bê-na-gia, Bê-đi-gia, Kê-lu-hu,

Bản Phổ Thông (BPT)

35Bê-nai-gia, Bê-đê-gia, Kê-lu-hi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Va-nia, Mê-rê-mốt, Ê-li-a-síp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Va-nia, Mê-rê-mốt, Ê-li-a-síp,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Va-ni-a, Mê-rê-mốt, Ê-li-a-síp,

Bản Dịch Mới (NVB)

36Van-gia, Mê-rê-mốt, En-gia-síp,

Bản Phổ Thông (BPT)

36Va-nai-gia, Mê-rê-mốt, Ê-li-a-síp,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Mát-ta-nia, Mát-tê-nai, Gia-a-sai,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Mát-ta-nia, Mát-tê-nai, Gia-a-sai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Mát-ta-ni-a, Mát-tê-nai, và Gia-a-su.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Mát-tan-gia, Mát-tê-nai, và Gia-a-su;

Bản Phổ Thông (BPT)

37Mát-ta-nia, Mát-tê-nai, và Gia-a-xu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Sê-lê-mia, Na-than, A-đa-gia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Sê-lê-mia, Na-than, A-đa-gia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Sê-lê-mi-a, Na-than, A-đa-gia,

Bản Dịch Mới (NVB)

39Sê-lem-gia, Na-than, A-đa-gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

39Sê-lê-mia, Na-than, A-đai-gia,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Mác-nát-bai, Sa-sai, Sa-rai,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Mác-nát-bai, Sa-sai, Sa-rai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Mác-na-đê-bai, Sa-sai, Sa-rai,

Bản Dịch Mới (NVB)

40Mác-na-đê-bai, Sa-sai, Sa-rai,

Bản Phổ Thông (BPT)

40Mạc-na-đê-bai, Sa-sai, Sa-rai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41A-xa-rên, Sê-lê-mia, Sê-ma-ria,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41A-xa-rên, Sê-lê-mia, Sê-ma-ria,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41A-xa-rên, Sê-lê-mi-a, Sê-ma-ri-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

41A-sa-rên, Sê-lem-gia, Sê-ma-ri-gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

41A-xa-rên, Sê-lê-mia, Sê-ma-ria,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Sa-lum, A-ma-ria, và Giô-sép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Sa-lum, A-ma-ria, và Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Sanh-lum, A-ma-ri-a, và Giô-sép.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Sa-lum, A-ma-ri-gia, Giô-sép;

Bản Phổ Thông (BPT)

42Sa-lum, A-ma-ria, và Giô-xép.