So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Hơmâo lu thŭn tơdơi kơ anŭn, tơdang pơtao prŏng Artaksekses jing pơtao dêh čar Persia, hơmâo sa čô mơnuih anăn ñu Ezra. Ñu jing mơ̆ng kơnung djuai A̱rôn, jing pô khua ngă yang prŏng hloh tui anai: Ezra jing ană đah rơkơi Serayah; Serayah jing ană Azaryah; Azriah jing ană Hilkiyah;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau các việc ấy, nhằm đời Ạt-ta-xét-xe, vua Phe-rơ-sơ, có E-xơ-ra, là con trai Sê-ra-gia;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau các việc ấy, dưới triều Ạt-ta-xét-xe, vua Ba Tư, có ông E-xơ-ra là con trai Sê-ra-gia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau các việc đó, dưới triều đại Ạc-ta-xẹc-xe vua Ba-tư, có một người hồi hương tên là Ê-xơ-ra con của Sê-ra-gia, con của A-xa-ri-a, con của Hinh-ki-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau các việc ấy, nhằm đời Át-ta-xét-xe, vua Ba-tư, có Ê-xơ-ra, là con trai Sê-ra-gia, Sê-ra-gia con trai A-xa-ria, A-xa-ria con trai Hinh-kia,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau các việc ấy, vào triều đại Ạc-ta-xét-xe, vua Ba-tư thì E-xơ-ra từ Ba-by-lôn trở về. Ông là con Sê-rai-gia, Sê-rai-gia con A-xa-ria, A-xa-ria con Hinh-kia,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Hilkiyah jing ană Sallum; Sallum jing ană Zadôk; Zadôk jing ană Ahitub;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sê-ra-gia con trai của Hinh-kia, Hinh-kia con trai của Sa-lum, Sa-lum con trai của Xa-đốc, Xa-đốc con trai của A-hi-túp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sê-ra-gia, con trai A-xa-ria, A-xa-ria, con trai Hinh-kia, Hinh-kia, con trai của Sa-lum, Sa-lum, con trai của Xa-đốc, Xa-đốc, con trai của A-hi-túp,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2con của Sanh-lum, con của Xa-đốc, con của A-hi-túp,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hinh-kia con trai Sa-lum, Sa-lum con trai Xa-đốc, Xa-đốc con trai A-hi-túp,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hinh-kia con Sa-lum, Sa-lum con Xa-đốc, Xa-đốc con A-hi-túp,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ahitub jing ană Amaryah; Amaryah jing ană Azaryah; Azaryah jing ană Merayôt;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3A-hi-túp con trai của A-ma-ria, A-ma-ria con trai của A-xa-ria, A-xa-ria con trai của Mê-ra-giốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3A-hi-túp, con trai của A-ma-ria, A-ma-ria con trai của A-xa-ria, A-xa-ria con trai của Mê-ra-giốt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3con của A-ma-ri-a, con của A-xa-ri-a, con của Mê-ra-giốt,

Bản Dịch Mới (NVB)

3A-hi-túp con trai A-ma-ria, A-ma-ria con trai A-xa-ria, A-xa-ria con trai Mê-ra-giốt,

Bản Phổ Thông (BPT)

3A-hi-túp con A-ma-ria, A-ma-ria con A-xa-ria, A-xa-ria con Mê-rai-giốt,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Merayôt jing ană Zerahyah; Zerahyah jing ană Uzzi; Uzzi jing ană Bukki;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Mê-ra-giốt con trai của Xê-ra-hi-gia, Xê-ra-hi-gia con trai của U-xi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mê-ra-giốt con trai của Xê-ra-hi-gia, Xê-ra-hi-gia con trai của U-xi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4con của Xê-ra-hi-a, con của U-xi, con của Búc-ki,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Mê-ra-giốt con trai Xê-ra-hi-gia, Xê-ra-hi-gia con trai U-xi, U-xi con trai Bu-ki,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mê-rai-giốt con Xê-ra-hia, Xê-ra-hia con U-xi, U-xi con Búc-ki,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Bukki jing ană Abisua; Abisua jing ană Phinehas; Phinehas jing ană Eleazar; Eleazar jing ană A̱rôn jing khua ngă yang prŏng hloh tal sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5U-xi con trai của Bu-ki, Bu-ki con trai của A-bi-sua, A-bi-sua con trai của Phi-nê-a, Phi-nê-a con trai của Ê-lê-a-sa, Ê-lê-a-sa con trai của A-rôn, là thầy tế lễ thượng phẩm. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5U-xi con trai của Bu-ki, Bu-ki con trai của A-bi-sua, A-bi-sua con trai của Phi-nê-a, Phi-nê-a con trai của Ê-lê-a-sa, Ê-lê-a-sa con trai của A-rôn, là thầy tế lễ đầu tiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5con của A-bi-sua, con của Phi-nê-a, con của Ê-lê-a-xa, con của Thượng Tế A-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bu-ki con trai A-bi-sua, A-bi-sua con trai Phi-nê-a, Phi-nê-a con trai Ê-lê-a-sa, Ê-lê-a-sa con trai A-rôn, thầy tế lễ đầu tiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Búc-ki con A-bi-sua, A-bi-sua con Phi-nê-ha, Phi-nê-ha con Ê-lê-a-xa, Ê-lê-a-xa con A-rôn là thầy tế lễ tối cao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ezra jing nai pơtô thâo hluh amăng tơlơi Juăt jing tơlơi Yahweh Ơi Adai ƀing Israel hơmâo brơi laih kơ Môseh. Ezra rai pơ plei prŏng Yerusalaim mơ̆ng tring čar Babilon laih anŭn pơtao prŏng Artaksekses pha brơi kơ ñu hơget tơlơi ñu rơkâo yơh, yuakơ Ezra hơmâo tơlơi bơni hiam Yahweh Ơi Adai ñu dŏ hrŏm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6E-xơ-ra nầy từ Ba-by-lôn đi lên. Người là một văn sĩ thạo luật pháp của Môi-se, mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã truyền cho. Vì tay của Đức Giê-hô-va phù trợ người, nên vua ban cho người mọi điều người xin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chính ông E-xơ-ra nầy từ Ba-by-lôn trở về. Ông là một học giả am hiểu luật pháp Môi-se mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã truyền dạy. Nhờ tay của Đức Giê-hô-va giúp đỡ nên vua chấp thuận mọi điều ông thỉnh cầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ê-xơ-ra nầy từ Ba-by-lôn đi lên. Ông là thầy dạy giáo luật rất tinh thông luật pháp của Mô-sê mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, đã ban cho họ. Vì tay CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, ở với ông, nên mọi việc ông xin vua đều ban cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chính Ê-xơ-ra này trở về từ Ba-by-lôn. Ông là một học giả, thông thạo Kinh Luật Môi-se do CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên ban truyền. Nhờ CHÚA, là Đức Chúa Trời của ông, phù hộ, nên vua ban cho ông mọi điều ông thỉnh cầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

