So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1到了七月,以色列人住在自己的城里;那时他们如同一人,聚集在耶路撒冷

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đến tháng bảy, khi dân Y-sơ-ra-ên đã ở trong bổn thành mình rồi, thì dân sự hiệp lại như một người ở tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đến tháng bảy, khi dân Y-sơ-ra-ên đã định cư trong các thành của họ rồi, thì dân chúng họp lại như một người tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðến tháng Bảy, sau khi dân hồi cư đã ổn định cuộc sống trong các thành của họ rồi, dân chúng tập họp về Giê-ru-sa-lem như một người.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đến tháng bảy, sau khi dân Y-sơ-ra-ên đã định cư trong thành mình, toàn dân họp lại như một người tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào tháng bảy sau khi dân Ít-ra-en đã định cư tại các thị trấn nhà của mình thì họ họp nhau lại tại Giê-ru-sa-lem.

和合本修订版 (RCUVSS)

2约萨达的儿子耶书亚和他的弟兄众祭司,以及撒拉铁的儿子所罗巴伯和他的弟兄,都起来建筑以色列上帝的坛,要照神人摩西律法书上所写的,在坛上献燔祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bấy giờ, Giê-sua, con trai của Giô-sa-đác, và các anh em người, là thầy tế lễ, luôn với Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-anh-thi-ên, và các anh em người, đều chỗi dậy xây cất bàn thờ Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, đặng dâng của lễ thiêu tại đó, theo như đã chép trong luật pháp Môi-se, người của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bấy giờ, Giê-sua, con trai của Giô-xa-đác, và anh em của ông là các thầy tế lễ khác, cùng với Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-anh-thi-ên, và bà con thân thuộc của ông đều trỗi dậy xây cất bàn thờ Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên để dâng tế lễ thiêu trên đó, như đã chép trong luật pháp của Môi-se, là người của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ Giê-sua con của Giô-xa-đắc với bà con dòng họ cùng làm tư tế với ông, và Xê-ru-ba-bên con của Sê-anh-ti-ên và bà con dòng họ ông ấy hiệp nhau xây dựng lại bàn thờ Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, để có thể dâng các của lễ thiêu trên đó, như đã quy định trong luật pháp của Mô-sê người của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bấy giờ, Giê-sua, con trai Giô-xa-đác, cùng với các thầy tế lễ khác, và Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-anh-thi-ên, cùng anh em ông, khởi sự xây cất bàn thờ cho Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên để dâng tế lễ thiêu trên ấy, theo như đã chép trong Kinh Luật Môi-se, người của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giê-sua con Giô-xa-đác và các thầy tế lễ đồng nghiệp cùng với Xê-ru-ba-bên, con của Sê-anh-tiên bắt đầu xây lại bàn thờ Thượng Đế của Ít-ra-en để dâng của lễ thiêu theo như lời chỉ dạy của Mô-se, người của Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

3他们在原有的根基上筑坛,因为他们惧怕邻邦民族,又在其上向耶和华早晚献燔祭,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng sợ hãi dân của xứ, nên lập bàn thờ trên nền cũ nó, và dâng tại đó của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va, tức là của lễ thiêu buổi sớm và buổi chiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ sợ các dân trong xứ nên lập bàn thờ trên nền cũ và dâng trên đó tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va, tức là tế lễ thiêu buổi sáng và buổi chiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Họ xây dựng lại bàn thờ trên nền cũ của nó. Mặc dù họ sợ các dân tộc chung quanh, họ vẫn dâng các của lễ thiêu lên CHÚA, cả lễ buổi sáng lẫn lễ lúc chiều tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ dựng bàn thờ trên vị trí cũ, vì họ sợ dân trong vùng, và họ dâng tế lễ thiêu cho CHÚA trên bàn thờ ấy, dâng tế lễ thiêu buổi sáng và buổi chiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mặc dù còn sợ các dân tộc xung quanh, họ vẫn xây lại đền thờ tại chỗ cũ. Rồi họ dâng của lễ thiêu trên đó cho CHÚA mỗi sáng mỗi chiều.

