So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1These are the heads of their fathers’ houses, and this is the genealogy of those who went up with me from Babylon, in the reign of King Artaxerxes:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy những trưởng tộc và gia phổ của người từ Ba-by-lôn đi lên với ta, trong đời vua Ạt-ta-xét-xe trị vì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là những trưởng tộc và những người từ Ba-by-lôn trở về với tôi kể theo gia phả, dưới triều vua Ạt-ta-xét-xe:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là danh sách các vị trưởng tộc theo gia phả của họ đã rời Ba-by-lôn đi lên với tôi dưới triều đại Vua Ạc-ta-xẹc-xe:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là tên và gia phả các trưởng tộc cùng trở về với tôi từ Ba-by-lôn, dưới đời vua Át-ta-xét-xe:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là các trưởng tộc và những người cùng được liệt kê với họ trở về cùng tôi từ Ba-by-lôn trong đời vua.

New King James Version (NKJV)

2of the sons of Phinehas, Gershom; of the sons of Ithamar, Daniel; of the sons of David, Hattush;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Về con cháu Phi-nê-a có Ghẹt-sôn; về con cháu Y-tha-ma có Đa-ni-ên; về con cháu Đa-vít có Hát-túc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Về con cháu Phi-nê-a có Ghẹt-sôn; về con cháu Y-tha-ma có Đa-ni-ên; về con cháu Đa-vít có Hát-túc;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Dòng dõi của Phi-nê-a: Ghẹt-sôm.Dòng dõi của I-tha-ma: Ða-ni-ên.Dòng dõi của Ða-vít: Hát-túc.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ghẹt-sôn, thuộc con cháu Phi-nê-a; Đa-ni-ên, thuộc con cháu Y-tha-ma; Hát-túc, con trai Sê-ca-nia, thuộc con cháu Đa-vít;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Từ con cháu Phi-nê-ha: Ghẹt-sôn. Từ con cháu Y-tha-ma: Đa-niên. Từ con cháu Đa-vít: Hát-túc

New King James Version (NKJV)

3of the sons of Shecaniah, of the sons of Parosh, Zechariah; and registered with him were one hundred and fifty males;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3về con cháu Sê-ca-nia, con cháu Pha-rốt có Xa-cha-ri, và những kẻ ở với người; theo gia phổ sổ được một trăm năm mươi nam đinh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Về con cháu Sê-ca-nia, con cháu Pha-rốt, có Xa-cha-ri và những người cùng đi với ông tính theo gia phả, được một trăm năm mươi người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Dòng dõi của Sê-ca-ni-a, con cháu của Pa-rốt: Xa-cha-ri-a, cùng đi với ông có một trăm năm mươi người nam theo gia phả của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Xa-cha-ri, thuộc con cháu Pha-rốt; có 150 người nam ghi danh cùng với Xa-cha-ri;

Bản Phổ Thông (BPT)

3thuộc con cháu Sê-cai-gia.Từ con cháu Ba-rốt: Xa-cha-ri, với một trăm năm mươi người.

New King James Version (NKJV)

4of the sons of Pahath-Moab, Eliehoenai the son of Zerahiah, and with him two hundred males;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4về con cháu Pha-hát-Mô-áp có Ê-li-ô-ê-nai, con trai của Xê-ra-hi-gia, và với người được hai trăm nam đinh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Về con cháu Pha-hát Mô-áp có Ê-li-ô-ê-nai, con trai của Xê-ra-hi-gia và những người cùng đi với ông, được hai trăm người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Dòng dõi của Pa-hát Mô-áp: Ê-li-ê-hô-ê-nai con cháu của Xê-ra-hi-a và hai trăm người nam đi với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ê-li-ô-ê-nai, con trai Xê-ra-hi-gia, thuộc con cháu Pha-hát Mô-áp; cùng với Ê-li-ô-ê-nai có 200 người nam;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Từ con cháu Ba-hát Mô-áp: Ê-li-hô-ê-nai, con Xa-ra-hia, với hai trăm người.