6E-xơ-ra từ Ba-by-lôn về Giê-ru-sa-lem. Ông là giáo sư luật và rất rành về những điều giáo huấn của Mô-se do CHÚA, là Thượng Đế của Ít-ra-en truyền lại. E-xơ-ra nhận được đủ mọi thứ ông yêu cầu từ vua vì CHÚA là Thượng Đế giúp đỡ ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Amăng thŭn tal tơjuh, rơnŭk pơtao prŏng Artaksekses wai lăng, Ezra yơh ba akŏ đơđa ƀing Israel rai mơ̆ng tring čar Babilon pơ plei prŏng Yerusalaim. Amăng tơpul gơñu hơmâo đơđa ƀing khua ngă yang, ƀing Lêwi, ƀing thâo ayŭ amăng Sang Yang, ƀing răk wai Sang Yang laih anŭn ƀing ding kơna mă bruă amăng Sang Yang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhằm năm thứ bảy đời vua Ạt-ta-xét-xe, có mấy người trong dân Y-sơ-ra-ên, trong bọn thầy tế lễ, và người Lê-vi, kẻ ca hát, người giữ cửa, và người Nê-thi-nim, đều đi cùng người trở lên Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vào năm thứ bảy đời vua Ạt-ta-xét-xe, có một số người Y-sơ-ra-ên gồm các thầy tế lễ, người Lê-vi, các ca sĩ, những người gác cổng, và những người phục vụ đền thờ cùng ông trở lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Một số người I-sơ-ra-ên gồm các tư tế, những người Lê-vi, những người ca hát thờ phượng, những người canh cửa, và những người phục vụ Ðền Thờ cũng hồi hương và về đến Giê-ru-sa-lem vào năm thứ bảy của Vua Ạc-ta-xẹc-xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Một số thường dân Y-sơ-ra-ên, một số thầy tế lễ, người Lê-vi, ca nhạc sĩ, người gác cổng, và người phục dịch đền thờ cùng trở lên Giê-ru-sa-lem trong năm thứ bảy đời vua Át-ta-xét-xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vào năm thứ bảy triều vua Ạc-ta-xét-xe, có thêm nhiều người Ít-ra-en nữa trở về Giê-ru-sa-lem. Trong số đó có các thầy tế lễ, người Lê-vi, các ca sĩ, người giữ cửa, và những người giúp việc trong đền thờ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Amăng blan tal rơma thŭn tal tơjuh rơnŭk pơtao prŏng anŭn hlak wai lăng, Ezra wơ̆t hăng ƀing Israel glaĭ truh pơ plei Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tháng năm năm thứ bảy đời vua ấy, E-xơ-ra đến thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tháng năm, năm thứ bảy đời vua ấy, E-xơ-ra đến thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông về đến Giê-ru-sa-lem vào tháng năm của năm thứ bảy triều đại vua ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ê-xơ-ra về đến Giê-ru-sa-lem vào tháng năm, trong năm thứ bảy triều vua,

Bản Phổ Thông (BPT)

