So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thaum txog lub xya hli cov Yixayee los nyob rau hauv lawv tej moos lawm, mas cov pejxeem sawvdaws tuaj txoos ua ke rau hauv Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đến tháng bảy, khi dân Y-sơ-ra-ên đã ở trong bổn thành mình rồi, thì dân sự hiệp lại như một người ở tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đến tháng bảy, khi dân Y-sơ-ra-ên đã định cư trong các thành của họ rồi, thì dân chúng họp lại như một người tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðến tháng Bảy, sau khi dân hồi cư đã ổn định cuộc sống trong các thành của họ rồi, dân chúng tập họp về Giê-ru-sa-lem như một người.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đến tháng bảy, sau khi dân Y-sơ-ra-ên đã định cư trong thành mình, toàn dân họp lại như một người tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào tháng bảy sau khi dân Ít-ra-en đã định cư tại các thị trấn nhà của mình thì họ họp nhau lại tại Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Ces Yauxada tus tub Yesua thiab nws cov kwvtij uas ua pov thawj, thiab Se‑athi‑ee tus tub Xelunpanpee thiab nws cov kwvtij, lawv sawvdaws nqes tes ua Yixayee tus Vajtswv lub thaj xwv thiaj tau ua kevcai hlawv xyeem rau saum raws li sau cia rau hauv Vajtswv tus neeg Mauxe txoj kevcai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bấy giờ, Giê-sua, con trai của Giô-sa-đác, và các anh em người, là thầy tế lễ, luôn với Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-anh-thi-ên, và các anh em người, đều chỗi dậy xây cất bàn thờ Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đặng dâng của lễ thiêu tại đó, theo như đã chép trong luật pháp Môi-se, người của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bấy giờ, Giê-sua, con trai của Giô-xa-đác, và anh em của ông là các thầy tế lễ khác, cùng với Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-anh-thi-ên, và bà con thân thuộc của ông đều trỗi dậy xây cất bàn thờ Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên để dâng tế lễ thiêu trên đó, như đã chép trong luật pháp của Môi-se, là người của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ Giê-sua con của Giô-xa-đắc với bà con dòng họ cùng làm tư tế với ông, và Xê-ru-ba-bên con của Sê-anh-ti-ên và bà con dòng họ ông ấy hiệp nhau xây dựng lại bàn thờ Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, để có thể dâng các của lễ thiêu trên đó, như đã quy định trong luật pháp của Mô-sê người của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bấy giờ, Giê-sua, con trai Giô-xa-đác, cùng với các thầy tế lễ khác, và Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-anh-thi-ên, cùng anh em ông, khởi sự xây cất bàn thờ cho Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên để dâng tế lễ thiêu trên ấy, theo như đã chép trong Kinh Luật Môi-se, người của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giê-sua con Giô-xa-đác và các thầy tế lễ đồng nghiệp cùng với Xê-ru-ba-bên, con của Sê-anh-tiên bắt đầu xây lại bàn thờ Thượng Đế của Ít-ra-en để dâng của lễ thiêu theo như lời chỉ dạy của Mô-se, người của Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Lawv ua lub thaj rau saum lub qub chaw, vim yog lawv ntshai tej neeg uas nyob ib ncig, thiab lawv ua kevcai hlawv xyeem thaum tagkis thiab thaum yuav tsaus ntuj rau saum lub thaj ntawd rau Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng sợ hãi dân của xứ, nên lập bàn thờ trên nền cũ nó, và dâng tại đó của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va, tức là của lễ thiêu buổi sớm và buổi chiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ sợ các dân trong xứ nên lập bàn thờ trên nền cũ và dâng trên đó tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va, tức là tế lễ thiêu buổi sáng và buổi chiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Họ xây dựng lại bàn thờ trên nền cũ của nó. Mặc dù họ sợ các dân tộc chung quanh, họ vẫn dâng các của lễ thiêu lên CHÚA, cả lễ buổi sáng lẫn lễ lúc chiều tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ dựng bàn thờ trên vị trí cũ, vì họ sợ dân trong vùng, và họ dâng tế lễ thiêu cho CHÚA trên bàn thờ ấy, dâng tế lễ thiêu buổi sáng và buổi chiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mặc dù còn sợ các dân tộc xung quanh, họ vẫn xây lại đền thờ tại chỗ cũ. Rồi họ dâng của lễ thiêu trên đó cho CHÚA mỗi sáng mỗi chiều.