New King James Version (NKJV)

5of the sons of Shechaniah, Ben-Jahaziel, and with him three hundred males;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5về con cháu Sê-ca-nia có con trai Gia-ha-xi-ên, và với người được ba trăm nam đinh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Về con cháu Sê-ca-nia có con trai Gia-ha-xi-ên, và những người cùng đi với ông, được ba trăm người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dòng dõi của Xát-tu: Sê-ca-ni-a con của Gia-ha-xi-ên và ba trăm người nam đi với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Sê-ca-nia, con trai Gia-ha-xi-ên, thuộc con cháu Xát-tu; cùng với Sê-ca-nia có 300 người nam;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Từ con cháu Xát-tu: Sê-ca-nia, con Gia-ha-xiên, với ba trăm người.

New King James Version (NKJV)

6of the sons of Adin, Ebed the son of Jonathan, and with him fifty males;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6về con cháu A-đin có Ê-bết, con trai Giô-na-than, và với người được năm mươi nam đinh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Về con cháu A-đin có Ê-bết, con trai Giô-na-than và những người cùng đi với ông, được năm mươi người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Dòng dõi của A-đin: Ê-bết con của Giô-na-than và năm mươi người nam đi với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ê-bết, con trai Giô-na-than, thuộc con cháu A-đin; cùng với Ê-bết có 50 người nam;

Bản Phổ Thông (BPT)

6Từ con cháu A-đinh: Ê-bết, con Giô-na-than, với năm mươi người.

New King James Version (NKJV)

7of the sons of Elam, Jeshaiah the son of Athaliah, and with him seventy males;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7về con cháu Ê-lam có Ê-sai, con trai A-tha-lia, và với người được bảy mươi nam đinh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Về con cháu Ê-lam có Ê-sai, con trai A-tha-lia, và những người cùng đi với ông, được bảy mươi người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Dòng dõi của Ê-lam: Giê-sa-gia con của A-tha-li-a và bảy mươi người nam đi với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Giê-sai-gia, con trai A-tha-li, thuộc con cháu Ê-lam; cùng với Giê-sai-gia có 70 người nam;

Bản Phổ Thông (BPT)

7Từ con cháu Ê-lam: Giê-sai-gia, con A-tha-lia, với bảy mươi người.

New King James Version (NKJV)

8of the sons of Shephatiah, Zebadiah the son of Michael, and with him eighty males;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8về con cháu Sê-pha-tia có Xê-ba-đia, con trai Mi-ca-ên, và với người được tám mươi nam đinh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Về con cháu Sê-pha-tia có Xê-ba-đia, con trai Mi-ca-ên, và những người cùng đi với ông, được tám mươi người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Dòng dõi của Sê-pha-ti-a: Xê-ba-đi-a con của Mi-ca-ên và tám mươi người nam đi với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Xê-ba-đia; con trai Mi-ca-ên, thuộc con cháu Sê-pha-tia; cùng với Xê-ba-đia có 80 người nam;

Bản Phổ Thông (BPT)

8Từ con cháu Sê-pha-tia: Xê-ba-đia, con Mi-chên, với tám mươi người.

New King James Version (NKJV)

9of the sons of Joab, Obadiah the son of Jehiel, and with him two hundred and eighteen males;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9về con cháu Giô-áp có Áp-đia, con trai Giê-hi-ên, và với người được hai trăm mười tám nam đinh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Về con cháu Giô-áp có Áp-đia, con trai Giê-hi-ên và những người cùng đi với ông, được hai trăm mười tám người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Dòng dõi của Giô-áp: Ô-ba-đi-a con của Giê-hi-ên và hai trăm mười tám người nam đi với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ô-ba-đia, con trai Giê-hi-ên, thuộc con cháu Giô-áp, cùng với Ô-ba-đia có 218 người nam;

Bản Phổ Thông (BPT)

9Từ con cháu Giô-áp: Áp-đia, con Giê-hi-ên, với hai trăm mười tám người.

New King James Version (NKJV)

10of the sons of Shelomith, Ben-Josiphiah, and with him one hundred and sixty males;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10về con cháu Sê-lô-mít có con trai Giô-si-phia, và với người được một trăm sáu mươi nam đinh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Về con cháu Sê-lô-mít có con trai Giô-si-phia, và những người cùng đi với ông, được một trăm sáu mươi người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Dòng dõi của Ba-ni: Sê-lô-mít con của Giô-si-phi-a và một trăm sáu mươi người nam đi với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sê-lô-mốt, con trai Giô-si-phia, thuộc con cháu Ba-ni; cùng với Sê-lô-mốt có 160 người nam;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Từ con cháu Ba-ni: Sê-lô-mít, con Giô-si-phia, với một trăm sáu mươi người.

