So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Ces vajntxwv Dali‑a txawm tso cai kom tshawb nrhiav hauv lub tsev uas khaws tej ntawv keeb kwm hauv lub nroog Npanpiloo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vua Đa-ri-út bèn truyền tra khảo trong tàng thư viện là nơi chứa các bửu vật tại Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vua Đa-ri-út ra lệnh tra cứu các hồ sơ lưu trữ trong văn khố tại Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy Vua Ða-ri-út ra lịnh truy lục trong các kho văn khố, nơi các bửu vật được cất giữ ở Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ, vua Đa-ri-út ra lệnh truy cứu trong văn khố, nơi lưu trữ các văn kiện quý, tại Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vậy vua Đa-ri-út ra lệnh sưu tầm sử liệu lưu trữ trong ngân khố ở Ba-by-lôn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Hauv lub nroog Enpathana uas yog lub nroog loj hauv lub xeev Midia mas lawv nrhiav tau ib thooj ntawv uas muaj tej lus no sau cia hais tias,“Tej lus tso cai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người ta tìm được trong đồn ở Éc-ba-tan tại tỉnh Mê-đi, một cuốn giấy trên đó có di tích như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người ta tìm được tại Éc-ba-tan, thủ phủ tỉnh Mê-đi, một cuộn da trong đó có viết:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người ta tìm thấy ở Ðiện Éc-ba-ta-na trong tỉnh Mê-đi-a một cuộn sách, trong đó có viết thế nầy:“Hồ sơ:

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng chính tại trong thành lũy Éc-ba-tan, thuộc tỉnh Mê-đi, người ta mới tìm thấy một cuốn da, trong đó có ghi chép như sau: “Điều cần nhớ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người ta tìm được một cuộn giấy ở Éc-ba-ta-na, thủ đô Ba-tư. Sau đây là những bút lục ghi trên đó.Lưu ý:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3“Thawj xyoo uas Xailab ua vajntxwv, Xailab tso cai hais tias, ‘Hais txog Vajtswv lub tuam tsev hauv Yeluxalees, mas cia lawv tsim lub tuam tsev dua tshiab, yog lub chaw uas lawv xyeem qhov txhia chaw thiab coj tsiaj tuaj ua kevcai hlawv xyeem. Yuav tsum ua lub tuam tsev siab rau caum tshim dav rau caum tshim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Năm thứ nhứt đời Si-ru, vua Si-ru ra chiếu chỉ về đền của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem rằng: Khá xây cất lại đền của Đức Chúa Trời, đặng làm nơi dâng những của lễ; các nền nó phải lập cho vững bền. Đền thờ sẽ sáu mươi thước bề cao, và sáu mươi thước bề dài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Vào năm thứ nhất đời Si-ru, vua ban chiếu chỉ về đền thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem như sau: ‘Hãy xây cất lại đền thờ Đức Chúa Trời trên nền cũ để làm nơi dâng tế lễ. Đền thờ cao khoảng ba mươi mét và rộng khoảng ba mươi mét,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3‘Năm thứ nhất của Vua Sy-ru, Vua Sy-ru ban hành một sắc lệnh:Về Ðền Thờ Ðức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem:Hãy xây dựng đền ấy lại để làm nơi dâng các con vật hiến tế. Hãy xây dựng nền đền ấy thật vững chắc. Chiều cao của đền sẽ ba mươi mét và chiều rộng sẽ ba mươi mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Năm thứ nhất đời vua Si-ru, vua Si-ru ban sắc lệnh về đền Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem. Phải xây lại đền ngay tại nơi người ta thường dâng lễ vật, và phải đắp cho vững chắc nền cũ của đền. Chiều cao đền là 27m, chiều rộng 27m,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua Xi-ru ra sắc lệnh về đền thờ Thượng Đế ở Giê-ru-sa-lem vào năm đầu tiên sau khi lên ngôi. Chỉ thị đó như sau:“Đền thờ được phép xây lại để làm nơi dâng của lễ. Cho phép đặt nền; chiều cao đền thờ là ba mươi mốt thước, rộng ba mươi mốt thước.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Yuav tib txhib zeb peb txheej li ua ib txheej ntoo, thiab muab nyiaj hauv vajntxwv lub txhab los them tej nqe ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4nó sẽ có ba hàng đá nguyên khối và một hàng đòn tay gỗ mới; còn tiền sở phí thì phải cấp phát từ trong nhà vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4với ba hàng đá nguyên khối và một hàng xà ngang gỗ mới. Kinh phí sẽ do ngân khố triều đình đài thọ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðền sẽ có ba hàng đá khối và một hàng gỗ mới làm đà ngang. Mọi chi phí sẽ được trang trải từ ngân quỹ của triều đình.