8E-xơ-ra trở về Giê-ru-sa-lem vào tháng năm, năm thứ bảy triều vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Hlâo kơ anŭn, ƀing gơñu čơdơ̆ng rơbat tơbiă mơ̆ng čar Babilon ƀơi hrơi tal sa blan sa, laih anŭn truh pơ plei Yerusalaim ƀơi hrơi tal sa blan tal rơma, yuakơ tơlơi khăp pap Ơi Adai gơñu dŏ hrŏm hăng ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả, ngày mồng một tháng giêng, người ở Ba-by-lôn khởi hành; rồi ra nhờ tay nhân lành của Đức Chúa Trời phù trợ, người đến Giê-ru-sa-lem ngày mồng một tháng thứ năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ông khởi hành từ Ba-by-lôn vào ngày mồng một tháng giêng, và nhờ tay nhân lành của Đức Chúa Trời giúp đỡ, ông đã đến Giê-ru-sa-lem vào ngày mồng một tháng thứ năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngày mồng một tháng Giêng ông rời khỏi Ba-by-lôn, ngày mồng một tháng Năm ông về đến Giê-ru-sa-lem, vì tay nhân lành của Ðức Chúa Trời ở trên ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9vì ông đã ấn định chuyến đi khởi hành từ Ba-by-lôn vào ngày mồng một tháng giêng, và ông về đến Giê-ru-sa-lem vào ngày mồng một tháng năm, nhờ Đức Chúa Trời nhân từ của ông phù hộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9E-xơ-ra rời Ba-by-lôn vào ngày đầu tiên tháng giêng, và về đến Giê-ru-sa-lem vào ngày một tháng năm vì Thượng Đế giúp đỡ ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ezra hơmâo jao pơyơr laih abih tơlơi hơdip ñu pô kiăng kơ hrăm gưt tui tơlơi Juăt Yahweh laih anŭn pơtô ngă tui khul tơlơi phiăn tơlơi juăt anŭn kơ abih bang ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì E-xơ-ra đã định chí tra xét luật pháp của Đức Giê-hô-va, giữ làm theo, và dạy cho dân Y-sơ-ra-ên biết những luật pháp và giới mạng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì E-xơ-ra chuyên tâm nghiên cứu luật pháp của Đức Giê-hô-va, tuân giữ và dạy cho dân Y-sơ-ra-ên biết luật pháp và các quy định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Số là Ê-xơ-ra đã quyết tâm nghiên cứu luật pháp của CHÚA để làm theo và dạy cho dân I-sơ-ra-ên biết luật lệ và mạng lịnh của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thật vậy, Ê-xơ-ra chuyên tâm nghiên cứu và thực hành luật pháp Đức Chúa Trời, cũng như dạy dỗ đạo luật và quy chế Ngài cho dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

10E-xơ-ra đã hết sức cố gắng học hỏi và vâng theo những lời Giáo Huấn của CHÚA để dạy các qui tắc và mệnh lệnh Ngài cho dân Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Anai yơh jing hră pơtao prŏng Artaksekses hơmâo jao laih kơ Ezra, jing pô khua ngă yang laih anŭn rơgơi, jing pô hrăm hluh abih bang khul tơlơi pơđar tơlơi phiăn Yahweh hơmâo brơi laih kơ ƀing Israel:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Này là bổn sao lại chiếu chỉ mà vua Ạt-ta-xét-xe giao cho E-xơ-ra, thầy tế lễ và văn sĩ, thạo biết trong những điều răn luật lệ của Đức Giê-hô-va đã truyền cho Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đây là bản sao chiếu chỉ mà vua Ạt-ta-xét-xe giao cho E-xơ-ra, thầy tế lễ cũng là học giả thông thạo về điều răn và luật lệ mà Đức Giê-hô-va đã truyền cho Y-sơ-ra-ên:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðây là sắc lệnh của Vua Ạc-ta-xẹc-xe ban cho Ê-xơ-ra tư tế và giáo sư kinh luật, một chuyên gia thông thạo về các điều khoản của điều răn và luật lệ của CHÚA cho I-sơ-ra-ên:

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đây là bản sao chiếu chỉ vua Át-ta-xét-xe ban cho Ê-xơ-ra, thầy tế lễ và học giả thông thạo những vấn đề liên quan đến điều răn và đạo luật Đức Chúa Trời truyền cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vua gởi một thư cho E-xơ-ra, thầy tế lễ và giáo sư dạy các mệnh lệnh và luật lệ mà CHÚA cho dân Ít-ra-en. Nội dung bức thư như sau:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Anai jing hră mơ̆ng pơtao prŏng Artaksekses,Mơit kơ khua ngă yang Ezra, jing pô thâo hluh amăng tơlơi Juăt Ơi Adai hăng adai adih.Kwưh rơkâo kơ ih dŏ rơnŭk rơnua hlo̱m ƀo̱m.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ạt-ta-xét-xe, vua của các vua, gởi cho E-xơ-ra, thầy tế lễ và văn sĩ, thạo biết luật pháp của Đức Chúa trên trời. Nguyện ngươi được trọn bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Ạt-ta-xét-xe, vua của các vua, gửi cho E-xơ-ra, thầy tế lễ cũng là học giả thông thạo luật pháp của Đức Chúa trên trời. Chúc ngươi vạn sự bình an!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ạc-ta-xẹc-xe, vua của các vua, gởi cho Ê-xơ-ra tư tế và giáo sư luật pháp của Ðức Chúa Trời trên trời. Chúc ngươi được hoàn toàn mạnh khỏe.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Át-ta-xét-xe, vua các vua, gởi cho Ê-xơ-ra, thầy tế lễ và học giả thông thạo luật pháp của Đức Chúa Trời trên trời, Chúa bình an.