New King James Version (NKJV)

11of the sons of Bebai, Zechariah the son of Bebai, and with him twenty-eight males;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11về con cháu Bê-bai có Xa-cha-ri, con trai của Bê-bai, và với người được hai mươi tám nam đinh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Về con cháu Bê-bai có Xa-cha-ri, con trai của Bê-bai và những người cùng đi với ông, được hai mươi tám người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Dòng dõi của Bê-bai: Xa-cha-ri-a con của Bê-bai và hai mươi tám người nam đi với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Xa-cha-ri, con trai Bê-bai, thuộc con cháu Bê-bai; cùng với Xa-cha-ri có 28 người nam;

Bản Phổ Thông (BPT)

11Từ con cháu Bê-bai: Xa-cha-ri, con Bê-bai, với hai mươi tám người.

New King James Version (NKJV)

12of the sons of Azgad, Johanan the son of Hakkatan, and with him one hundred and ten males;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12về con cháu A-gát có Giô-ha-nan, con trai của Ha-ca-tan, và với người được một trăm mười nam đinh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Về con cháu A-gát có Giô-ha-nan, con trai của Ha-ca-tan, và những người cùng đi với ông, được một trăm mười người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Dòng dõi của A-xơ-gát: Giô-ha-na con của Hát-ca-tan và một trăm mười người nam đi với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Giô-ha-nan, con trai Ha-ca-tan, thuộc con cháu A-gát; cùng với Giô-ha-nan có 110 người nam;

Bản Phổ Thông (BPT)

12Từ con cháu A-gát: Giô-ha-nan, con Hác-ca-tan, với một trăm mười người.

New King James Version (NKJV)

13of the last sons of Adonikam, whose names are these—Eliphelet, Jeiel, and Shemaiah—and with them sixty males;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13những kẻ thuộc về con cháu A-đô-ni-cam đến sau hết; tên chúng là: Ê-li-phê-lết, Giê-hi-ên, và Sê-ma-gia, và với họ được sáu mươi nam đinh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Những người thuộc con cháu A-đô-ni-cam đến sau cùng, tên của họ là: Ê-li-phê-lết, Giê-i-ên, và Sê-ma-gia, và những người cùng đi với họ, được sáu mươi người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Dòng dõi của A-đô-ni-cam: (những người nầy không thể đi cùng một lượt nhưng đến sau) tên của họ là Ê-li-phê-lết, Giê-u-ên, và Sê-ma-gia, và sáu mươi người nam đi với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ê-li-phê-lết, Giê-i-ên, và Sê-ma-gia, những người cuối cùng thuộc con cháu A-đô-ni-cam; cùng với họ có 60 người nam;

Bản Phổ Thông (BPT)

13Từ con cháu A-đô-ni-cam, sau đây là những người cuối cùng: Ê-li-phê-lết, Giê-u-ên, và Sê-mai-gia với sáu mươi người.

New King James Version (NKJV)

14also of the sons of Bigvai, Uthai and Zabbud, and with them seventy males.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14về con cháu Biết-vai có U-thai cùng Xáp-bút, và với họ được bảy mươi nam đinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Về con cháu Biết-vai có U-thai và Xáp-bút, và những người cùng đi với họ, được bảy mươi người nam.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Dòng dõi của Bích-vai: U-thai con của Xác-cua và bảy mươi người nam đi với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14U-thai, con trai Xáp-bút, thuộc con cháu Biệt-vai; cùng với U-thai có 70 người nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Từ con cháu Bích-vai: U-thai và Xa-cua, với bảy mươi người.