Bản Dịch Mới (NVB)

4với ba dẫy đá đẽo và một dẫy xà gỗ. Phí tổn do ngân khố triều đình đài thọ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Có ba lớp đá lớn rồi một lớp gỗ. Phí tổn do ngân khố nhà vua đài thọ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Tej twj siv uas yog kub thiab nyiaj hauv Vajtswv lub tuam tsev uas Nenpukhanexa coj tawm hauv lub tuam tsev hauv Yeluxalees los rau hauv Npanpiloo lawd, mas muab thim coj rov qab mus rau lub tuam tsev uas nyob hauv Yeluxalees, thiab muab txawb cia rau tej qub chaw. Nej yuav tsum muab khaws cia rau hauv Vajtswv lub tuam tsev.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lại, các khí dụng bằng vàng và bạc của nhà Đức Chúa Trời, mà Nê-bu-cát-nết-sa đã lấy trong đền thờ tại của Giê-ru-sa-lem và đem qua Ba-by-lôn, thì phải trả lại, và đem về trong đền thờ tại Giê-ru-sa-lem, khí dụng nầy trong chỗ nấy; ngươi phải để nó tại chỗ cũ trong nhà của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các vật dụng bằng vàng và bạc của nhà Đức Chúa Trời mà Nê-bu-cát-nết-sa đã lấy trong đền thờ tại Giê-ru-sa-lem và đem qua Ba-by-lôn, thì nay phải hoàn trả cho đền thờ ở Giê-ru-sa-lem và đặt chúng lại vị trí cũ trong đền thờ Đức Chúa Trời.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngoài ra, tất cả các khí dụng bằng vàng và bằng bạc trong Ðền Thờ Ðức Chúa Trời mà Nê-bu-cát-nê-xa đã lấy trong Ðền Thờ tại Giê-ru-sa-lem và mang về Ba-by-lôn phải được trả lại, và phải đem về chỗ cũ của chúng trong Ðền Thờ ở Giê-ru-sa-lem; món nào trả về chỗ nấy trong Ðền Thờ Ðức Chúa Trời.’

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngoài ra, phải trả lại các dụng cụ bằng vàng và bạc trong đền thờ Đức Chúa Trời mà Nê-bu-cát-nết-sa đã đem ra khỏi đền tại Giê-ru-sa-lem và mang về Ba-by-lôn. Phải đem các dụng cụ ấy về đền tại Giê-ru-sa-lem, đặt mỗi dụng cụ vào chổ riêng của nó trong đền Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Những vật dụng bằng vàng và bạc từ đền thờ Thượng Đế phải được trả lại và đặt vào vị trí cũ. Nê-bu-cát-nết-xa đã lấy những món đó từ đền thờ ở Giê-ru-sa-lem, mang qua Ba-by-lôn nhưng những món đó phải được đặt lại trong đền thờ Thượng Đế ở Giê-ru-sa-lem.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6“Yog li no, Thathenai uas kav lub xeev sab dej Yufeti hnub poob thiab Setha‑Npauxenai thiab cov uas yog cov kav tej moos hauv lub xeev sab dej Yufeti hnub poob uas koom nrog neb, nej cia li txav deb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy bây giờ, hỡi Tát-tê-nai, tổng đốc của xứ phía bên kia sông, Sê-ta-Bô-xê-nai, và các đồng liêu người ở A-phạt-sác bên kia sông, hãy dan ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Vậy bây giờ, hỡi Tát-tê-nai, tổng đốc của tỉnh bên kia sông, hỡi Sê-ta Bô-xê-nai và các đồng liêu người A-phạt-sác bên kia sông, các ngươi hãy tránh xa nơi đó, đừng can thiệp vào việc xây cất đền thờ của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy bây giờ, hỡi Tát-tê-nai tổng trấn của tỉnh Bên Kia Sông, cùng Sê-tha Bô-xê-nia, và các quan đồng liêu của các ngươi trong tỉnh Bên Kia Sông: Hãy dang xa khỏi nơi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Vậy, bây giờ, Tạc-tê-nai, thống đốc tỉnh phía tây sông, Sê-ta-bô-xê-nai, và các thanh tra cộng sự viên của các người trong tỉnh phía tây sông, hãy tránh xa nơi đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