和合本修订版 (RCUVSS)

4并照律法书上所写的守住棚节,按数照例每日献所当献的燔祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng cũng giữ lễ lều tạm, y như đã chép, và dâng những của lễ thiêu ngày nầy kế ngày kia, theo số đã định cho mỗi ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ cũng giữ lễ Lều Tạm, như đã chép, và dâng những tế lễ thiêu ngày nầy qua ngày kia, theo số đã định cho mỗi ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ giữ Lễ Lều Tạm như đã quy định. Họ dâng của lễ thiêu hằng ngày theo số lượng luật lệ đã quy định, như bổn phận phải làm mỗi ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ cử hành lễ lều tạm, y như đã chép, và mỗi ngày, dâng tế lễ thiêu theo số quy định cho ngày ấy;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đó họ vâng theo lời đã được ghi chép và cử hành Lễ Lều Tạm. Họ dâng đúng số sinh tế mỗi ngày cho cuộc lễ.

和合本修订版 (RCUVSS)

5此后,他们献常献的燔祭,并在初一和耶和华一切分别为圣的节期献祭,又向耶和华献各人的甘心祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sau ấy, chúng dâng những của lễ thiêu hằng hiến, luôn những của lễ về lễ trăng non và về các ngày lễ trọng thể biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va; lại dâng các của lễ của mỗi người lạc ý dâng cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sau đó, họ dâng những tế lễ thiêu hằng hiến, luôn với những tế lễ vào ngày trăng non và vào tất cả các ngày lễ trọng thể biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va, cũng như dâng các tế lễ tự nguyện của mỗi người cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau đó họ dâng các của lễ thiêu hằng tuần, các của lễ thiêu vào mỗi kỳ trăng mới và vào mỗi đại lễ mà CHÚA đã biệt riêng ra thánh hằng năm. Ngoài ra, họ cũng dâng các của lễ vào những dịp đặc biệt, khi ai được cảm động tự ý muốn dâng hiến một của lễ cho CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

5kế đến, họ dâng tế lễ thiêu thường lệ, tế lễ thiêu ngày trăng non, tế lễ thiêu trong tất cả những dịp lễ thánh của Đức Chúa Trời, và tế lễ thiêu của mỗi người tự nguyện dâng hiến cho Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau Lễ Lều Tạm, họ dâng sinh tế đều đặn mỗi ngày cũng như sinh tế vào ngày Trăng Mới và mọi buổi lễ theo như CHÚA truyền dặn. Ngoài ra cũng có những lễ vật đặc biệt cho CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

6从七月初一起,虽然耶和华殿的根基尚未立定,他们开始向耶和华献燔祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Từ ngày mồng một tháng bảy, chúng khởi dâng những của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va; nhưng chưa có xây nền đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Từ ngày mồng một tháng bảy, họ bắt đầu dâng những tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va mặc dù chưa xây nền đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ bắt đầu dâng các của lễ thiêu cho CHÚA vào ngày mồng một tháng Bảy. Lúc đó nền của Ðền Thờ CHÚA vẫn chưa được xây dựng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ khởi sự dâng tế lễ thiêu cho Đức Chúa Trời từ ngày mồng một tháng bảy, mặc dù lúc ấy nền đền thờ Đức Chúa Trời chưa đặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vào ngày đầu tiên tháng bảy, họ bắt đầu dâng của lễ thiêu cho CHÚA, tuy nhiên người ta chưa đặt nền cho đền thờ CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