New King James Version (NKJV)

15Now I gathered them by the river that flows to Ahava, and we camped there three days. And I looked among the people and the priests, and found none of the sons of Levi there.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta nhóm hiệp chúng gần bên sông chảy về A-ha-va, rồi chúng ta hạ trại tại đó ba ngày. Đoạn ta xem xét dân sự và thầy tế lễ, song chẳng thấy một người Lê-vi nào hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tôi tập hợp họ bên bờ kênh chảy về A-ha-va, và chúng tôi đóng trại tại đó ba ngày. Khi kiểm tra dân chúng và các thầy tế lễ, tôi không thấy một người Lê-vi nào cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tôi tập họp họ lại ở bờ sông chảy về hướng A-ha-va, và chúng tôi đóng trại tại đó ba ngày. Khi tôi duyệt qua danh sách những người hồi hương, tôi thấy có dân và các tư tế, nhưng không thấy ai trong con cháu của Lê-vi cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tôi tập họp họ bên bờ kinh chảy về A-ha-va; chúng tôi cắm trại tại đây trong ba ngày. Khi tôi kiểm điểm nhân số, thấy chỉ có thường dân và thầy tế lễ, còn người Lê-vi, không thấy ai tại đây cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi gọi tất cả những người đó lại nơi kênh đào chảy ra A-ha-va, rồi chúng tôi dựng trại ba ngày tại đó. Tôi kiểm điểm dân chúng và các thầy tế lễ, nhưng không thấy có người Lê-vi nào.

New King James Version (NKJV)

16Then I sent for Eliezer, Ariel, Shemaiah, Elnathan, Jarib, Elnathan, Nathan, Zechariah, and Meshullam, leaders; also for Joiarib and Elnathan, men of understanding.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta bèn sai gọi các trưởng tộc Ê-li-ê-xe, A-ri-ên, Sê-ma-gia, Ê-na-than, Gia-ríp, Ên-na-than, Na-than, Xa-cha-ri, và Mê-su-lam, luôn Giô-gia-ríp và Ên-na-than là thầy giáo sư.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tôi liền triệu tập các thủ lĩnh Ê-li-ê-xe, A-ri-ên, Sê-ma-gia, Ê-na-than, Gia-ríp, Ên-na-than, Na-than, Xa-cha-ri, và Mê-su-lam, cùng với Giô-gia-ríp và Ên-na-than là các học giả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Do đó tôi sai người đến mời Ê-li-ê-xe, A-ri-ên, Sê-ma-gia, Ên-na-than, Gia-ríp, Ên-na-than, Na-than, Xa-cha-ri-a, và Mê-su-lam, các nhà lãnh đạo, cùng với Giô-gia-ríp và Ên-na-than, hai người thông minh khôn sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy tôi cho mời các nhà lãnh đạo Ê-li-ê-se, A-ri-ên, Sê-ma-gia; En-na-than, Gia-ríp, En-na-than, Na-than, Xa-cha-ri, và Mê-su-lam, và các giáo sư Giô-gia-ríp và Ên-na-than.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên tôi gọi các lãnh tụ sau đây lại: Ê-li-ê-xe, A-ri-ên, Sê-mai-gia, Ên-na-than, Gia-ríp, Ên-na-than, Na-than, Xa-cha-ri, và Mê-su-lam. Tôi cũng gọi Giô-a-ríp và Ên-na-than là hai giáo sư.

New King James Version (NKJV)

17And I gave them a command for Iddo the chief man at the place Casiphia, and I told them what they should say to Iddo and his brethren the Nethinim at the place Casiphia—that they should bring us servants for the house of our God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ta sai các người ấy đi đến trưởng tộc Y-đô ở tại Ca-si-phia, biểu họ phải dạy Y-đô và các anh em người, tức người Nê-thi-nim, ở tại Ca-si-phia, phải dẫn cùng chúng ta những kẻ giúp việc nơi đền thờ của Đức Chúa Trời chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tôi phái họ đến với thủ lĩnh Y-đô ở tại Ca-si-phia, bảo Y-đô và các anh em ông, tức những người phục vụ đền thờ, ở tại Ca-si-phia đem đến cho chúng tôi những người phục vụ trong đền thờ Đức Chúa Trời chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tôi nhờ họ đến gặp I-đô người lãnh đạo ở một nơi gọi là Ca-si-phi-a. Tôi dặn họ những lời phải nói với I-đô và bà con dòng họ của ông ấy, những người phục vụ Ðền Thờ đang sống ở Ca-si-phi-a, đại khái là xin họ gởi cho chúng tôi một số người để cùng trở về quê hương lo việc phục vụ nơi Ðền Thờ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tôi cử họ đến gặp Y-đô, một nhà lãnh đạo tại nơi gọi là Ca-si-phia, và tôi dạy họ truyền cho Y-đô, anh em ông, và những người phục dịch đền thờ gửi đến cho chúng tôi những người phục vụ đền thờ Đức Chúa Trời chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tôi sai họ đến Y-đô, lãnh tụ ở Ca-xi-phia, và dặn họ phải nói gì với Y-đô cùng thân nhân ông. Những người đó giúp việc trong đền thờ ở Ca-xi-phia. Tôi bảo họ mang các người giúp việc đến cho tôi để phục vụ trong đền thờ Thượng Đế.