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Lawv ua kevcai nyob tsev pheeb suab raws li uas sau cia lawd, thiab niaj hnub tua tsiaj ua kevcai hlawv xyeem npaum li uas hais cia rau hauv txoj kevcai uas niaj hnub yuav tsum ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng cũng giữ lễ lều tạm, y như đã chép, và dâng những của lễ thiêu ngày nầy kế ngày kia, theo số đã định cho mỗi ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ cũng giữ lễ Lều Tạm, như đã chép, và dâng những tế lễ thiêu ngày nầy qua ngày kia, theo số đã định cho mỗi ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ giữ Lễ Lều Tạm như đã quy định. Họ dâng của lễ thiêu hằng ngày theo số lượng luật lệ đã quy định, như bổn phận phải làm mỗi ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ cử hành lễ lều tạm, y như đã chép, và mỗi ngày, dâng tế lễ thiêu theo số quy định cho ngày ấy;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đó họ vâng theo lời đã được ghi chép và cử hành Lễ Lều Tạm. Họ dâng đúng số sinh tế mỗi ngày cho cuộc lễ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Dhau ntawd lawv kuj xyeem tej uas niaj hnub ua kevcai hlawv xyeem mus li, thiab tej uas xyeem rau hnub hli xiab thiab xyeem rau txhua lub sijhawm uas Yawmsaub teem tseg, thiab lawv xyeem tej uas txhua tus zoo siab pub rau Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sau ấy, chúng dâng những của lễ thiêu hằng hiến, luôn những của lễ về lễ trăng non và về các ngày lễ trọng thể biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va; lại dâng các của lễ của mỗi người lạc ý dâng cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sau đó, họ dâng những tế lễ thiêu hằng hiến, luôn với những tế lễ vào ngày trăng non và vào tất cả các ngày lễ trọng thể biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va, cũng như dâng các tế lễ tự nguyện của mỗi người cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau đó họ dâng các của lễ thiêu hằng tuần, các của lễ thiêu vào mỗi kỳ trăng mới và vào mỗi đại lễ mà CHÚA đã biệt riêng ra thánh hằng năm. Ngoài ra, họ cũng dâng các của lễ vào những dịp đặc biệt, khi ai được cảm động tự ý muốn dâng hiến một của lễ cho CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

5kế đến, họ dâng tế lễ thiêu thường lệ, tế lễ thiêu ngày trăng non, tế lễ thiêu trong tất cả những dịp lễ thánh của Đức Chúa Trời, và tế lễ thiêu của mỗi người tự nguyện dâng hiến cho Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau Lễ Lều Tạm, họ dâng sinh tế đều đặn mỗi ngày cũng như sinh tế vào ngày Trăng Mới và mọi buổi lễ theo như CHÚA truyền dặn. Ngoài ra cũng có những lễ vật đặc biệt cho CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Lawv pib ua kevcai hlawv xyeem rau Yawmsaub txij hnub xiab ib lub xya hli. Tiamsis lawv tsis tau tiag tej taw uas ua Yawmsaub lub tuam tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Từ ngày mồng một tháng bảy, chúng khởi dâng những của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va; nhưng chưa có xây nền đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Từ ngày mồng một tháng bảy, họ bắt đầu dâng những tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va mặc dù chưa xây nền đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ bắt đầu dâng các của lễ thiêu cho CHÚA vào ngày mồng một tháng Bảy. Lúc đó nền của Ðền Thờ CHÚA vẫn chưa được xây dựng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ khởi sự dâng tế lễ thiêu cho Đức Chúa Trời từ ngày mồng một tháng bảy, mặc dù lúc ấy nền đền thờ Đức Chúa Trời chưa đặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vào ngày đầu tiên tháng bảy, họ bắt đầu dâng của lễ thiêu cho CHÚA, tuy nhiên người ta chưa đặt nền cho đền thờ CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Lawv muab nyiaj rau cov Kws txhwm zeb thiab cov Kws ntoo, thiab muab zaub mov thiab dej haus thiab roj rau cov neeg Xaidoo