7他们把银子给石匠、木匠,把粮食、酒、油给西顿人、推罗人,好将香柏树从黎巴嫩浮海运到约帕,是照波斯居鲁士所允准他们的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng phân cấp tiền bạc cho thợ đẽo đá và cho thợ mộc, luôn những lương thực, rượu, và dầu cho dân Si-đôn và dân Ty-rơ, đặng sai họ đem gỗ bá hương từ Li-ban đến biển Gia-phô, tùy theo chiếu của Si-ru, vua Phe-rơ-sơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ cấp tiền bạc cho thợ nề, thợ mộc, cấp thức ăn, thức uống và dầu cho dân Si-đôn và Ty-rơ, để họ đem gỗ bá hương từ Li-ban đến biển Gia-phô, theo chiếu chỉ của Si-ru, vua Ba Tư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ họ trả tiền cho các thợ hồ và các thợ mộc, cùng thức ăn, thức uống, và dầu cho dân Si-đôn và dân Ty-rơ, để chúng đốn gỗ bá-hương ở Li-băng, đem xuống biển, thả bè trôi xuống Giốp-pa, theo như sắc lệnh của Sy-ru vua Ba-tư đã cấp cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy họ trao bạc cho thợ đẽo đá và thợ thủ công, và cung cấp thức ăn, thức uống và dầu cho dân Si-đôn và dân Ty-rơ để cho gỗ bách hương từ Li-ban về cảng Gióp-bê bằng đường biển, theo chiếu chỉ Si-ru vua Ba-tư cấp cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi họ trao tiền cho thợ nề và thợ mộc. Họ cũng dùng thực phẩm, rượu và dầu ô-liu trả công cho dân cư thành Xi-đôn và Tia để các thành ấy thả trôi các khúc gỗ hương nam từ Li-băng xuống thành Giốp-ba trên bờ biển. Xi-ru, vua Ba-tư đã cho phép làm việc đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

8他们到了耶路撒冷上帝殿的第二年,二月的时候,撒拉铁的儿子所罗巴伯约萨达的儿子耶书亚和其余的弟兄,就是祭司和利未人,以及所有被掳归回耶路撒冷的人,就开工建造;他们派二十岁以上的利未人,监督建造耶和华殿的工作。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Năm thứ hai tháng hai, sau khi chúng đến đền của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, Xô-rô-ba-bên, con trai của Sa-anh-thi-ên, và Giê-sua, con của Giô-xa-đác, với các anh em khác của họ, là những thầy tế lễ, người Lê-vi, cùng hết thảy những người bị bắt làm phu tù được trở về Giê-ru-sa-lem, đều khởi làm công việc xây cất đền thờ; chúng đặt người Lê-vi, từ hai mươi tuổi trở lên, đặng cai quản công việc xây cất đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tháng hai năm thứ hai sau khi đến nhà của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, thì Xô-rô-ba-bên, con trai của Sa-anh-thi-ên, và Giê-sua, con của Giô-xa-đác, cùng với các anh em khác của họ, là những thầy tế lễ, người Lê-vi, và tất cả những người bị lưu đày đã trở về Giê-ru-sa-lem, khởi công xây cất đền thờ. Họ chỉ định người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên, trông coi việc xây cất đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy bắt đầu từ tháng Hai của năm thứ hai kể từ khi họ hồi hương về đến Ðền Thờ Ðức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, Giê-ru-ba-bên con của Sê-anh-ti-ên, và Giê-sua con của Giô-xa-đắc, cùng với đồng bào của họ, tức các tư tế, những người Lê-vi, và tất cả những người từ chốn lưu đày trở về đã khởi công xây lại nền Ðền Thờ. Họ lập những người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên chịu trách nhiệm trông coi công việc xây cất Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Năm thứ hai sau khi họ về đến đền thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, vào tháng hai, Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-anh-thi-ên, và Giê-sua, con trai Giô-xa-đác, cùng với hết thảy anh em còn lại, những thầy tế lễ, người Lê-vi, và tất cả những người phu tù trở về Giê-ru-sa-lem khởi sự xây cất. Họ lập người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên giám sát công việc xây cất đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vào tháng hai năm thứ hai sau khi họ đến đền thờ của Thượng Đế tại Giê-ru-sa-lem thì Xê-ru-ba-bên, con Sê-anh-tiên, Giê-sua con Giô-xa-đác, các thầy tế lễ đồng nghiệp, các người Lê-vi cùng những người đã trở về Giê-ru-sa-lem từ cuộc lưu đày bắt tay vào việc. Họ chọn những người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên để lo việc xây cất đền thờ CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