New King James Version (NKJV)

18Then, by the good hand of our God upon us, they brought us a man of understanding, of the sons of Mahli the son of Levi, the son of Israel, namely Sherebiah, with his sons and brothers, eighteen men;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì nhờ tay Đức Chúa Trời chúng ta phù trợ, các người ấy dẫn đến cùng chúng ta một người khôn ngoan, thuộc về dòng Mách-li, là hậu tự của Lê-vi, con trai của Y-sơ-ra-ên, luôn Sê-rê-bia, và các con trai cùng anh em người, số được mười tám tên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhờ tay Đức Chúa Trời giúp đỡ, các người ấy đem đến cho chúng tôi một người khôn ngoan, thuộc dòng dõi Mách-li, là hậu tự của Lê-vi, con trai của Y-sơ-ra-ên, tên là Sê-rê-bia và các con trai cùng anh em của ông, tất cả là mười tám người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhờ tay nhân lành của Ðức Chúa Trời ở trên chúng tôi, nên họ đã đem về cho chúng tôi một người thông minh khôn sáng thuộc dòng dõi của Mác-li, con cháu của Lê-vi, con của I-sơ-ra-ên tên là Sê-rê-bi-a, cùng với các con trai của ông ấy và bà con dòng họ gồm mười tám người nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhờ Đức Chúa Trời nhân từ chúng tôi phù hộ, họ gửi đến chúng tôi một người tài giỏi, thuộc con cháu Mách-li, con Lê-vi, cháu Y-sơ-ra-ên, tên là Sê-rê-bia, cùng với các con trai ông và anh em ông; cả thảy 18 người;

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vì được Thượng Đế chúng tôi giúp đỡ nên các thân nhân của Y-đô giao Sê-rê-bia, một người rất khôn ngoan thuộc dòng họ Ma-li, con Lê-vi, cháu Ít-ra-en. Họ cũng mang các con trai Sê-rê-bia và anh em ông đến, tổng cộng mười tám người.

New King James Version (NKJV)

19and Hashabiah, and with him Jeshaiah of the sons of Merari, his brothers and their sons, twenty men;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19lại được Ha-sa-bia và Ê-sai, thuộc về dòng Mê-ra-ri, cùng các anh em và các con trai người, số là hai mươi tên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19cũng có Ha-sa-bia và Ê-sai, thuộc dòng dõi Mê-ra-ri, cùng các anh em và các con trai của ông, tất cả là hai mươi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngoài ra còn có Ha-sa-bi-a; cùng đi với ông ấy có Giê-sa-gia thuộc dòng dõi của Mê-ra-ri, với bà con dòng họ của ông và các con trai của họ được hai mươi người nam.

Bản Dịch Mới (NVB)

19họ cũng gửi Ha-sa-bia, và cùng với ông, Giê-sa-gia, thuộc con cháu Mê-ra-ri, với anh em ông và các con trai họ, cả thảy 20 người;

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi họ mang đến cho chúng tôi Ha-sa-bia và Giê-sai-gia thuộc dòng họ Mê-ra-ri cùng với anh em và cháu ông. Tổng cộng hai mươi người.

New King James Version (NKJV)

20also of the Nethinim, whom David and the leaders had appointed for the service of the Levites, two hundred and twenty Nethinim. All of them were designated by name.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20còn trong những người Nê-thi-nim mà Đa vít và các quan trưởng đã đặt giúp việc người Lê-vi, thì có được hai trăm hai mươi người, thảy đều gọi đích danh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngoài ra, những người phục vụ đền thờ mà Đa vít và các triều thần đã lập để phụ giúp người Lê-vi, có hai trăm hai mươi người được ghi trong danh sách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngoài ra còn có hai trăm hai mươi người phục vụ Ðền Thờ mà Ða-vít và các triều thần của ông đã biệt riêng họ ra để phụ giúp những người Lê-vi. Tất cả những người đó đều đã được chỉ định đích danh.