Bản Phổ Thông (BPT)

12 “Ạc-ta-xét-xe, vua các vua, gởi E-xơ-ra, thầy tế lễ và giáo sư luật của Thượng Đế trên trời.Chào thăm ông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Kâo pơtă kơ abih bang ƀing Israel wơ̆t hăng ƀing khua ngă yang laih anŭn ƀing Lêwi amăng dêh čar kâo anai, tơdah ƀing gơñu kiăng nao hrŏm hăng ih pơ plei Yerusalaim, gơñu dưi nao yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta ra chiếu chỉ định rằng phàm người nào trong nước ta, thuộc về dân Y-sơ-ra-ên, thầy cả và người Lê-vi, sẵn muốn đi đến Giê-ru-sa-lem, thì hãy đi chung với ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta ra chiếu chỉ rằng bất cứ người Y-sơ-ra-ên nào ở trong nước, hoặc thường dân, hoặc thầy tế lễ hay người Lê-vi, muốn đi đến Giê-ru-sa-lem thì hãy đi cùng với ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nay ta truyền lịnh rằng tất cả dân I-sơ-ra-ên ở trong vương quốc của ta, kể cả các tư tế và những người Lê-vi, hễ ai muốn đi lên Giê-ru-sa-lem, người ấy có thể đi với ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Và giờ đây, ta ban hành sắc lệnh, bất kỳ ai trong vương quốc ta, dù là thường dân Y-sơ-ra-ên, hoặc thầy tế lễ, hoặc người Lê-vi, tình nguyện trở về Giê-ru-sa-lem với người, đều được phép trở về,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta ra lệnh sau: Bất cứ người Ít-ra-en nào sống trong vương quốc ta đều có thể theo ngươi về Giê-ru-sa-lem, kể cả các thầy tế lễ và người Lê-vi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Kâo hrŏm hăng tơjuh čô ƀing djru pơmĭn kâo kiăng kơ ih nao kơsem lăng ƀing ană plei amăng anih lŏn Yudah laih anŭn amăng plei prŏng Yerusalaim, kiăng kơ thâo krăn hiư̆m ƀing gơñu tui gưt tơlơi Juăt Ơi Adai ih, jing tơlơi juăt Ơi Adai hơmâo jao laih brơi kơ ih pơtô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta và bảy mưu thần ta sai ngươi đi tra xét về Giu-đa và về Giê-ru-sa-lem, chiếu theo luật pháp của Đức Chúa Trời ngươi có trong tay ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta và bảy cố vấn của ta sai ngươi đi điều tra về Giu-đa và về Giê-ru-sa-lem dựa theo luật pháp của Đức Chúa Trời mà ngươi có trong tay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nay ta và bảy mưu sĩ của ta sai ngươi về Giu-đa và Giê-ru-sa-lem để thị sát tình hình chiếu theo luật pháp của Ðức Chúa Trời ngươi có trong tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

14vì vua và bảy vị quân sư sai người đi điều tra về tình hình Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, dựa theo luật pháp của Đức Chúa Trời mà người thông thạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

14E-xơ-ra, ngươi được vua và bảy cố vấn vua phái đi để hỏi thăm người Giu-đa và Giê-ru-sa-lem ra sao trong việc vâng theo Luật lệ của Thượng Đế mà ngươi đang mang theo mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Hloh kơ anŭn dơ̆ng, ih khŏm djă̱ ba bĕ hăng ih khul gơnam pơyơr amrăk mah, jing gơnam kâo wơ̆t hăng ƀing khua djru pơmĭn kâo kiăng pha brơi đôč đač kơ Ơi Adai ƀing Israel, jing Pô dŏ amăng Sang Yang Ñu amăng plei prŏng Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngươi sẽ đem theo mình vàng và bạc mà vua và các mưu thần lạc ý dâng cho Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, có nơi ở tại Giê-ru-sa-lem,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngươi phải đem theo vàng và bạc mà vua và các cố vấn tự nguyện hiến dâng cho Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Đấng đang ngự tại Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngươi hãy đem theo bạc và vàng mà vua và các mưu sĩ của vua đã vui lòng dâng lên Ðức Chúa Trời, Ðấng ngự tại Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người phải đem theo bạc và vàng mà vua và các quân sư tình nguyện hiến dâng cho Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng lập nơi ngự Ngài tại Giê-ru-sa-lem,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngoài ra cũng hãy mang theo ngươi bạc và vàng mà vua và các cố vấn vua dâng hiến rộng rãi cho Thượng Đế của Ít-ra-en, Đấng có đền thờ ở Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ih ăt khŏm djă̱ ba abih bang amrăk mah, jing gơnam brơi pơyơr ih pơkom pioh laih mơ̆ng djŏp anih amăng lŏn čar Babilon, wơ̆t hăng khul gơnam pơyơr mơ̆ng ƀing Israel laih anŭn ƀing khua ngă yang gơñu kiăng pơyơr kơ Sang Yang Ơi Adai gơñu amăng plei prŏng Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16luôn các bạc và vàng mà ngươi có được trong tỉnh Ba-by-lôn, và những lễ vật lạc ý của dân sự cùng thầy tế lễ dâng cho đền của Đức Chúa Trời mình tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16cùng với bạc, vàng mà ngươi thu thập được trong tỉnh Ba-by-lôn, cũng như những lễ vật do dân chúng và thầy tế lễ tự nguyện dâng cho đền thờ của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16cùng với bạc và vàng ngươi đã có trong tỉnh Ba-by-lôn, và các lễ vật dân chúng và các tư tế đã vui lòng dâng cho Ðền Thờ Ðức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