6“Bây giờ, Tát-tê-nai, quan tổng trấn vùng Xuyên Ơ-phơ-rát, Sê-tha-Bô-xê-nai, và các viên chức vùng đó hãy giang ra.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Cia tej haujlwm uas ua Vajtswv lub tuam tsev no ua mus. Cia cov Yudai tus thawj thiab cov Yudai cov kev txwj laus ua Vajtswv lub tuam tsev no dua tshiab rau lub qub chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khá để cho quan cai của người Giu-đa và những người trưởng lão của chúng xây cất lại đền thờ của Đức Chúa Trời tại nơi cũ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hãy để cho tổng đốc người Do Thái và các trưởng lão của họ xây cất lại đền thờ của Đức Chúa Trời trên chỗ cũ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chớ can thiệp vào việc xây lại Ðền Thờ Ðức Chúa Trời. Hãy để tổng trấn của người Do-thái và các trưởng lão của người Do-thái xây lại Ðền Thờ Ðức Chúa Trời trên chỗ cũ của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy để yên công tác xây cất đền này của Đức Chúa Trời. Hãy để tổng trấn dân Do Thái và các trưởng lão dân Do Thái xây lại đền của Đức Chúa Trời tại vị trí cũ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Không được phá khuấy công tác của đền thờ Thượng Đế. Hãy để thống đốc của người Do-thái và các bô lão Do-thái xây lại đền thờ nầy trên nền cũ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Dua li ntawd kuv tso cai txog tej uas nej yuav tsum ua pab Yudai cov kev txwj laus ua Vajtswv lub tuam tsev no dua tshiab. Yuav them nqe ua tsev rau cov neeg no kom txwm nkaus tsis txhob sej li. Yuav muab tej nyiaj hauv vajntxwv lub txhab uas sau se hauv lub xeev sab dej Yufeti hnub poob los them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Này ta ra lệnh, truyền các ngươi phải làm gì đối với các trưởng lão dân Giu-đa, đặng giúp việc cất lại cái đền của Đức Chúa Trời: Hãy lấy thuế khóa thâu ở bên kia sông, vội cấp phát các tiền chi phí cho những người đó, để công việc chẳng bị dứt chừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau đây là sắc lệnh của ta liên quan đến việc các ngươi phải làm đối với các trưởng lão Do Thái trong việc xây cất lại đền thờ của Đức Chúa Trời: Hãy lấy số thu nhập của triều đình từ các phần công thuế trong tỉnh phía tây Sông Ơ-phơ-rát mà trả đầy đủ các chi phí cho những người đó để công việc không bị đình trệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngoài ra, ta ban lịnh nầy cho các ngươi, để các ngươi biết phải làm gì với các trưởng lão của dân Do-thái trong việc xây lại Ðền Thờ Ðức Chúa Trời:Các ngươi hãy lấy tiền thuế nộp cho triều đình của tỉnh Bên Kia Sông trả các chi phí cho những người ấy. Các ngươi khá làm việc ấy ngay, để công việc xây cất Ðền Thờ ấy không bị chậm trễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta cũng ban hành sắc lệnh về điều các ngươi cần phải làm cho các trưởng lão của dân Do Thái đối với công tác xây cất đền của Đức Chúa Trời: Phải dùng số thu nhập của triều đình từ các phần công thuế trong tỉnh phía tây sông mà trả đầy đủ mọi chi phí cho các người này, để công việc khỏi bị đình trệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngoài ra ta ra lệnh cho ngươi làm như sau cho các bô lão Do-thái đang xây lại đền thờ: Phí tổn xây cất phải hoàn toàn do ngân khố hoàng gia đài thọ, lấy từ thuế thu được ở vùng Xuyên Ơ-phơ-rát. Ngươi hãy thi hành lệnh nầy để công tác không bị ngưng trệ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Thiab yog lawv cheem tsum dabtsi, tsis hais thav txiv nyuj, txiv tshis lossis tej yaj ua kevcai hlawv xyeem rau Vajtswv Ntuj, thiab mog, ntsev, cawv txiv hmab lossis roj raws li uas cov pov thawj hauv Yeluxalees thov, mas niaj hnub pub rau lawv tsis txhob tu ncua,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Phàm vật chi cần kíp, hoặc bò tơ đực, chiên đực hay là chiên con, để dùng làm của lễ thiêu dâng cho Đức Chúa trên trời; hoặc lúa mì, muối, rượu, hay là dầu, theo lời những thầy tế lễ ở tại Giê-ru-sa-lem khá giao cho họ mỗi ngày, chớ thiếu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bất cứ vật gì họ cần như bò tơ đực, chiên đực hay là chiên con, hoặc lúa mì, muối, rượu, hay là dầu, dùng làm tế lễ thiêu dâng lên Đức Chúa trên trời, theo những thầy tế lễ ở tại Giê-ru-sa-lem yêu cầu, thì cấp cho họ đầy đủ mỗi ngày,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngoài ra, những gì các tư tế ở Giê-ru-sa-lem cần có để làm các của lễ thiêu dâng lên Ðức Chúa Trời trên trời như các bò đực tơ, các chiên đực, các chiên con, hoặc lúa mì, muối, rượu, và dầu, các ngươi khá cung cấp cho đầy đủ mỗi ngày, chớ để bị thiếu,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bất cứ điều chi họ cần, như là bò tơ đực, cừu đực, hoặc cừu con, dê dâng tế lễ thiêu cho Đức Chúa Trời trên trời, hoặc lúa mì, muối, rượu, và dầu, thể theo lời yêu cầu của các thầy tế lễ tại Giê-ru-sa-lem, các ngươi phải cung cấp cho họ hằng ngày, không thiếu chi hết,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy cung cấp cho những người đó bất cứ thứ gì họ cần: bò tơ đực, chiên đực hay chiên con để làm của lễ thiêu cho Thượng Đế trên trời, lúa mì, muối, rượu, hay dầu ô-liu. Hãy cung cấp cho các thầy tế lễ ở Giê-ru-sa-lem bất cứ thứ gì họ yêu cầu mỗi ngày không được chậm trễ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10xwv lawv thiaj li tau tsiaj xyeem kom hum Vajtswv Ntuj lub siab thiab lawv thov Vajtswv pab vajntxwv thiab nws tej tub txojsia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10hầu cho họ dâng những của lễ có mùi thơm cho Đức Chúa trên trời, và cầu nguyện cho sanh mạng của vua và của các vương tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10để họ dâng những tế lễ tỏa hương thơm cho Đức Chúa trên trời, và cầu nguyện cho trẫm cùng các vương tử được trường thọ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10hầu họ có thể dâng các của lễ có mùi thơm lên Ðức Chúa Trời trên trời và cầu nguyện cho vua và các hoàng tử được an khang trường thọ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10để họ dâng lễ vật vừa ý Đức Chúa Trời trên trời, và cầu nguyện cho vua và các hoàng tử được sống lâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Như thế để họ dâng của lễ làm vui lòng Thượng Đế trên trời và cũng để họ cầu nguyện cho mạng sống của vua và các hoàng tử.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Thiab kuv tso cai hais tias yog leejtwg hloov tej uas tshaj tawm no, kuj yuav rho ib tug ntoo tawm hauv nws lub tsev thiab muab nws chob rau tus ntoo ntawd thiab nws lub tsev yuav ua ib pawg tshwj xuam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta cũng truyền lệnh rằng: Nếu ai cải chiếu chỉ nầy, thì khá rút một cây đòn tay trong nhà kẻ ấy, rồi treo nó tại đó; và vì cớ tội ấy, làm cho nhà nó thành ra một chỗ đổ rác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ta cũng truyền lệnh rằng, nếu ai làm trái chiếu chỉ nầy thì hãy lấy một cây đòn tay trong nhà kẻ ấy chuốc nhọn và đâm vào người hắn và nhà nó sẽ thành một đống rác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngoài ra, ta cũng ban lịnh nầy: Bất cứ kẻ nào vi phạm sắc lệnh nầy, hãy lấy một cây đà trong nhà nó, dựng lên, và treo cổ nó trên đó; và vì cớ nó dám vi phạm sắc lệnh nầy, hãy biến nhà nó thành ra một chỗ đổ phân.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta cũng ban lệnh, nếu ai vi phạm chiếu chỉ này, phải rút một cây đòn tay từ nhà hắn ra, đâm thẳng đứng vào người hắn, và nhà hắn sẽ bị tịch thu vì cớ tội ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngoài ra, ta cũng ra lệnh nầy: Nếu ai thay đổi lệnh nầy thì phải rút một cây đà ra khỏi nhà nó và đâm xuyên qua người nó. Vì tội ác nó, nhà nó phải biến thành đống cây vụn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Thov cia Vajtswv uas ua rau nws lub npe nyob qhov ntawd rhuav tshem tus vajntxwv twg lossis haiv neeg twg uas cev tes hloov tej nqes hais no lossis ua rau Vajtswv lub tuam tsev hauv Yeluxalees puam tsuaj. Kuv yog Dali‑a tso txojcai li no. Nej yuav tsum rau siab ntso ua tej no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nguyện Đức Chúa Trời, là Đấng đã khiến danh Ngài ngự trong đền thờ ấy, hủy diệt vua nào, dân tộc nào dám giơ tay ra cải chiếu lệnh nầy đặng phá hủy đền thờ của Đức Chúa Trời ở tại Giê-ru-sa-lem. Ta là Đa-ri-út ban chiếu chỉ này; khá làm theo nó cách cần mẫn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nguyện Đức Chúa Trời, Đấng đã khiến danh Ngài ngự trong đền ấy, sẽ hủy diệt vua nào, dân tộc nào dám ra tay sửa đổi sắc lệnh nầy mà phá hủy đền thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem. Ta là Đa-ri-út ban chiếu chỉ này. Hãy nghiêm chỉnh chấp hành!