thiab Thailab kom lawv coj ntoo ciab hauv Lenpanoo mus txog ntawm hiavtxwv thiab xa mus txog lub moos Yaupa raws li Pawxia tus vajntxwv Xailab tso cai rau lawv lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng phân cấp tiền bạc cho thợ đẽo đá và cho thợ mộc, luôn những lương thực, rượu, và dầu cho dân Si-đôn và dân Ty-rơ, đặng sai họ đem gỗ bá hương từ Li-ban đến biển Gia-phô, tùy theo chiếu của Si-ru, vua Phe-rơ-sơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ cấp tiền bạc cho thợ nề, thợ mộc, cấp thức ăn, thức uống và dầu cho dân Si-đôn và Ty-rơ, để họ đem gỗ bá hương từ Li-ban đến biển Gia-phô, theo chiếu chỉ của Si-ru, vua Ba Tư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ họ trả tiền cho các thợ hồ và các thợ mộc, cùng thức ăn, thức uống, và dầu cho dân Si-đôn và dân Ty-rơ, để chúng đốn gỗ bá-hương ở Li-băng, đem xuống biển, thả bè trôi xuống Giốp-pa, theo như sắc lệnh của Sy-ru vua Ba-tư đã cấp cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy họ trao bạc cho thợ đẽo đá và thợ thủ công, và cung cấp thức ăn, thức uống và dầu cho dân Si-đôn và dân Ty-rơ để cho gỗ bách hương từ Li-ban về cảng Gióp-bê bằng đường biển, theo chiếu chỉ Si-ru vua Ba-tư cấp cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi họ trao tiền cho thợ nề và thợ mộc. Họ cũng dùng thực phẩm, rượu và dầu ô-liu trả công cho dân cư thành Xi-đôn và Tia để các thành ấy thả trôi các khúc gỗ hương nam từ Li-băng xuống thành Giốp-ba trên bờ biển. Xi-ru, vua Ba-tư đã cho phép làm việc đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Thaum lawv rov los rau hauv Yeluxalees lawd mas xyoo uas ob lub ob hlis Se‑athi‑ee tus tub Xelunpanpee thiab Yauxada tus tub Yesua thiab ob tug cov kwvtij uas yog cov pov thawj thiab cov Levi, thiab txhua tus uas poob tebchaws es rov los rau hauv Yeluxalees, pib ua lub tuam tsev. Lawv tsa cov Levi uas hnub nyoog nees nkaum xyoo rov saud saib xyuas tej haujlwm ua Yawmsaub lub tuam tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Năm thứ hai tháng hai, sau khi chúng đến đền của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, Xô-rô-ba-bên, con trai của Sa-anh-thi-ên, và Giê-sua, con của Giô-xa-đác, với các anh em khác của họ, là những thầy tế lễ, người Lê-vi, cùng hết thảy những người bị bắt làm phu tù được trở về Giê-ru-sa-lem, đều khởi làm công việc xây cất đền thờ; chúng đặt người Lê-vi, từ hai mươi tuổi trở lên, đặng cai quản công việc xây cất đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tháng hai năm thứ hai sau khi đến nhà của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, thì Xô-rô-ba-bên, con trai của Sa-anh-thi-ên, và Giê-sua, con của Giô-xa-đác, cùng với các anh em khác của họ, là những thầy tế lễ, người Lê-vi, và tất cả những người bị lưu đày đã trở về Giê-ru-sa-lem, khởi công xây cất đền thờ. Họ chỉ định người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên, trông coi việc xây cất đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy bắt đầu từ tháng Hai của năm thứ hai kể từ khi họ hồi hương về đến Ðền Thờ Ðức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, Giê-ru-ba-bên con của Sê-anh-ti-ên, và Giê-sua con của Giô-xa-đắc, cùng với đồng bào của họ, tức các tư tế, những người Lê-vi, và tất cả những người từ chốn lưu đày trở về đã khởi công xây lại nền Ðền Thờ. Họ lập những người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên chịu trách nhiệm trông coi công việc xây cất Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Năm thứ hai sau khi họ về đến đền thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, vào tháng hai, Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-anh-thi-ên, và Giê-sua, con trai Giô-xa-đác, cùng với hết thảy anh em còn lại, những thầy tế lễ, người Lê-vi, và tất cả những người phu tù trở về Giê-ru-sa-lem khởi sự xây cất. Họ lập người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên giám sát công việc xây cất đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vào tháng hai năm thứ hai sau khi họ đến đền thờ của Thượng Đế tại Giê-ru-sa-lem thì Xê-ru-ba-bên, con Sê-anh-tiên, Giê-sua con Giô-xa-đác, các thầy tế lễ đồng nghiệp, các