16cùng với hết thảy bạc vàng mà người thu thập được trong cả tỉnh Ba-by-lôn, luôn cả lễ vật mà dân sự và thầy tế lễ tình nguyện dâng hiến cho đền thờ Đức Chúa Trời họ tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cũng hãy mang về bạc và vàng mà ngươi nhận từ vùng Ba-by-lôn. Hãy nhận những của lễ mà người Ít-ra-en và các thầy tế lễ họ dâng cho đền thờ của Thượng Đế các ngươi tại Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ih ăt khŏm yua pơñen bĕ khul prăk anai kiăng kơ blơi khul rơmô tơno, khul triu tơno, khul ană triu, pơdai kơtor laih anŭn ia boh kơƀâo kiăng kơ pơyơr khul gơnam anŭn ƀơi kơnưl Sang Yang Ơi Adai gih amăng plei Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngươi hãy dùng bạc này cần mẫn mua những bò đực, chiên đực, chiên con, luôn của lễ chay, và lễ quán cặp theo, rồi dâng lên trên bàn thờ ở nơi đền của Đức Chúa Trời các ngươi, ở tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ngươi hãy cẩn trọng dùng bạc nầy để mua bò đực, chiên đực, chiên con, luôn với tế lễ chay, lễ quán mà dâng trên bàn thờ trong đền Đức Chúa Trời các ngươi tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy, với số tiền đó, ngươi hãy cẩn thận mua các bò đực, các chiên đực, và các chiên con, cùng các của lễ chay và các của lễ quán, rồi dâng chúng trên bàn thờ Ðức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Kế đến, ngươi hãy dùng tiền ấy mua đầy đủ bò đực, cừu đực và cừu con, cùng lễ vật bằng ngũ cốc và rượu tương xứng đem dâng trên bàn thờ trong đền thờ Đức Chúa Trời các ngươi tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Dùng tiền đó mua bò đực, chiên đực, chiên con, ngũ cốc và các của lễ uống đi kèm theo các sinh tế đó. Rồi dâng các của lễ trên bàn thờ trong đền thờ của Thượng Đế các ngươi tại Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Khul prăk rơbeh mơ̆ng bruă anŭn, ih dưi yua yơh kiăng kơ blơi hơget gơnam ih laih anŭn ƀing ană plei nao hrŏm hăng ih kiăng, samơ̆ khŏm tui hăng tơlơi Ơi Adai gih kiăng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Còn bạc và vàng dư lại, hễ muốn dùng làm việc gì phải, khá theo ý ngươi và anh em ngươi cho là tốt mà làm thuận ý chỉ của Đức Chúa Trời các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Còn bạc và vàng dư lại, ngươi và anh em ngươi có thể dùng làm việc gì mình cho là tốt, theo ý muốn của Đức Chúa Trời các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Số bạc và số vàng còn lại, ngươi và anh em ngươi muốn làm gì thì làm, theo ý Ðức Chúa Trời của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bạc vàng còn lại, ngươi và anh em ngươi được phép sử dụng theo ý các ngươi cho là tốt nhất, hợp với ý Đức Chúa Trời các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngươi và các đồng bào Do-thái ngươi có thể tùy tiện dùng bạc và vàng còn lại và theo ý muốn Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Abih bang gơnam yua ƀing gơmơi hơmâo jao brơi laih kơ ih kiăng kơ yua amăng bruă mơnuă sang yang Ơi Adai ih, ih khŏm pơyơr đĭ bĕ kơ Ơi Adai amăng plei prŏng Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Về các khí dụng đã giao cho ngươi để dùng vào cuộc thờ phượng trong đền của Đức Chúa Trời ngươi, hãy để nó tại trước mặt Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Về các vật dụng đã giao cho ngươi để dùng vào việc thờ phượng trong đền Đức Chúa Trời ngươi, thì hãy đặt chúng trước mặt Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các vật dụng đã trao cho ngươi để dùng cho sự thờ phượng trong Ðền Thờ Ðức Chúa Trời của ngươi, ngươi hãy đem chúng trao đầy đủ trước mặt Ðức Chúa Trời của Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Về phần các dụng cụ đã giao cho ngươi để dùng vào sự thờ phượng trong đền thờ Đức Chúa Trời ngươi, ngươi hãy hoàn lại đầy đủ trước mặt Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hãy mang về cho Thượng Đế ở Giê-ru-sa-lem tất cả các đồ dùng cho việc thờ phụng trong đền thờ Thượng Đế các ngươi,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Laih anŭn hơget tơlơi kơƀah pơkŏn dơ̆ng ih kiăng kơ yua amăng bruă sang yang, brơi kơ ih rơkâo bĕ prăk djru mơ̆ng kơnŭk kơna pơtao amăng tring čar gih anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Còn các vật gì khác ngươi cần dùng về chi phí đền thờ của Đức Chúa Trời ngươi, khá lấy các vật ấy nơi kho tàng vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Còn các vật dụng khác cần dùng cho đền Đức Chúa Trời ngươi, thì kho của hoàng gia sẽ cung cấp cho ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Còn những gì khác ngươi cần cho Ðền Thờ Ðức Chúa Trời của ngươi, mà sau nầy ngươi thấy cần phải có, thì các kho báu của triều đình sẽ cung cấp cho ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Còn những gì cần thiết khác cho đền thờ Đức Chúa Trời ngươi, mà ngươi có trách nhiệm cung cấp, ngươi được phép sử dụng ngân khố triều đình để cung cấp.