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cầu xin Ðức Chúa Trời, Ðấng đã chọn đặt danh Ngài tại Giê-ru-sa-lem lật đổ mọi vua và mọi nước nào dám thay đổi sắc lệnh nầy và dám phá hủy Ðền Thờ Ðức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem.Ta, Ða-ri-út, ban hành sắc lệnh nầy. Các ngươi khá cần mẫn mà thi hành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cầu xin Đức Chúa Trời, là Đấng khiến danh Ngài ngự tại đây, lật đổ vua nào hoặc dân tộc nào liều lĩnh vi phạm sắc lệnh hoặc phá hủy đền thờ này của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem. Ta, Đa-ri-út, ban hành sắc lệnh này. Mỗi người phải chấp hành triệt để.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thượng Đế đã chọn Giê-ru-sa-lem làm nơi người ta thờ phụng Ngài. Nguyện Ngài trừng phạt vua nào hay người nào tìm cách thay đổi lệnh nầy hay hủy phá đền thờ nầy.Ta, Đa-ri-út, ra lệnh nầy. Phải thi hành lệnh nầy mau chóng và cẩn thận.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Thathenai uas kav lub xeev sab dej Yufeti hnub poob thiab Setha‑Npauxenai thiab cov uas koom nrog ob tug kuj rau siab ntso ua tej uas vajntxwv Dali‑a hais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tát-tê-nai, quan tổng đốc của xứ phía bên này sông, Sê-ta-Bô-xê-nai và các đồng liêu họ, bèn cần mẫn tuân theo chiếu chỉ mà vua Đa-ri-út đã sai đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tát-tê-nai, quan tổng đốc của tỉnh bên kia sông, Sê-ta Bô-xê-nai và các đồng liêu nghiêm chỉnh thi hành sắc lệnh mà vua Đa-ri-út đã ban.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ Tát-tê-nai tổng trấn của tỉnh Bên Kia Sông, cùng Sê-tha Bô-xê-nia, và các quan đồng liêu của họ trong tỉnh Bên Kia Sông bèn thi hành một cách chu đáo sắc lệnh của vua đã ban ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tạc-tê-nai, thống đốc tỉnh phía tây sông, Sê-ta-bô-xê-nai, và các cộng sự viên triệt để thi hành sắc lệnh vua Đa-ri-út ban xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vì thế, Tát-tê-nai, quan tổng trấn vùng Xuyên Ơ-phơ-rát, Sê-thê-Bô-xê-nai, và các đồng nghiệp họ vội vàng thi hành lệnh vua Đa-ri-út một cách cẩn thận.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Mas Yudai cov kev txwj laus kuj ua lub tuam tsev sai zuj zus, vim xibhwb Hakai thiab Xekhaliya uas yog Idau tus tub cev Vajtswv lus rau lawv. Lawv thiaj ua tau tiav raws li Yixayee tus Vajtswv hais kom lawv ua thiab raws li Pawxia tej vajntxwv uas yog Xailab thiab Dali‑a thiab Athaxawxi tso cai rau lawv ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ấy vậy, các trưởng lão của dân Giu-đa bắt tay cất lại đền thờ, công việc được may mắn, y lời tiên tri của tiên tri A-ghê, và của Xa-cha-ri, con trai của Y-đô. Vậy, chúng làm xong công việc cất đền thờ, tùy theo mạng lịnh của Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, và theo chiếu chỉ của Si-ru, Đa-ri-út, và Ạt-ta-xét-xe, vua nước Phe-rơ-sơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy các trưởng lão Do Thái tiếp tục xây cất đền thờ và công việc được may mắn, đúng như lời của nhà tiên tri A-ghê và nhà tiên tri Xa-cha-ri, con trai của Y-đô. Họ hoàn tất việc xây dựng theo lệnh Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên và theo chiếu chỉ của các vua Ba Tư là Si-ru, Đa-ri-út, và Ạt-ta-xét-xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các trưởng lão của người Do-thái đã tái thiết và thành công dưới sự giảng dạy của Tiên Tri Ha-gai và Xa-cha-ri-a một người trong dòng dõi của I-đô. Họ hoàn tất chương trình xây cất theo lịnh Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên và theo sắc lệnh của Sy-ru, Ða-ri-út, và Ạc-ta-xẹc-xe vua của Ba-tư.