So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hlak anŭn hơmâo dua čô pô pơala anăn Haggai laih anŭn Zekharyah jing ană tơčô Iđô, rai laĭ lui hlâo amăng anăn Ơi Adai ƀing Israel kơ ƀing Yehudi jing ƀing hơdip amăng anih lŏn Yudah laih anŭn amăng plei prŏng Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, tiên tri A-ghê và tiên tri Xa-cha-ri, con của Y-đô, nhân danh Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên nói tiên tri cho các người Giu-đa tại xứ Giu-đa và ở tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, nhà tiên tri A-ghê và nhà tiên tri Xa-cha-ri, con của Y-đô, nhân danh Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên rao giảng lời Chúa cho những người Do Thái ở Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy Tiên Tri Ha-gai và Tiên Tri Xa-cha-ri-a thuộc dòng dõi của I-đô đã nhân danh Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ðấng ngự trên họ, để nói tiên tri động viên người Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bây giờ, tiên tri Ha-gai và tiên tri Xa-cha-ri, con trai Y-đô, rao truyền lời Chúa cho người Do Thái ở Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, trong danh Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng cầm quyền trên họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các nhà tiên tri A-gai và Xa-cha-ri, con của Y-đô, nhân danh Thượng Đế của Ít-ra-en là Đấng cai quản họ, nói tiên tri về dân Do-thái ở Giu-đa và Giu-đa,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tơdang khua ba akŏ Zeruƀabel ană đah rơkơi Sealtiêl laih anŭn khua ngă yang prŏng hloh Yêsua ană đah rơkơi Yôzadak hơmư̆ hơdôm tơlơi ƀing pô pơala anŭn pơhiăp, ƀing gơñu čơdơ̆ng pơdơ̆ng glaĭ tŏ tui dơ̆ng Sang Yang Ơi Adai amăng plei prŏng Yerusalaim; laih anŭn ƀing pô pơala Ơi Adai anŭn djru kơ ƀing gơ̆ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Xô-rô-ba-bên, con trai của Sa-anh-thi-ên, và Giê-sua, con trai của Giô-xa-đác, bèn chỗi dậy, khởi cất đền Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, có các tiên tri của Đức Chúa Trời giúp đỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Xô-rô-ba-bên, con trai của Sa-anh-thi-ên, và Giê-sua, con trai của Giô-xa-đác, vừa nghe lời Chúa rao ra liền khởi sự xây cất đền Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, với sự hỗ trợ của các nhà tiên tri của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ Xê-ru-ba-bên con của Sê-anh-ti-ên và Giê-sua con của Giô-xa-đắc đứng dậy tiếp tục xây dựng lại Nhà Ðức Chúa Trời ở Giê-ru-sa-lem. Họ có các vị tiên tri của Ðức Chúa Trời hỗ trợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngày sau đó, Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-anh-thi-ên, và Giê-sua, con trai Giô-xa-đác, khởi sự xây lại đền thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem. Các tiên tri của Đức Chúa Trời ở cùng họ và ủng hộ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi Xê-ru-ba-bên, con Sê-anh-tiên, và Giê-sua, con Giô-xa-đác khởi công xây lại đền thờ Thượng Đế ở Giê-ru-sa-lem. Các nhà tiên tri của Thượng Đế có ở đó phụ giúp họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ƀơi mông anŭn mơtam khua tring Tattenai jing pô wai lăng amăng tring čar gah yŭ̱ kơ krong Huphrat, Sethar-Bozenai laih anŭn ƀing mă bruă kơnŭk kơna gơñu nao pơ plei prŏng Yerusalaim hăng tơña tui anai, “Hlơi pô pơđar ƀing gih pơdơ̆ng glaĭ sang yang anai hăng pơkra glaĭ lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trong lúc đó, Tát-tê-nai, quan tổng đốc của xứ phía bên nầy sông, Sê-ta-Bô-xê-nai, và các đồng liêu họ, đến tìm dân Giu-đa, mà nói cùng chúng như vầy: Ai ban lịnh cho các ngươi cất cái đền nầy và xây vách thành nầy lên?