Bản Phổ Thông (BPT)

20những đồ dùng mà chúng ta đã cho các ngươi. Hãy dùng ngân khố hoàng gia đài thọ những điều khác ngươi cần cho đền thờ Thượng Đế các ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Kâo yơh, jing pơtao prŏng Artaksekses, brơi kơ abih bang ƀing khua moa djă̱ gơnam amăng tring čar gah yŭ̱ kơ krong Huphrat tui anai: Abih bang tơlơi Ezra rơkâo kiăng kơ ƀing gih djru, djru brơi mơtam bĕ kơ ñu, yuakơ ñu jing pô khua ngă yang laih anŭn pô thâo hluh amăng tơlơi juăt Ơi Adai hăng adai adih anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, ta là vua Ạt-ta-xét-xe ra chiếu chỉ truyền cho các quan cai kho ở bên phía kia sông rằng hễ vật gì E-xơ-ra, thầy tế lễ và văn sĩ, thạo biết luật pháp của Đức Chúa trên trời, sẽ cầu cùng các ngươi, các ngươi khá cần mẫn cung cấp cho,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy, ta là vua Ạt-ta-xét-xe ra chiếu chỉ truyền cho các thủ quỹ bên kia sông: Bất cứ vật gì E-xơ-ra, thầy tế lễ cũng là học giả thông thạo luật pháp của Đức Chúa trên trời, yêu cầu thì các ngươi phải cung cấp đầy đủ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ta, Vua Ạc-ta-xẹc-xe, ra lịnh cho tất cả các quan thủ kho của triều đình ở Bên Kia Sông phải cung cấp bất cứ điều gì Ê-xơ-ra tư tế và giáo sư luật pháp của Ðức Chúa Trời trên trời yêu cầu các ngươi. Các ngươi khá thực hiện điều đó cách cần mẫn.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta, vua Át-ta-xét-xe, ra sắc lệnh truyền cho các giám đốc ngân khố tỉnh phía tây sông: Bất kỳ điều gì Ê-xơ-ra, thầy tế lễ và học giả thông thạo luật của Đức Chúa Trời trên trời, cần nơi các ngươi, các ngươi hãy cung cấp đầy đủ,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nay ta, vua, ra lệnh sau đây cho tất cả các viên chức quản thủ ngân khố vùng Xuyên Ơ-phơ-rát: Hãy cấp cho E-xơ-ra, thầy tế lễ và giáo sư luật của Thượng Đế trên trời bất cứ điều gì người yêu cầu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Djru brơi kơ ñu bĕ wơ̆t tơdah truh kơ sa-rơtuh talang amrăk, sa-rơtuh kor pơdai kơtor, sa-rơtuh bat ia boh kơƀâo, sa-rơtuh bat ia rơmuă ôliwơ laih anŭn hra lu dơ̆ pă ñu kiăng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22đến một trăm ta-lâng bạc, một trăm bao lúa miến, một trăm thùng rượu, một trăm thùng dầu, và muối không hạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22dù đến ba tấn rưỡi bạc, một trăm bao lúa mì, một trăm thùng rượu, một trăm thùng dầu, và muối cũng không hạn chế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Các ngươi có thể cung cấp đến ba ngàn bốn trăm ký bạc, hai trăm hai mươi tạ lúa mì, hai ngàn hai trăm lít rượu, hai ngàn hai trăm lít dầu, còn muối thì vô hạn định.

Bản Dịch Mới (NVB)