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy các trưởng lão dân Do Thái tiếp tục xây cất. Công việc tiến triển tốt đẹp nhờ sự rao truyền lời Chúa của tiên tri Ha-gai và tiên tri Xa-cha-ri, con trai Y-đô. Họ hoàn tất công việc xây cất theo mệnh lệnh Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, và theo chiếu chỉ của Si-ru, Đa-ri-út, và Át-ta-xét-xe, vua Ba-tư.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các bô lão Do-thái tiếp tục công tác xây cất và thành công vì lời giảng dạy của nhà tiên tri A-gai, và Xa-cha-ri, một con cháu của Y-đô. Họ hoàn tất công tác xây đền thờ theo như Thượng Đế của Ít-ra-en truyền dặn và theo sắc lệnh của các vua Xi-ru, Đa-ri-út, và Ạc-ta-xét-xe của Ba-tư.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Lub tuam tsev no ua tiav rau lub hli Adas hnub xiab peb rau xyoo rau uas Dali‑a ua vajntxwv kav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngày thứ ba tháng A-đa, nhằm năm thứ sáu đời vua Đa-ri-út, cái đền này được xây cất cho xong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đền thờ nầy hoàn thành vào ngày thứ ba, tháng A-đa, trong năm thứ sáu đời vua Đa-ri-út.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy Ðền Thờ ấy đã được xây lại xong vào ngày mồng ba tháng A-đa năm thứ sáu của triều đại Ða-ri-út.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đền thờ cất xong vào ngày 23 tháng A-đa, trong năm thứ sáu đời vua Đa-ri-út.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đền thờ được hoàn tất vào ngày ba tháng A-đa, năm thứ sáu đời vua Đa-ri-út.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Mas cov Yixayee thiab cov pov thawj thiab cov Levi thiab lwm tus uas raug kuav mus poob tebchaws rov los, ua kevcai zoo siab xyiv fab xyeem pub lub tuam tsev no rau Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Dân Y-sơ-ra-ên, những thầy tế lễ, người Lê-vi, và những người khác đã bị bắt làm phu tù được về, đều giữ lễ khánh thành đền thờ của Đức Chúa Trời cách vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Dân Y-sơ-ra-ên, những thầy tế lễ, người Lê-vi, và những người khác từ chốn lưu đày trở về, làm lễ khánh thành đền thờ của Đức Chúa Trời cách vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau đó dân I-sơ-ra-ên, gồm các tư tế, những người Lê-vi, và dân lưu đày trở về đã tổ chức lễ khánh thành Ðền Thờ Ðức Chúa Trời một cách vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Dân Y-sơ-ra-ên, các thầy tế lễ, những người Lê-vi, và hết thảy những người lưu đày khác hồi hương vui mừng tổ chức lễ khánh thành đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi dân Ít-ra-en hân hoan kỷ niệm và dâng hiến đền thờ cho Thượng Đế để tôn kính Ngài. Mọi người đều vui vẻ: các thầy tế lễ, người Lê-vi, và toàn thể dân Giu-đa trở về từ cuộc lưu đày.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Thaum lawv ua kevcai xyeem pub lub tuam tsev no rau Vajtswv lawv xyeem ib puas tus txiv nyuj, ob puas tus txiv yaj, plaub puas tus menyuam yaj thiab muab kaum ob tug txiv tshis los ua kevcai xyeem daws cov Yixayee lub txim, raws li cov Yixayee tej xeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Về lễ khánh thành đền thờ này, chúng dâng một trăm con bò đực, hai trăm con chiên đực, bốn trăm con chiên con, và tùy theo số các chi phái Y-sơ-ra-ên, chúng dâng mười hai con dê đực làm của lễ chuộc tội cho cả dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong dịp lễ khánh thành đền thờ của Đức Chúa Trời, họ dâng một trăm con bò đực, hai trăm con chiên đực, bốn trăm con chiên con, và tùy theo số