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Trong lúc ấy, Tát-tê-nai, tổng đốc tỉnh phía bên kia sông, Sê-ta Bô-xê-nai, và các đồng liêu, đến tìm dân Do Thái nói với họ: “Ai ban lệnh cho các ông xây cất đền thờ và vách thành nầy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Lúc đó Tát-tê-nai tổng trấn của tỉnh Bên Kia Sông, cùng với Sê-tha Bô-xê-nia, và đồng bọn của chúng đến nói với họ, “Ai cho phép các ông xây lại Ðền Thờ nầy và tái thiết bức tường nầy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lúc ấy, Tạc-tê-nai, thống đốc tỉnh phía tây sông, và Sê-ta-bô-xê-nai, cùng các cộng sự viên đến tra vấn họ như sau: “Ai cho phép các ông xây đền này và hoàn tất công việc lắp ráp vật liệu này?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lúc đó, Tát-tê-nai, quan tổng trấn vùng Xuyên Ơ-phơ-rát, Sê-tha-Bô-xê-nai cùng các đồng nghiệp chúng đến cùng người Do-thái hỏi, “Ai cho phép các anh xây lại đền thờ và sửa chữa các vách nầy?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ƀing gơñu ăt tơña dơ̆ng, “Hơget anăn abih bang ƀing mơnuih djru rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ sang yang anai lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng ta bèn nói cùng họ tên những người xây cất cái đền này.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng cũng hỏi: “Tên của những người xây cất đền thờ nầy là gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng cũng hỏi họ, “Ai là những người chủ xướng việc xây dựng nầy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chúng cũng hỏi thêm: “Những người xây cất đền này tên gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng cũng hỏi, “Tên của những người làm việc trong toà nhà nầy là ai?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Samơ̆ Ơi Adai hlak răk wai ƀing khua kŏng tha ƀing Yehudi, tui anŭn ƀing khua moa dêh čar Persia ƀu dưi ngă tơlơi hơget dơ̆ng tah tơl ƀing gơñu dưi čih mơit hră kơ pơtao prŏng Darius laih anŭn ăt hơmâo mă hră pơtao laĭ glaĭ kơ ƀing gơñu mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Con mắt Đức Chúa Trời của chúng đoái xem các trưởng lão dân Giu-đa, nên họ không ngăn cấm chúng làm công việc, đành lòng đem việc ấy tâu lại Đa-ri-út, đợi đến khi vua giáng chiếu về sự ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng Đức Chúa Trời che chở các trưởng lão người Do Thái nên chúng không ngăn cấm việc xây cất cho đến khi trình tâu sự việc lên vua Đa-ri-út, và được nhà vua ban chiếu chỉ về việc ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng mắt Ðức Chúa Trời của họ đoái xem họ, các vị trưởng lão của dân Do-thái, nên họ không chịu bỏ dở công cuộc tái thiết cho đến khi họ gởi bản tường trình tâu với Ða-ri-út và nhận được văn thư phúc đáp của vua bày tỏ quyết định rõ ràng về việc ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng Đức Chúa Trời che chở các trưởng lão dân Do Thái, nên chúng buộc họ đình việc trong khi chúng báo cáo lên vua Đa-ri-út và sau đó, nhận chiếu vua gọi xuống về vấn đề này.