Bản Dịch Mới (NVB)

20còn những người phục dịch đền thờ mà Đa-vít và quần thần lập lên phụ tá người Lê-vi, có 220 người phục dịch đền thờ, cả thảy đều có tên ghi trong danh sách.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Họ cũng mang đến hai trăm hai mươi người giúp việc trong đền thờ, tức nhóm người mà Đa-vít và các quần thần lập nên để giúp đỡ người Lê-vi. Tất cả những người đó đều được liệt kê theo từng tên.

New King James Version (NKJV)

21Then I proclaimed a fast there at the river of Ahava, that we might humble ourselves before our God, to seek from Him the right way for us and our little ones and all our possessions.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Tại đó, gần bên sông A-ha-va, ta truyền kiêng cữ ăn, để chúng ta hạ mình xuống trước mặt Đức Chúa Trời chúng ta, và cầu xin Ngài chỉ cho biết đường chính đáng chúng ta, con cái chúng ta, và tài sản mình phải đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tại đó, bên bờ kênh A-ha-va, tôi kêu gọi kiêng ăn để hạ mình xuống trước mặt Đức Chúa Trời chúng tôi và cầu xin Ngài chỉ cho con đường chính đáng để chúng tôi và con cái chúng tôi đi, cùng với tài sản của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bấy giờ tôi tuyên bố một cuộc kiêng ăn ở tại đó, bên bờ Sông A-ha-va, để chúng tôi hạ mình xuống trước mặt Ðức Chúa Trời và để cầu xin Ngài ban ơn che chở chúng tôi, con cháu chúng tôi, và tài sản của chúng tôi được an toàn trong chuyến hành trình,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tại đây, bên kinh A-ha-va, tôi rao truyền kiêng ăn để chúng tôi hạ mình xuống trước mặt Đức Chúa Trời chúng tôi, và cầu xin Ngài cho chúng tôi, con cái chúng tôi, và mọi tài sản chúng tôi đi đường bình an;

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nơi kênh đào A-ha-va, tôi loan báo mọi người cữ ăn và hạ mình xuống trước mặt Thượng Đế. Chúng tôi cầu xin Thượng Đế gìn giữ chúng tôi, con cháu và tài sản chúng tôi đi đường bình yên.

New King James Version (NKJV)

22For I was ashamed to request of the king an escort of soldiers and horsemen to help us against the enemy on the road, because we had spoken to the king, saying, “The hand of our God is upon all those for good who seek Him, but His power and His wrath areagainst all those who forsake Him.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vả lại, ta lấy làm thẹn, chẳng dám xin vua một đạo quân và lính kỵ binh vực chúng ta khỏi kẻ thù nghịch trong lúc đi đường; vì chúng ta có nói với vua rằng: Tay của Đức Chúa Trời chúng tôi phù trợ mọi kẻ nào tìm kiếm Ngài; nhưng quyền năng và thạnh nộ Ngài kháng cự những kẻ nào lìa bỏ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tôi cảm thấy hổ thẹn, không dám xin vua một toán quân và kỵ binh bảo vệ chúng tôi khỏi kẻ thù trong lúc đi đường bởi vì chúng tôi có nói với vua rằng: “Tay của Đức Chúa Trời chúng tôi giúp đỡ mọi người tìm kiếm Ngài, nhưng quyền năng và cơn thịnh nộ của Ngài chống cự những kẻ nào lìa bỏ Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22vì tôi cảm thấy hổ thẹn khi phải xin vua cho một đoàn bộ binh và kỵ binh hộ tống để bảo vệ chúng tôi khỏi bị quân thù tấn công dọc đường. Số là tôi đã thưa với nhà vua rằng tay của Ðức Chúa Trời sẽ ban phước cho tất cả những ai tìm kiếm Ngài, nhưng quyền năng và cơn thịnh nộ của Ngài sẽ giáng xuống tất cả những kẻ lìa bỏ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