các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, họ cũng dâng mười hai con dê đực làm tế lễ chuộc tội cho toàn dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðể cử hành lễ khánh thành Ðền Thờ Ðức Chúa Trời, họ dâng một trăm con bò đực, hai trăm con chiên đực, và bốn trăm con chiên con để làm của lễ chuộc tội cho toàn dân I-sơ-ra-ên. Họ cũng dâng mười hai con dê đực, mỗi con cho một chi tộc của dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Trong dịp lễ khánh thành đền thờ của Đức Chúa Trời, họ dâng 100 bò đực, 200 cừu đực, 400 cừu con, và, tùy theo số các chi tộc Y-sơ-ra-ên, mười hai dê đực làm tế lễ chuộc tội cho toàn dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ dâng đền thờ cho Thượng Đế bằng một trăm con bò đực, hai trăm con chiên đực, bốn trăm con chiên con làm của lễ. Và để làm của lễ chuộc tội cho toàn dân Ít-ra-en, họ dâng mười hai con chiên đực, mỗi con đại diện cho một chi tộc trong Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thiab lawv tu cov pov thawj nyob ua pab ua pawg thiab tu cov Levi ua pab ua pawg ua koom tu Vajtswv hauv Yeluxalees raws li uas sau cia rau hauv Mauxe phau ntawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng lập lên những thầy tế lễ và các người Lê-vi tùy theo ban thứ của họ, đặng phục sự Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, y như đã chép trong sách của Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ thiết lập những thầy tế lễ và những người Lê-vi tùy theo ban thứ của họ, để phụng sự Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, đúng như đã chép trong sách của Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Họ lập các tư tế vào các phẩm trật của họ và những người Lê-vi vào các chức vụ của họ, để đảm trách việc thờ phượng Ðức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, theo những gì đã viết trong Sách của Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ lập các thầy tế lễ theo từng ban, và những người Lê-vi theo từng ngành để phục vụ đền thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, y như có chép trong Kinh Luật Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đó họ chia các thầy tế lễ và người Lê-vi ra hai nhóm riêng biệt. Mỗi nhóm phục vụ Thượng Đế ở đền thờ ở Giê-ru-sa-lem theo thời gian ấn định như sách Mô-se đã ghi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Hnub xiab kaum plaub lub ib hlis cov uas poob tebchaws rov los kuj ua kevcai Hla Dhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn, ngày mười bốn tháng giêng, các người đã bị bắt làm phu tù được về, giữ lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vào ngày mười bốn tháng giêng, những người bị lưu đày trở về giữ lễ Vượt Qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngày mười bốn tháng Giêng, dân lưu đày trở về đã cử hành Lễ Vượt Qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngày 14 tháng giêng, những người lưu đày hồi hương giữ lễ Vượt Qua,

Bản Phổ Thông (BPT)

19 Những người Do-thái hồi hương từ cuộc lưu đày cử hành Lễ Vượt Qua vào ngày mười bốn tháng giêng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Cov pov thawj thiab cov Levi twb ua kevcai tu lawv tus kheej kom dawb huv txhij lawm, lawv thiaj tua tej menyuam yaj ua kevcai Hla Dhau rau cov uas poob tebchaws rov los sawvdaws thiab rau lawv cov kwvtij uas ua pov thawj thiab rau lawv tus kheej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì những thầy tế lễ và người Lê-vi, cả thảy đã dọn mình cho thanh sạch, không trừ ai; rồi chúng vì hết thảy người đã bị bắt làm phu tù được về, vì những thầy tế lễ, là anh em mình, và vì chính mình, mà giết con sinh dùng về lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tất cả những thầy tế lễ và người Lê-vi không trừ một ai, đều làm lễ thanh tẩy. Rồi họ vì tất cả những người bị lưu đày trở về, vì những thầy tế lễ, là anh em mình, và vì