người Lê-vi cùng những người đã trở về Giê-ru-sa-lem từ cuộc lưu đày bắt tay vào việc. Họ chọn những người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên để lo việc xây cất đền thờ CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Yesua thiab nws cov tub thiab nws cov kwvtij thiab Khami‑ee thiab nws cov tub uas yog Haudaviya caj ces, thiab Henada cov tub thiab lawv cov tub thiab lawv cov kwvtij uas yog cov Levi sib koom saib xyuas tej tub zog uas ua Vajtswv lub tuam tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ, Giê-sua, các con trai người và anh em người, Cát-mi-ên và các con trai người, con cháu Hô-đa-via và con cháu Hê-na-đát, là người Lê-vi, với con trai và anh em của họ, đều chỗi dậy đồng hiệp nhau như một, mà quản đốc những người làm việc trong nhà của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, Giê-sua với các con trai và anh em của ông, Cát-mi-ên với các con trai ông, con cháu Hô-đa-via và con cháu Hê-na-đát, là người Lê-vi, với con trai và anh em của họ, cùng nhau giám sát những người làm việc trong nhà của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy Giê-sua, các con của ông, bà con dòng họ của ông, Cát-mi-ên và các con của ông, con cháu của Giê-hu-đa, con cháu của Hê-na-đát, các con của họ, và bà con dòng họ của họ là những người Lê-vi cùng nhau đứng dậy đảm trách việc giám thị các thợ xây dựng Nhà Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giê-sua, các con trai và anh em ông, với Cát-mi-ên, Bin-nui, con trai Hê-na-đát, cùng con cháu và anh em họ, người Lê-vi, họp lại như một người giám sát những người làm công tác xây cất đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Những người sau đây chịu trách nhiệm xây cất đền thờ của Thượng Đế: Giê-sua cùng các con trai và anh em ông, Cát-miên cùng các con trai là con cháu Hô-đa-via; các con trai Hê-na-đát, các con trai và anh em họ. Tất cả đều là người Lê-vi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Thaum cov Kws ua tsev tiag tej taw rau Yawmsaub lub tuam tsev, mas cov pov thawj hnav tsoos meej mom tawm los tuav rawv raj xyu thiab cov Levi uas yog Axas caj ces tuav rawv nruas npuaj tooj liab tawm los qhuas Yawmsaub raws li cov Yixayee tus vajntxwv Davi tu tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi các thợ xây nền đền của Đức Giê-hô-va, thì có những thầy tế lễ đứng đó mặc áo lễ và cầm kèn, còn những người Lê-vi, con cháu A-sáp, đều cầm chập chỏa, đặng ngợi khen Đức Giê-hô-va y như các lễ phép của Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, đã lập ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi các thợ xây nền của đền Đức Giê-hô-va, các thầy tế lễ mặc áo lễ và cầm kèn, còn những người Lê-vi, con cháu A-sáp, thì cầm chập chõa đứng đó ca ngợi Đức Giê-hô-va theo như Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, đã quy định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi các thợ xây dựng bắt đầu xây lại nền của Ðền Thờ CHÚA, các tư tế mặc lễ phục đứng tại vị trí của họ thổi kèn vang lừng để tôn ngợi CHÚA, những người Lê-vi con cháu của A-sáp dùng chũm chọe họa theo như Ða-vít vua của I-sơ-ra-ên đã chỉ dẫn,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi thợ xây cất đặt nền đền thờ Đức Chúa Trời, những thầy tế lễ mặc lễ phục đứng thổi kèn, và những người Lê-vi, con cháu A-sáp, đánh chập chỏa, tôn vinh CHÚA, theo nghi thức Đa-vít vua Y-sơ-ra-ên quy định.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Những thợ xây cất đặt xong nền của đền thờ CHÚA. Rồi các thầy tế lễ mặc đồng phục đứng cầm kèn, các người Lê-vi, các con trai A-sáp, cũng đứng cầm chập chỏa. Họ đứng vào vị trí và ca ngợi CHÚA theo như Đa-vít, vua Ít-ra-en đã căn dặn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Mas lawv hu nkauj sib quas qhuas thiab ua Yawmsaub tsaug hais tias,“Nws yog tus zoo,nws txojkev hlub uas ruaj khovnyob mus ib txhis rau cov Yixayee.”Cov pejxeem sawvdaws kuj tsa suab hu nrov nrov rau thaum lawv qhuas Yawmsaub rau qhov twb tiag Yawmsaub lub tuam tsev tej taw tiav lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng ca hát đối đáp mà ngợi khen cảm tạ Đức Giê-hô-va