22thật vậy, tôi xấu hổ không dám xin vua cho quân đội và kỵ binh theo hộ tống để bảo vệ chúng tôi khỏi kẻ thù lúc đi đường, vì chúng tôi có tâu với vua: “Đức Chúa Trời chúng tôi phù hộ mọi người tìm cầu Ngài, nhưng cơn phẫn nộ mãnh liệt của Ngài giáng xuống mọi người từ bỏ Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tôi ngại không dám xin vua cho binh sĩ và lính cỡi ngựa hộ tống bảo vệ chúng tôi khỏi kẻ thù dọc đường vì chúng tôi đã thưa với vua, “Thượng Đế chúng tôi sẽ giúp những ai vâng lời Ngài, nhưng nổi thịnh nộ cùng ai từ bỏ Ngài.”

New King James Version (NKJV)

23So we fasted and entreated our God for this, and He answered our prayer.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ấy vậy, chúng ta kiêng cữ ăn và cầu xin Ngài điều ấy; Ngài bèn nhậm lời chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy, chúng tôi kiêng ăn và cầu xin Đức Chúa Trời điều ấy và Ngài nhậm lời chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy chúng tôi kiêng ăn và cầu nguyện xin Ðức Chúa Trời ban cho chúng tôi điều chúng tôi cầu xin, và Ngài đã nhậm lời cầu nguyện của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì thế, chúng tôi kiêng ăn và tìm cầu Đức Chúa Trời chúng tôi về điều ấy, và Ngài đáp lời khẩn xin của chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vậy chúng tôi cữ ăn và cầu nguyện cùng Thượng Đế xin Ngài gìn giữ chúng tôi khi đi đường, Ngài nghe lời cầu xin của chúng tôi.

New King James Version (NKJV)

24And I separated twelve of the leaders of the priests—Sherebiah, Hashabiah, and ten of their brethren with them—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Trong những thầy tế lễ, ta bèn chọn mười hai người trưởng, là Sê-rê-bia, Ha-sa-bia và mười người anh em họ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Trong số các thầy tế lễ cả, tôi chọn mười hai người, là Sê-rê-bia, Ha-sa-bia cùng với mười người anh em của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau đó tôi mời mười hai vị trưởng tế đến gặp tôi; đó là quý ông Sê-rê-bi-a và Ha-sa-bi-a, cùng mười anh em của hai ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Kế đó, trong số các thầy tế lễ lãnh đạo, tôi để riêng mười hai người, cùng với Sê-rê-bia và Ha-sa-bia, và mười người trong vòng các anh em họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi tôi chọn mười hai thầy tế lễ làm lãnh tụ: Sê-rê-bia, Ha-sa-bia, và mười thân nhân của họ.

New King James Version (NKJV)

25and weighed out to them the silver, the gold, and the articles, the offering for the house of our God which the king and his counselors and his princes, and all Israel who were present, had offered.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25đoạn, ta cân cho chúng các bạc, vàng và những khí dụng mà vua, các mưu thần, các quan trưởng vua, cùng cả dân Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó, đã dâng cho đền của Đức Chúa Trời chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Rồi tôi cân cho họ bạc, vàng và những vật dụng mà vua, các cố vấn, các triều thần của vua, cùng cả dân Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó, đã dâng cho nhà của Đức Chúa Trời chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Tôi cân cho họ số bạc, số vàng, và các món đồ mà vua, các mưu sĩ của vua, các đại quan của vua, và toàn dân ở đó đã dâng cho Ðền Thờ Ðức Chúa Trời của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tôi cân và trao cho họ bạc, vàng, các dụng cụ, là lễ vật mà vua, các quân sư, và quần thần vua, và hết thảy dân Y-sơ-ra-ên hiện diện lúc bấy giờ dâng cho đền thờ Đức Chúa Trời chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tôi cân các của dâng hiến bằng bạc và vàng cùng những đồ dùng dâng cho đền thờ Thượng Đế chúng tôi và trao cho mười hai thầy tế lễ mà tôi đã chọn. Nhà vua, các cố vấn, các quần thần, và tất cả những người Ít-ra-en có mặt với chúng tôi đã dâng hiến những vật đó cho đền thờ.