chính mình mà giết chiên con của lễ Vượt Qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Các tư tế và những người Lê-vi thanh tẩy chính họ và tất cả đều được thanh sạch theo nghi thức tôn giáo. Những người Lê-vi giết con vật hiến tế của Lễ Vượt Qua cho toàn dân lưu đày trở về, cho bà con dòng họ của họ là các tư tế, và cho chính họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20vì các thầy tế lễ đã dọn mình thánh sạch, và toàn thể những người Lê-vi cũng đồng lòng dọn mình thánh sạch. Họ giết cừu con lễ Vượt Qua cho tất cả những người lưu đày hồi hương, cho anh em họ là thầy tế lễ, và cho chính họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các thầy tế lễ và người Lê-vi đã dọn mình thanh sạch. Sau đó người Lê-vi giết các con chiên con dùng cho Lễ Vượt Qua cho toàn thể dân chúng đã trở về từ cuộc lưu đày, cho thân nhân của họ là các thầy tế lễ, và cho chính mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Cov Yixayee uas poob tebchaws rov los thiab txhua tus uas koom nrog lawv thiab cais ntawm lwm haiv neeg tej kev qias vuab tsuab es yuav pe hawm Yawmsaub uas yog cov Yixayee tus Vajtswv kuj tau noj kevcai Hla Dhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Những người Y-sơ-ra-ên đã bị bắt làm phu tù được về, bèn ăn lễ Vượt qua, luôn với những người đã tự chia rẽ ra sự ô uế của các dân tộc trong xứ, đến theo dân Y-sơ-ra-ên, đặng tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Những người Y-sơ-ra-ên bị lưu đày trở về ăn lễ Vượt Qua cùng với những người đã từ bỏ sự ô uế của các dân tộc trong xứ để tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy dân I-sơ-ra-ên trở về từ chốn lưu đày đã ăn thịt con vật hiến tế. Họ đã ăn thịt con vật ấy với những người đã tự ý tách rời khỏi cách thờ phượng cúng bái bất khiết của các dân sống trong xứ hầu tìm kiếm CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Những người ăn lễ Vượt Qua là dân Y-sơ-ra-ên lưu đày hồi hương cùng với hết thảy những người nào đã biệt mình riêng ra khỏi sự ô uế của dân địa phương để tìm cầu CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vậy toàn dân Ít-ra-en đã trở về từ cuộc lưu đày ăn con chiên của Lễ Vượt Qua. Dân chúng đã từ bỏ những lối sống không tinh sạch của các lân bang ngoại quốc để thờ phụng CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Thiab lawv ua kevcai Noj Ncuav tsis Xyaw Keeb xya hnub zoo siab xyiv fab, vim yog Yawmsaub ua rau lawv zoo siab xyiv fab thiab hloov Axilia tus vajntxwv lub siab tig los thiaj pab lawv tej haujlwm uas ua Vajtswv lub tuam tsev uas yog Yixayee tus Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong bảy ngày chúng giữ lễ bánh không men cách vui vẻ; vì Đức Giê-hô-va đã làm cho lòng chúng được khoái lạc, và có cảm động lòng vua A-si-ri đoái xem chúng, đặng giúp đỡ trong cuộc xây cất đền của Đức Chúa Trời, tức là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Họ giữ lễ Bánh Không Men trong bảy ngày cách vui vẻ, vì Đức Giê-hô-va đã làm cho lòng họ hân hoan khi đổi lòng vua A-si-ri, khiến nhà vua giúp đỡ họ xây cất đền thờ của Đức Chúa Trời, tức là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Họ đã hân hoan cử hành Lễ Bánh Không Men bảy ngày, vì CHÚA đã ban cho lòng họ tràn đầy niềm vui vì Ngài đã thay đổi lòng của vua A-sy-ri đối với họ. Ông ấy đã giúp đỡ họ trong việc tái xây dựng Ðền Thờ Ðức Chúa Trời, Thần của dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Họ cũng vui mừng giữ lễ bánh không men trong bảy ngày, vì Đức Chúa Trời ban niềm vui cho họ, Ngài đổi lòng vua A-si-ri đối với họ, khiến vua giúp đỡ họ trong công tác xây cất đền thờ CHÚA, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trong bảy ngày họ vui mừng kỷ niệm Lễ Bánh Không Men. CHÚA đã khiến họ vui mừng bằng cách thay đổi lòng của vua A-xy-ri để vua giúp họ trong công tác xây cất đền thờ Thượng Đế của Ít-ra-en.