9于是何达威雅的后裔,就是耶书亚和他的子孙与弟兄、甲篾和他的子孙,他们和利未希拿达的子孙与弟兄,都起来如同一人,监督那些在上帝殿里做工的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ, Giê-sua, các con trai người và anh em người, Cát-mi-ên và các con trai người, con cháu Hô-đa-via và con cháu Hê-na-đát, là người Lê-vi, với con trai và anh em của họ, đều chỗi dậy đồng hiệp nhau như một, mà quản đốc những người làm việc trong nhà của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, Giê-sua với các con trai và anh em của ông, Cát-mi-ên với các con trai ông, con cháu Hô-đa-via và con cháu Hê-na-đát, là người Lê-vi, với con trai và anh em của họ, cùng nhau giám sát những người làm việc trong nhà của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy Giê-sua, các con của ông, bà con dòng họ của ông, Cát-mi-ên và các con của ông, con cháu của Giê-hu-đa, con cháu của Hê-na-đát, các con của họ, và bà con dòng họ của họ là những người Lê-vi cùng nhau đứng dậy đảm trách việc giám thị các thợ xây dựng Nhà Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giê-sua, các con trai và anh em ông, với Cát-mi-ên, Bin-nui, con trai Hê-na-đát, cùng con cháu và anh em họ, người Lê-vi, họp lại như một người giám sát những người làm công tác xây cất đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Những người sau đây chịu trách nhiệm xây cất đền thờ của Thượng Đế: Giê-sua cùng các con trai và anh em ông, Cát-miên cùng các con trai là con cháu Hô-đa-via; các con trai Hê-na-đát, các con trai và anh em họ. Tất cả đều là người Lê-vi.

和合本修订版 (RCUVSS)

10工匠立耶和华殿根基的时候,祭司穿礼服吹号,利未亚萨的子孙敲钹,都照以色列大卫亲手所定的,站着赞美耶和华。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi các thợ xây nền đền của Đức Giê-hô-va, thì có những thầy tế lễ đứng đó mặc áo lễ và cầm kèn, còn những người Lê-vi, con cháu A-sáp, đều cầm chập chỏa, đặng ngợi khen Đức Giê-hô-va y như các lễ phép của Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, đã lập ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi các thợ xây nền của đền Đức Giê-hô-va, các thầy tế lễ mặc áo lễ và cầm kèn, còn những người Lê-vi, con cháu A-sáp, thì cầm chập chõa đứng đó ca ngợi Đức Giê-hô-va theo như Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, đã quy định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi các thợ xây dựng bắt đầu xây lại nền của Ðền Thờ CHÚA, các tư tế mặc lễ phục đứng tại vị trí của họ thổi kèn vang lừng để tôn ngợi CHÚA, những người Lê-vi con cháu của A-sáp dùng chũm chọe họa theo như Ða-vít vua của I-sơ-ra-ên đã chỉ dẫn,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi thợ xây cất đặt nền đền thờ Đức Chúa Trời, những thầy tế lễ mặc lễ phục đứng thổi kèn, và những người Lê-vi, con cháu A-sáp, đánh chập chỏa, tôn vinh CHÚA, theo nghi thức Đa-vít vua Y-sơ-ra-ên quy định.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Những thợ xây cất đặt xong nền của đền thờ CHÚA. Rồi các thầy tế lễ mặc đồng phục đứng cầm kèn, các người Lê-vi, các con trai A-sáp, cũng đứng cầm chập chỏa. Họ đứng vào vị trí và ca ngợi CHÚA theo như Đa-vít, vua Ít-ra-en đã căn dặn.

和合本修订版 (RCUVSS)