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng Thượng Đế của họ trông nom các bô lão của người Giu-đa. Các thợ thuyền không bị gián đoạn công tác cho đến khi báo cáo được gởi về Đa-ri-út và được vua phúc đáp lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Hră pơgru glaĭ anai jing hră khua tring Tattenai jing khua wai lăng tring čar gah yŭ̱ kơ krong Huphrat, Sethar-Bozenai wơ̆t hăng ƀing khua mă bruă pơgop hăng gơñu jing ƀing khua moa tring čar gah yŭ̱ kơ krong Huphrat, čih hră mơit nao pơ pơtao prŏng Darius.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nầy bổn sao lục tờ biểu mà Tát-tê-nai, quan tổng đốc của xứ phía bên nầy sông, Sê-ta-Bô-xê-nai, và các đồng liêu người, tức người A-phạt-sác ở bên nầy sông, tấu lên vua Đa-ri-út,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đây là bản sao tờ biểu mà Tát-tê-nai, tổng đốc của tỉnh bên kia sông, Sê-ta Bô-xê-nai, và các đồng liêu, người A-phạt-sác, tâu lên vua Đa-ri-út.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðây là bản sao bức thư của Tát-tê-nai tổng trấn của tỉnh Bên Kia Sông, cùng với Sê-tha Bô-xê-nia, và đồng bọn của chúng trong tỉnh Bên Kia Sông gởi cho Vua Ða-ri-út.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đây là bản sao tờ sớ mà Tạc-tê-nai, thống đốc tỉnh phía tây sông, và Sê-ta-bô-xê-nai, cùng các cộng sự viên, các thanh tra trong tỉnh phía tây sông, tâu lên vua Đa-ri-út.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đây là bản sao bức thơ do Tát-tê-nai, quan tổng trấn vùng Xuyên Ơ-phơ-rát, Sê-tha-Bô-xê-nai, và những viên chức cao cấp khác thuộc vùng Xuyên Ơ-phơ-rát gởi cho vua Đa-ri-út.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Hră ƀing gơñu mơit nao pơ pơtao đŏk tui anai:Kơ pơtao prŏng Darius:Kwưh rơkâo kơ ih dŏ rơnŭk rơnua hlo̱m ƀo̱m.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7như lời sau nầy: Chúc vua Đa-ri-út thái bình mọi vẻ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nội dung như sau:“Kính chúc vua Đa-ri-út vạn sự bình an!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng gởi cho vua một bức thư, nội dung như sau:“Kính gởi Vua Ða-ri-út:Kính chúc hoàng thượng được an khang thịnh vượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ tâu lên vua bản báo cáo, trong đó có viết như sau: “Tâu vua Đa-ri-út, kính chúc vạn sự bình an!

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau đây là nội dung của bản phúc trình họ gởi cho vua:Kính vua Đa-ri-út.Nguyện vua hưởng thái bình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ơ pơtao ăh, ƀing gơmơi kiăng kơ ih thâo tơlơi anai, ƀing gơmơi nao laih pơ anih lŏn Yudah laih anŭn ƀuh ƀing mơnuih pơ anih anŭn hlak ma̱n pơdơ̆ng đĭ sang yang kơ Ơi Adai prŏng prin. Ƀing gơñu ma̱n pơkra hăng khul boh pơtâo prŏng laih anŭn pioh pơgăn laih khul kơyâo hlô̱ng ƀơi pơnăng sang yang. Ƀing gơñu mă bruă hăng tơlơi răng laih anŭn tañ giŏng biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng tôi muốn vua hay rằng chúng tôi có đi trong tỉnh Giu-đa, đến đền thờ của Đức Chúa Trời rất lớn, thấy người Giu-đa xây cất cái đền thờ ấy bằng đá nguyên khối; sườn nhà đã gác ngang vách rồi, và công việc làm cách kỹ lưỡng và tấn tới trong tay họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng tôi xin tâu lên vua biết rằng chúng tôi đã đi đến tỉnh Giu-đa và đến nhà của Đức Chúa Trời vĩ đại. Người Do Thái xây cất nhà ấy bằng đá nguyên khối và sườn nhà đã gác ngang vách rồi. Công việc được tiến hành cách kỹ lưỡng và tốt đẹp trong tay họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng thần xin kính tâu để hoàng thượng được kính tường rằng: Chúng thần đã đến tỉnh Giu-đa, đến Ðền Thờ Ðức Chúa Trời vĩ đại. Dân ở đó đang xây cất Ðền Thờ ấy bằng những khối đá lớn. Các cây đà đã được đặt trên đầu tường. Công việc xây cất ấy được thực hiện một cách rất cần mẫn và đang tiến hành cách tốt đẹp trong tay họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng tôi xin tâu bệ hạ rõ, chúng tôi có đến tỉnh Giu-đa, đến đền thờ của Đức Chúa Trời vĩ đại. Chúng tôi thấy các trưởng lão dân Do Thái đang xây lại đền bằng đá đẽo và lắp gỗ vào tường. Công tác thi hành cách nghiêm túc và đang xúc tiến tốt đẹp.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thưa vua Đa-ri-út, chúng tôi muốn vua biết rằng chúng tôi đã đi thăm khu vực Giu-đa nơi có đền thờ của Thượng Đế cao cả. Người ta đang dùng các tảng đá to để xây đền thờ đó, và dùng gỗ để dựng vách. Họ làm việc rất cực nhọc và xây cất rất nhanh chóng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Giŏng anŭn, ƀing gơmơi tơña ƀing khua kŏng tha gơñu tui anai, “Hlơi pô pơđar kơ ƀing gih pơdơ̆ng glaĭ sang yang anai laih anŭn pơkra glaĭ lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chúng tôi có hỏi các trưởng lão ấy rằng: Ai ban lệnh cho các ngươi cất cái đền nầy và xây vách thành nầy lên?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng tôi hỏi các trưởng lão ấy rằng: ‘Ai ban lệnh cho các ông cất đền thờ và xây vách thành nầy?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúng thần đã hỏi các trưởng lão của họ và nói với họ thế nầy, ‘Ai cho phép các ông xây lại Ðền Thờ nầy và tái thiết bức tường nầy?’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Kế đến, chúng tôi tra hỏi các trưởng lão này, chúng tôi hỏi họ như sau: ‘Ai cho phép các ông xây đền này, và hoàn tất công việc lắp ráp vật liệu này?’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng tôi hỏi các bô lão, “Ai cho phép các anh xây lại đền thờ và các vách nầy?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀing gơmơi ăt tơña anăn ƀing ngă bruă anŭn, tui anŭn ƀing gơmơi dưi čih laĭ pơthâo kơ ih hlơi jing ƀing khua djă̱ akŏ gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng tôi cũng hỏi danh tánh họ, đặng tâu cho vua biết các tên của những người quản suất chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng tôi cũng hỏi danh tính của họ để tâu cho vua biết các tên của những thủ lĩnh của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chúng thần cũng hỏi họ, ‘Ai là những người chủ xướng việc xây dựng nầy?’ để chúng thần có tên những người cầm đầu của họ mà báo cáo.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng tôi cũng hỏi tên họ nhằm mục đích trình lên bệ hạ rõ tên những người lãnh đạo họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng tôi hỏi tên họ và ghi lại tên của những người lãnh đạo họ để vua rõ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Anai yơh jing tơlơi ƀing gơñu laĭ glaĭ kơ ƀing gơmơi:“Ƀing gơmơi jing ding kơna Ơi Adai wai lăng adai laih anŭn lŏn tơnah anai; ƀing gơmơi hlak pơdơ̆ng đĭ sang yang jing sang hơmâo pơdơ̆ng đĭ laih anŭn pơkra laih mơ̆ng lu thŭn hlâo adih. Pơtao prŏng prin ƀing Israel yơh hơmâo ma̱n pơdơ̆ng đĭ hăng pơkra pơgiŏng hĭ laih hlâo adih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng đáp lời như vầy: Chúng tôi vốn là kẻ tôi tớ của Đức Chúa Trời, Chúa tể của trời và đất; chúng tôi đang xây cất lại cái đền thờ, đã lâu năm trước đây có một vua sang trọng của Y-sơ-ra-ên lập lên và làm cho hoàn thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ trả lời như sau: ‘Chúng tôi vốn là đầy tớ của Đức Chúa Trời, Chúa của trời và đất. Chúng tôi đang tái thiết đền thờ mà nhiều năm trước đây, một vị đại vương của Y-sơ-ra-ên đã xây dựng và hoàn thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng họ đã trả lời với chúng thần như thế nầy, ‘Chúng tôi là tôi tớ của Ðức Chúa Trời, Chủ Tể của trời và đất. Chúng tôi chỉ tái thiết ngôi đền nầy, vốn đã được xây dựng nhiều năm về trước, do một vua vĩ đại của I-sơ-ra-ên đã xây cất và hoàn tất.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Và đây là lời họ đáp lại chúng tôi: ‘Chúng tôi là tôi tớ của Đức Chúa Trời, Chủ Tể trời và đất. Chúng tôi đang xây lại đền thờ đã được xây cất cách đây nhiều năm lắm rồi. Một vị vua vĩ đại của Y-sơ-ra-ên đã xây và hoàn tất đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ trả lời cho chúng tôi như sau:“Chúng tôi là tôi tớ của Thượng Đế của trời đất. Chúng tôi đang xây lại đền thờ mà một vì vua lớn của Ít-ra-en đã xây và hoàn tất cách đây nhiều năm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Samơ̆ yuakơ ƀing ơi adon gơmơi ngă kơ Ơi Adai hăng adai adih ƀrŭk hil, tui anŭn yơh Ñu jao hĭ ƀing gơ̆ kơ pơtao prŏng Nebukhadnezzar mơnuih Khaldi, jing pơtao dêh čar Babilon. Pơtao anŭn pơrai hĭ Sang Yang anai laih anŭn puh pơđuaĭ hĭ ƀing ơi adon gơmơi nao dŏ pơ dêh čar Babilon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Song các tổ phụ chúng tôi chọc giận Đức Chúa Trời, nên Ngài phó chúng vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, là người Canh-đê; vua ấy phá hủy đền nầy và bắt dân sự đem qua Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng các tổ phụ chúng tôi chọc giận Đức Chúa Trời, nên Ngài phó họ vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, là người Canh-đê. Vua ấy phá hủy nhà nầy và bắt dân chúng đem qua Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng sau đó, vì tổ tiên của chúng tôi đã chọc Ðức Chúa Trời trên trời nổi giận, nên Ngài đã trao chúng tôi vào tay Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn người Canh-đê. Vua ấy đã phá tan ngôi đền nầy, và bắt dân trong xứ đem lưu đày ở Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Những vị tổ tiên chúng tôi chọc giận Đức Chúa Trời trên trời, nên Ngài giao họ vào tay Nê-bu-cát-nết-sa, người Canh-đê, vua Ba-by-lôn. Vua phá hủy đền thờ này và đày dân sự qua Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng tổ tiên chúng tôi chọc giận Thượng Đế trên trời cho nên Ngài trao họ cho Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn, người tiêu hủy đền thờ nầy và bắt họ làm tù binh đày sang Ba-by-lôn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13“Giŏng anŭn, amăng thŭn tal sa rơnŭk pơtao prŏng Sirus jing pơtao ƀơi tring čar Babilon, pơtao Sirus čih pơtă sa tơlơi pơđar kiăng rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ Sang Yang Ơi Adai anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng năm đầu đời Si-ru, vua Ba-by-lôn, trị vì, vua Si-ru truyền lệnh cất lại cái đền của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng vào năm thứ nhất triều đại Si-ru, vua Ba-by-lôn, nhà vua truyền lệnh tái thiết nhà của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng trong năm đầu của Sy-ru vua Ba-by-lôn, Vua Sy-ru đã ban một sắc lệnh truyền xây lại Ðền Thờ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tuy nhiên, vào năm thứ nhất