22cho đến tối đa 3.50 tấn bạc, 22.000l lúa mì, 2.100l rượu, 2.100l dầu, còn muối, không hạn chế.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hãy cấp cho người tới mức ba ngàn bốn trăm năm mươi kí bạc, 600 hộc lúa mì, 2.200 lít rượu, và 2.200 lít dầu ô-liu. Còn muối thì người cần bao nhiêu cấp bấy nhiêu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ih khŏm pơñen ngă tui bĕ abih bang tơlơi Ơi Adai hăng adai adih hơduah kiăng kơ sang yang Ñu, tui anŭn ngă pơklă bĕ kiăng kơ Ñu ƀu či hil ôh hăng kâo ƀôdah hăng ƀing pơtao tơdơi kơ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Phàm điều gì Đức Chúa trên trời truyền dạy về đền thờ của Ngài, khá làm cho cần mẫn, e sự tai họa giáng trên nước, trên vua, và trên các vương tử chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Bất cứ điều gì Đức Chúa trên trời truyền dạy về đền của Ngài, thì hãy cẩn trọng thi hành, kẻo cơn thịnh nộ giáng trên vương quốc của vua và trên các vương tử chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bất cứ điều gì Ðức Chúa Trời trên trời truyền, các ngươi khá sốt sắng làm y như thế cho Ðền Thờ Ðức Chúa Trời trên trời, kẻo cơn thịnh nộ giáng trên những gì thuộc về vua và các hoàng tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bất cứ điều gì Đức Chúa Trời trên trời truyền dạy, các ngươi hãy thực hiện chu đáo cho đền của Đức Chúa Trời trên trời, e tai họa giáng xuống vương quốc của vua và các hoàng tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hãy cẩn thận cấp cho người bất cứ những gì mà Thượng Đế trên trời cần cho đền thờ của Ngài. Chúng ta không muốn Thượng Đế nổi giận cùng vua và các hoàng tử.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Ƀing gih khŏm anăm ring jia ôh kŏn mă prăk kơmlai lơi mơ̆ng ƀing khua ngă yang, ƀing Lêwi, ƀing thâo ayŭ sang yang, ƀing răk wai sang yang, ƀing ding kơna mă bruă sang yang ƀôdah hlơi pô mă bruă pơkŏn amăng sang yang Ơi Adai anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Lại, ta truyền cho các ngươi biết rằng chẳng được phép thâu thuế hay là tiền mãi lộ nơi thầy tế lễ, người Lê-vi, kẻ ca hát, người giữ cửa, người Nê-thi-nim, hay là nơi những tôi tớ đền thờ của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ta cũng truyền cho các ngươi không được phép thu thuế hay tiền mãi lộ nơi các thầy tế lễ, người Lê-vi, các ca sĩ, những người gác cổng, những người phục vụ đền thờ hay là các người phục vụ khác trong đền Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngoài ra, các ngươi phải biết rằng các ngươi không được thu thuế các tư tế, những người Lê-vi, những người ca hát thờ phượng, những người canh cửa Ðền Thờ, những người phục vụ ở Ðền Thờ, hay những người khác phục vụ Ðền Thờ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ta cũng truyền cho các ngươi biết rõ, các ngươi không được phép buộc bất cứ thầy tế lễ hoặc người Lê-vi, ca nhạc sĩ, người gác cổng, người phục dịch đền thờ, hoặc những người khác phục vụ trong đền thờ này của Đức Chúa Trời, nạp công hoặc đóng thuế quan, thuế đất gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nên nhớ các ngươi không được phép đánh bất cứ loại thuế nào trên những người sau đây: các thầy tế lễ, người Lê-vi, ca sĩ, người giữ cửa, người giúp việc trong đền thờ và các nhân công khác trong đền thờ của Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Bơ kơ ih, Ơ Ezra, ngă tui hluai bĕ tơlơi rơgơi Ơi Adai hơmâo brơi laih kơ ih; brơi kơ ih ruah mă bĕ ƀing khua djă̱ bruă pơtao laih anŭn ƀing khua phat kơđi Israel kiăng git gai abih bang ƀing Yehudi amăng tring gah yŭ̱ kơ krong Huphrat, jing ƀing hơdip ngă tui tơlơi juăt Ơi Adai ih. Ih ăt khŏm pơtô tơlơi juăt anŭn mơ̆n kơ ƀing hlơi aka ƀu thâo ôh khul tơlơi juăt anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Còn ngươi, hỡi E-xơ-ra, tùy theo sự khôn ngoan của Đức Chúa Trời ngươi, đã có trong tay ngươi, hãy lập những quan phủ, quan án, là những kẻ thạo biết luật pháp của Đức Chúa Trời ngươi, để chúng xét đoán cả dân sự ở bên kia sông; còn người nào chẳng biết luật pháp, các ngươi khá dạy cho nó biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Còn ngươi, E-xơ-ra, tùy theo sự khôn ngoan mà Đức Chúa Trời đã ban cho ngươi, hãy lập những quan chức, thẩm phán, là những người thông thạo luật pháp của Đức Chúa Trời để họ xét xử cả dân chúng ở bên kia sông. Còn những người nào không biết luật pháp thì các ngươi hãy dạy cho họ biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Còn ngươi, Ê-xơ-ra, theo sự khôn ngoan Ðức Chúa Trời đã ban cho ngươi mà ngươi có trong tay, hãy bổ nhiệm những người hiểu biết các luật lệ của Ðức Chúa Trời của ngươi làm thẩm phán và quan án, để họ xét xử cho dân ở Bên Kia Sông. Ðối với những ai chưa biết các luật lệ đó, các ngươi phải dạy cho họ biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Còn ngươi, Ê-xơ-ra, theo sự khôn ngoan Đức Chúa Trời ban cho ngươi, hãy chỉ định thẩm phán, và viên chức để xét xử toàn dân trong tỉnh phía tây sông, nghĩa là toàn thể những người nào biết luật lệ của Đức Chúa Trời ngươi, còn những người nào không biết thì các ngươi phải dạy cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Còn ngươi, hỡi E-xơ-ra, hãy dùng sự khôn ngoan mà Thượng Đế ban cho ngươi để chọn những quan án và các nhà làm luật để cai trị dân Do-thái sống trong vùng Xuyên Ơ-phơ-rát. Họ biết luật lệ của Thượng Đế các ngươi, và ngươi có thể dạy cho những ai không biết luật.