11他们彼此唱和,赞美称谢耶和华:“他本为善,他向以色列永施慈爱。”他们赞美耶和华的时候,众百姓大声呼喊,因为耶和华殿的根基已经立定。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng ca hát đối đáp mà ngợi khen cảm tạ Đức Giê-hô-va rằng: Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì Ngài là tốt lành, lòng thương xót của Ngài đối với Y-sơ-ra-ên còn đến đời đời! Cả dân sự đều kêu reo tiếng lớn, ngợi khen Đức Giê-hô-va, bởi vì người ta xây nền đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ ca hát đối đáp nhau mà tôn vinh và cảm tạ Đức Giê-hô-va rằng:“Ngài thật tốt lành,Lòng thương xót của Ngài đối với Y-sơ-ra-ên còn đến đời đời!”Rồi toàn dân đồng thanh hô lớn, ca ngợi Đức Giê-hô-va, vì nền của đền thờ Đức Giê-hô-va được xây dựng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11trong khi đó ca đoàn ca hát đối đáp với nhau để dâng lời chúc tụng và tạ ơn CHÚA, “vì Ngài thật tốt, vì tình thương của Ngài đối với dân I-sơ-ra-ên còn đến đời đời.” Toàn dân đáp lại bằng tiếng reo hò vang dội, để dâng lên lòng biết ơn CHÚA, vì nền Ðền Thờ CHÚA đã được khởi công xây dựng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ hát đối đáp, tôn vinh và cảm tạ Đức Chúa Trời: “Thật Chúa thiện mỹ, Tình yêu Ngài đối với Y-sơ-ra-ên bền vững muôn đời.” Rồi toàn dân reo lớn tiếng tôn vinh Đức Chúa Trời vì đền thờ Đức Chúa Trời đã đặt xong nền.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ hát những bài ca đối đáp và cảm tạ CHÚA như sau:“Ngài nhân từ,tình yêu Ngài cho Ít-ra-en còn đến đời đời.”Rồi toàn dân reo mừng, “Chúc tụng CHÚA! Nền của đền thờ đã được đặt xong.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12然而有许多祭司、利未人和族长,就是见过先前那殿的老年人,现在亲眼看见这殿立了根基,就大声哭号,也有许多人大声欢呼,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhiều thầy tế lễ, người Lê-vi, trưởng tộc, tức là những người già cả đã thấy đền thờ trước, bèn khóc tiếng lớn trong khi người ta xây nền của đền mới tại trước mặt mình. Cũng có nhiều người khác lại la tiếng lớn vui mừng hớn hở;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhiều thầy tế lễ, người Lê-vi, trưởng tộc, tức là những người già cả đã thấy đền thờ trước kia, khóc lớn tiếng khi thấy nền của đền thờ mới được xây dựng, trong khi nhiều người khác lại reo hò vì vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhiều vị tư tế cao niên, các bô lão người Lê-vi, và các cụ trưởng thượng trong các gia tộc –tức những vị cao tuổi đã từng thấy Ðền Thờ trước kia trên nền của nó– đã bật khóc lớn tiếng khi thấy Ðền Thờ được khởi công xây lại; họ khóc to giữa tiếng reo mừng vang dội của đoàn dân đông đảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng có nhiều thầy tế lễ, người Lê-vi, và trưởng tộc, những bậc lão thành đã từng thấy đền thờ trước kia trên nền cũ, đó chính thật là đền thờ theo mắt họ, khóc lớn tiếng, trong khi nhiều người khác reo lớn tiếng vui mừng,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tuy nhiên các thầy tế lễ già nua, những người Lê-vi cùng các trưởng gia đình đã thấy đền thờ đầu tiên liền khóc lớn khi họ nhìn thấy nền của đền thờ nầy. Hầu hết dân chúng vui mừng hò reo.

和合本修订版 (RCUVSS)

13百姓不能分辨欢呼的声音或哭号的声音,因为百姓大声呼喊,声音连远处都可听到。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13nên người ta khó phân biệt tiếng vui mừng với tiếng khóc lóc; vì dân sự la lớn tiếng lên, và tiếng ấy vẳng vẳng nghe xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Người ta khó phân biệt tiếng vui mừng với tiếng khóc lóc, vì dân chúng lớn tiếng reo hò và tiếng ấy vang vọng khắp nơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế người ta không thể phân biệt được tiếng reo hò vì vui mừng hay tiếng khóc to vì vui mừng, bởi dân chúng đã reo hò lớn tiếng và tiếng reo hò đã vang vọng thật xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

13cho nên người ta không thể phân biệt tiếng reo vui với tiếng khóc, vì dân sự kêu lớn tiếng, từ xa vẫn nghe được.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ reo hò lớn đến nỗi ở xa cũng nghe. Không ai phân biệt được tiếng reo hò vui vẻ và tiếng khóc thảm sầu.