đời Si-ru, vua Ba-by-lôn, vua Si-ru ban chiếu chỉ xây lại đền thờ này của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau đó, năm đầu tiên vừa lên ngôi, Xi-ru, vua Ba-by-lôn ra chỉ thị đặc biệt cho phép xây lại đền thờ nầy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ñu ăt mă tơbiă mơ̆ng sang yang amăng plei prŏng Babilon khul gơnam yua amrăk mah sang yang Ơi Adai mơ̆n. Hlâo adih, pơtao prŏng Nebukhadnezzar hơmâo mă pơđuaĭ hĭ laih khul gơnam anŭn mơ̆ng sang yang amăng plei prŏng Yerusalaim hăng ba mŭt laih pơ sang yang ñu amăng plei prŏng Babilon. Pơtao prŏng Sirus jao brơi laih khul gơnam anŭn kơ sa čô khua anăn Sesbazzar, jing pô pơtao hơmâo ruah laih kiăng jing khua ba akŏ kơ ƀing Yudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vua Si-ru cũng rút ra khỏi đền thờ Ba-by-lôn những chậu vàng và bạc của đền Đức Chúa Trời, mà Nê-bu-cát-nết-sa đã đoạt lấy khỏi đền thờ tại Giê-ru-sa-lem, đem về trong đền thờ Ba-by-lôn; Si-ru giao các vật ấy cho danh Sết-ba-xa, mà người lập làm quan tổng đốc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua Si-ru cũng thu hồi từ đền thờ Ba-by-lôn những chậu bằng vàng và bạc của đền Đức Chúa Trời mà Nê-bu-cát-nết-sa đã lấy khỏi đền thờ tại Giê-ru-sa-lem và đem về để trong miếu của Ba-by-lôn. Nhà vua giao các vật ấy cho Sết-ba-xa, là người được lập làm tổng đốc.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngay cả các khí dụng bằng vàng và bằng bạc của Ðền Thờ Ðức Chúa Trời mà Nê-bu-cát-nê-xa đã lấy ra khỏi Ðền Thờ ở Giê-ru-sa-lem và đem về để trong đền thờ ở Ba-by-lôn cũng đã được Vua Sy-ru lấy ra khỏi đền thờ ở Ba-by-lôn và trao cho một người tên là Sết-ba-xa, người mà vua ấy đã lập làm tổng trấn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngoài ra, vua Si-ru cũng đem ra khỏi miếu ở Ba-by-lôn những dụng cụ bằng vàng và bạc trong đền thờ Đức Chúa Trời, mà Nê-bu-cát-nết-sa đã đem ra khỏi đền thờ tại Giê-ru-sa-lem và đem về miếu ở Ba-by-lôn. Vua Si-ru giao trả những dụng cụ ấy cho một người tên Sết-ba-xa mà vua lập lên làm tổng trấn.’

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vua Xi-ru mang những chén bát cùng chảo bằng vàng và bạc đã lấy từ đền thờ Thượng Đế ra khỏi đền thờ ở Ba-by-lôn. Nê-bu-cát-nết-xa đã lấy những thứ đó khỏi đền thờ ở Giê-ru-sa-lem và để trong đền thờ ở Ba-by-lôn. Vua Xi-ru trả lại các món đó cho Sết-ba-xa, quan tổng trấn do vua bổ nhiệm.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Pơtao ăt pơtă kơ Sesbazzar tui anai, ‘Mă bĕ khul gơnam anai laih anŭn nao pioh glaĭ gơñu amăng Sang Yang pơ plei prŏng Yerusalaim. Giŏng anŭn, pơdơ̆ng glaĭ bĕ Sang Yang Ơi Adai ƀơi anih pơdơ̆ng hlâo hơđăp adih.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15và nói với người rằng: Hãy lấy các khí dụng nầy, đi để trong đền thờ tại Giê-ru-sa-lem, và xây cất lại nhà của Đức Chúa Trời trên chỗ cũ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vua bảo ông: ‘Hãy lấy các vật dụng nầy đặt trong đền thờ tại Giê-ru-sa-lem, và xây dựng lại nhà của Đức Chúa Trời tại chỗ cũ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vua ấy đã nói với ông ta, “Hãy lấy các khí dụng nầy và đi, đem để chúng trong Ðền Thờ ở tại Giê-ru-sa-lem. Hãy xây dựng lại Ðền Thờ Ðức Chúa Trời trên chỗ cũ của đền ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua truyền bảo ông: ‘Hãy đem các dụng cụ này về đặt trong đền thờ tại Giê-ru-sa-lem, và xây lại đền thờ Đức Chúa Trời tại vị trí cũ.’