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Tơdah hlơi pô ƀu tui gưt ôh tơlơi juăt Ơi Adai ih ƀôdah tơlơi juăt dêh čar anai, ih khŏm pơkơhma̱l hĭ pô anŭn mơtam yơh tui hăng hơdră anai: Arăng či pơdjai hĭ ñu, puh pơđuaĭ hĭ ñu dŏ pơ lŏn čar pơkŏn, mă pơđuaĭ hĭ abih dram gơnam ñu ƀôdah mă krư̆ hĭ ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nếu có ai không tuân luật pháp của Đức Chúa Trời ngươi và luật lệ của vua, thì các ngươi hãy đoán phạt họ liền, hoặc xử tử, hoặc lưu đày, hoặc tịch biên gia tài, hay là cầm tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nếu ai bất tuân luật pháp của Đức Chúa Trời ngươi và luật lệ của vua thì các ngươi hãy trừng phạt nghiêm khắc, hoặc xử tử, hoặc lưu đày, hoặc tịch thu tài sản hay bỏ tù.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Hễ kẻ nào không vâng giữ luật pháp của Ðức Chúa Trời và luật pháp của vua, ngươi phải nghiêm trị, hoặc tử hình, hoặc lưu đày, hoặc tịch thu tài sản, hoặc bỏ tù.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Có ai bất tuân luật Đức Chúa Trời và luật vua, phải xử trị nghiêm khắc, bằng án tử hình, nhục hình, tịch biên tài sản, hoặc giam cầm.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ai không tuân theo luật của Thượng Đế các ngươi hay của vua phải bị trừng phạt. Nó phải bị giết hay bị tù đày, tịch thu gia sản hay bị cầm tù.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Ezra pơhiăp tui anai, “Yahweh yơh jing Ơi Adai ƀing ơi adon ta! Ƀing ta khŏm bơni hơơč kơ Yahweh yuakơ Ñu yơh jing Pô hơmâo ngă laih kơ pran jua pơtao prŏng anai pơpŭ pơyom amăng hơdră jơlan hiam anai kơ Sang Yang Ñu amăng plei prŏng Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27E-xơ-ra bèn nói rằng: Đáng ngợi khen thay Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng tôi, vì đã cảm lòng vua toan trang điểm đền thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27E-xơ-ra thưa: “Chúc tụng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng tôi, là Đấng đã đặt trong lòng vua điều nầy để tô điểm đền thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Chúc tụng CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên chúng tôi, Ðấng đã đặt một tâm tình như thế vào lòng vua để làm cho Ðền Thờ CHÚA tại Giê-ru-sa-lem được vẻ vang tôn trọng,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ngợi khen Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời của tổ tiên ta, Ngài đã đặt vào lòng vua ý muốn sửa sang cho đẹp đền thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Chúc tụng CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên chúng tôi.Ngài khiến vua có lòng tôn trọng đền thờ của CHÚA ở Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Hăng tơlơi khăp pap Ơi Adai yơh, kâo dưi hơmâo laih tơlơi mơak anŭn ƀơi anăp pơtao, ƀing khua djru pơmĭn ñu laih anŭn ƀơi anăp abih bang ƀing khua moa kơdrưh kơang ñu; Yahweh Ơi Adai kâo yơh hơmâo pha brơi laih kơ kâo tơlơi khĭn, tui anŭn kâo dưi pơƀut glaĭ lu ƀing khua djă̱ akŏ amăng kơnung djuai ƀing Israel kiăng glaĭ hrŏm hăng kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28và khiến cho tôi được ơn trước mặt vua, cùng trước mặt các mưu thần và các quan trưởng có quyền của vua! Vậy, tôi hứng chí, vì tay của Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi phù trợ tôi, và tôi chiêu tập các trưởng tộc Y-sơ-ra-ên đặng đồng đi lên với tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28và khiến cho tôi được ơn trước mặt vua, các cố vấn và các quan chức quyền thế của vua! Tôi được can đảm vì tay của Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi ở với tôi và tôi tập hợp các nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên để hồi hương với tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðấng đã ban ơn cho tôi trước mặt vua, các mưu sĩ của vua, và trước mặt các vị đại thần đầy quyền lực của vua. Nhờ tay CHÚA, Ðức Chúa Trời của tôi, ở trên tôi, tôi đã lấy can đảm và triệu tập những người lãnh đạo của dân I-sơ-ra-ên lại, để họ cùng đi lên với tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28và cho tôi được lòng vua, các quân sư, và hết thảy các quan chức quyền thế của vua. Về phần tôi, nhờ CHÚA, Đức Chúa Trời tôi, phù hộ, nên tôi thu hết can đảm triệu tập những người lãnh đạo giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên để cùng tôi hồi hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

28CHÚA đã tỏ ra cho tôi, E-xơ-ra,tình yêu Ngài trước mặt vua, những cố vấn vua,và các quần thần.Nhờ CHÚA là Thượng Đế tôi giúp đỡ,tôi thêm can đảm nên tôi triệu tập các lãnh tụ Ít-ra-encùng hồi hương với tôi.