rằng: Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Ngài là tốt lành, lòng thương xót của Ngài đối với Y-sơ-ra-ên còn đến đời đời! Cả dân sự đều kêu reo tiếng lớn, ngợi khen Đức Giê-hô-va, bởi vì người ta xây nền đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ ca hát đối đáp nhau mà tôn vinh và cảm tạ Đức Giê-hô-va rằng:“Ngài thật tốt lành,Lòng thương xót của Ngài đối với Y-sơ-ra-ên còn đến đời đời!”Rồi toàn dân đồng thanh hô lớn, ca ngợi Đức Giê-hô-va, vì nền của đền thờ Đức Giê-hô-va được xây dựng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11trong khi đó ca đoàn ca hát đối đáp với nhau để dâng lời chúc tụng và tạ ơn CHÚA, “vì Ngài thật tốt, vì tình thương của Ngài đối với dân I-sơ-ra-ên còn đến đời đời.” Toàn dân đáp lại bằng tiếng reo hò vang dội, để dâng lên lòng biết ơn CHÚA, vì nền Ðền Thờ CHÚA đã được khởi công xây dựng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ hát đối đáp, tôn vinh và cảm tạ Đức Chúa Trời: “Thật Chúa thiện mỹ, Tình yêu Ngài đối với Y-sơ-ra-ên bền vững muôn đời.” Rồi toàn dân reo lớn tiếng tôn vinh Đức Chúa Trời vì đền thờ Đức Chúa Trời đã đặt xong nền.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ hát những bài ca đối đáp và cảm tạ CHÚA như sau:“Ngài nhân từ,tình yêu Ngài cho Ít-ra-en còn đến đời đời.”Rồi toàn dân reo mừng, “Chúc tụng CHÚA! Nền của đền thờ đã được đặt xong.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Tiamsis cov pov thawj thiab cov Levi uas ua thawj hauv tej cum, yog cov laus uas twb pom lub tuam tsev qub lawm mas thaum lawv pom luag tabtom ua tej taw tiag lub tuam tsev tshiab no lawv kuj quaj nrov heev, tiamsis tseem muaj ntau leej hu zoo siab xyiv fab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhiều thầy tế lễ, người Lê-vi, trưởng tộc, tức là những người già cả đã thấy đền thờ trước, bèn khóc tiếng lớn trong khi người ta xây nền của đền mới tại trước mặt mình. Cũng có nhiều người khác lại la tiếng lớn vui mừng hớn hở;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhiều thầy tế lễ, người Lê-vi, trưởng tộc, tức là những người già cả đã thấy đền thờ trước kia, khóc lớn tiếng khi thấy nền của đền thờ mới được xây dựng, trong khi nhiều người khác lại reo hò vì vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhiều vị tư tế cao niên, các bô lão người Lê-vi, và các cụ trưởng thượng trong các gia tộc –tức những vị cao tuổi đã từng thấy Ðền Thờ trước kia trên nền của nó– đã bật khóc lớn tiếng khi thấy Ðền Thờ được khởi công xây lại; họ khóc to giữa tiếng reo mừng vang dội của đoàn dân đông đảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng có nhiều thầy tế lễ, người Lê-vi, và trưởng tộc, những bậc lão thành đã từng thấy đền thờ trước kia trên nền cũ, đó chính thật là đền thờ theo mắt họ, khóc lớn tiếng, trong khi nhiều người khác reo lớn tiếng vui mừng,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tuy nhiên các thầy tế lễ già nua, những người Lê-vi cùng các trưởng gia đình đã thấy đền thờ đầu tiên liền khóc lớn khi họ nhìn thấy nền của đền thờ nầy. Hầu hết dân chúng vui mừng hò reo.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Cov pejxeem thiaj tsis paub tias qhov twg yog suab zoo siab xyiv fab qhov twg yog suab quaj, vim yog cov pejxeem qw nrov heev thiab tej suab ntawd nrov mus deb kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13nên người ta khó phân biệt tiếng vui mừng với tiếng khóc lóc; vì dân sự la lớn tiếng lên, và tiếng ấy vẳng vẳng nghe xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người ta khó phân biệt tiếng vui mừng với tiếng khóc lóc, vì dân chúng lớn tiếng reo hò và tiếng ấy vang vọng khắp nơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế người ta không thể phân biệt được tiếng reo hò vì vui mừng hay tiếng khóc to vì vui mừng, bởi dân chúng đã reo hò lớn tiếng và tiếng reo hò đã vang vọng thật xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

13cho nên người ta không thể phân biệt tiếng reo vui với tiếng khóc, vì dân sự kêu lớn tiếng, từ xa vẫn nghe được.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ reo hò lớn đến nỗi ở xa cũng nghe. Không ai phân biệt được tiếng reo hò vui vẻ và tiếng khóc thảm sầu.