Bản Phổ Thông (BPT)

15Xi-ru bảo ông, “Hãy lấy các chén bát và chảo bằng vàng và bạc nầy đem để lại trong đền thờ tại Giê-ru-sa-lem và xây lại đền thờ Thượng Đế trên nền cũ của nó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tui anŭn, pô khua ba akŏ Sesbazzar anai rai hăng pơdơ̆ng đĭ khul atur sang yang Ơi Adai amăng plei prŏng Yerusalaim. Bruă mơnuă ma̱n pơdơ̆ng hơmâo čơdơ̆ng ngă laih mơ̆ng mông anŭn hlŏng truh kơ tă anai, samơ̆ bruă pơdơ̆ng glaĭ anŭn ăt aka pơgiŏng hĭ ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bấy giờ, Sết-ba-xa nầy đến, lập nền đền thờ của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem; và từ lúc đó đến rày, người ta đương xây cất nó, song chưa hoàn thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Như vậy ông Sết-ba-xa đi đến Giê-ru-sa-lem và lập nền của nhà Đức Chúa Trời. Từ đó đến nay, công việc xây dựng vẫn tiếp tục nhưng chưa hoàn thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì thế Sết-ba-xa đã đến và xây dựng lại nền của Ðền Thờ ở Giê-ru-sa-lem. Từ đó đến nay, công việc xây cất ấy vẫn còn diễn tiến, nhưng chưa hoàn tất.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chính ông Sết-ba-xa ấy đến đặt nền đền thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem. Từ đấy đến nay, đền thờ vẫn được xây cất, nhưng chưa hoàn tất.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vậy Sết-ba-xa trở về và đặt nền của đền thờ Thượng Đế tại Giê-ru-sa-lem. Từ ngày đó đến nay công tác vẫn tiến hành nhưng chưa hoàn tất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Hơnŭn yơh ră anai, tơdah tơlơi anai pơmơak kơ ih, Ơ pơtao ăh, rơkâo kơ ih brơi arăng hơduah kơsem glaĭ bĕ amăng hră bruă mơnuă ƀing pơtao Babilon, kiăng kơ thâo krăn tơdah pơtao prŏng Sirus hơmâo pơđar laih mơ̆n thâo kơ tơlơi pơdơ̆ng glaĭ Sang Yang Ơi Adai anŭn amăng plei prŏng Yerusalaim; giŏng anŭn rơkâo kơ ih brơi kơ ƀing gơmơi thâo hơget tơlơi ih kiăng ngă amăng bruă anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy bây giờ, nếu đẹp ý vua, xin hãy tra khảo trong kho vua tại Ba-by-lôn, xem thử thật Si-ru có ra chiếu chỉ xây cất lại cái đền của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem chăng. Đoạn, cầu vua giáng chiếu dạy chúng tôi ý vua về việc ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy bây giờ, nếu đẹp ý vua, xin cho tra cứu trong văn khố hoàng gia tại Ba-by-lôn thử xem có thật vua Si-ru ban chiếu chỉ tái thiết nhà của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem hay không. Sau đó, xin vua ban chiếu chỉ về vấn đề nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy bây giờ, nếu đẹp lòng hoàng thượng, kính xin hoàng thượng cho truy lục trong văn khố của triều đình tại Ba-by-lôn để xem Vua Sy-ru có thật sự ra sắc lệnh xây lại Ðền Thờ Ðức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem hay không. Sau đó kính xin hoàng thượng cho chúng thần một văn thư xác nhận ý chỉ của hoàng thượng về việc nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy bây giờ, nếu bệ hạ đẹp lòng, kính xin bệ hạ cho truy cứu trong văn khố tại triều đình, tại đây, ở Ba-by-lôn, xem vua Si-ru có ban chiếu chỉ xây cất đền thờ này của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem không. Kính xin bệ hạ cho chúng tôi biết tôn ý trong vấn đề này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Bây giờ, nếu đẹp ý vua, xin cho sưu tầm sử ký hoàng gia tại Ba-by-lôn. Xem thử vua Xi-ru có ra chỉ thị cho phép xây lại đền thờ nầy ở Giê-ru-sa-lem không. Rồi xin vua cho chúng tôi biết quyết định của vua.