New King James Version (NKJV)

26I weighed into their hand six hundred and fifty talents of silver, silver articles weighing one hundred talents, one hundred talents of gold,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vậy, ta cân giao cho họ sáu trăm năm mươi ta-lâng bạc, khí dụng bằng bạc giá một trăm ta-lâng, và một trăm ta-lâng vàng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vậy, tôi cân và giao cho họ khoảng hai mươi tấn bạc, vật dụng bằng bạc khoảng ba tấn và ba tấn vàng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Tôi cân và trao vào tay họ hai mươi hai ngàn một trăm ký bạc, các bửu vật bằng bạc cân nặng ba ngàn bốn trăm ký, và ba ngàn bốn trăm ký vàng,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tôi cân và trao cho họ cất giữ 22 tấn bạc, 100 dụng cụ bạc nặng… 3.40 tấn vàng,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tôi cân và trao cho họ khoảng năm mươi ngàn cân bạc, khoảng bảy ngàn năm trăm cân các vật dụng bằng bạc, và khoảng bảy ngàn năm trăm cân vàng.

New King James Version (NKJV)

27twenty gold basins worth a thousand drachmas, and two vessels of fine polished bronze, precious as gold.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27hai mươi cái chén bằng vàng giá một ngàn đa-riếc, và hai cái chậu bằng đồng bóng láng tốt nhất, cũng quí như vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27hai mươi chén bằng vàng khoảng tám ký rưỡi, và hai cái chậu bằng đồng thượng hạng bóng loáng, quý như vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27hai mươi cái bát vàng trị giá một ngàn a-đạc-côn, hai món đồ bằng đồng đánh bóng rất quý chẳng kém gì vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2720 chén vàng trị giá 1.000 đa-riếc, và hai dụng cụ bằng đồng tốt bóng ngời, quý như vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Tôi trao cho họ hai mươi cái chén vàng cân nặng khoảng mười chín cân, và hai miếng đồng đánh bóng quí giá như vàng.

New King James Version (NKJV)

28And I said to them, “You areholy to the Lord; the articles areholy also; and the silver and the gold are a freewill offering to the Lord God of your fathers.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Rồi ta nói với chúng rằng: Chánh các người đã được biệt riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va, và các khí dụng nầy cũng là thánh. Bạc và vàng nầy là lễ vật lạc ý dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Rồi tôi nói với họ: “Anh em đã được biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va, và các vật dụng nầy cũng là thánh. Bạc và vàng nầy là lễ vật tự nguyện dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Tôi nói với họ, “Quý vị và các món đồ nầy đều đã được biệt riêng ra thánh cho CHÚA. Bạc và vàng là những lễ vật lạc ý mà người ta đã dâng lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên quý vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Tôi nói với họ: “Các ông là người biệt riêng ra cho Đức Chúa Trời, các dụng cụ cũng được biệt riêng ra, còn bạc vàng là lễ vật tự nguyện dâng hiến cho Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Rồi tôi bảo các thầy tế lễ, “Các ngươi và những vật dụng nầy thuộc về CHÚA để phục vụ Ngài. Bạc và vàng là vật dâng hiến cho CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên các ngươi.

New King James Version (NKJV)

29Watch and keep them until you weigh them before the leaders of the priests and the Levites and heads of the fathers’ houses of Israel in Jerusalem, in the chambers of the house of the Lord.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khá gìn giữ nó kỹ lưỡng cho đến chừng các ngươi cân lại trước mặt những thầy tế lễ cả, và người Lê-vi, cùng trước mặt các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên tại Giê-ru-sa-lem, trong kho đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hãy gìn giữ các vật dụng ấy kỹ lưỡng cho đến khi anh em cân lại trước mặt các thầy tế lễ cả và người Lê-vi, cùng trước mặt các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên tại Giê-ru-sa-lem, trong các phòng của đền thờ Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Quý vị phải canh giữ chúng cẩn thận cho đến khi cân lại cho các vị trưởng tế, những người Lê-vi, và các vị trưởng tộc của dân I-sơ-ra-ên tại Giê-ru-sa-lem trong các kho báu ở Ðền Thờ CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Xin các ông cất giữ cẩn thận cho đến khi các ông cân lại các lễ vật này trước mặt các thầy tế lễ lãnh đạo, người Lê-vi, và các trưởng tộc dân Y-sơ-ra-ên tại Giê-ru-sa-lem, trong kho đền thờ Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hãy canh giữ các món nầy cho cẩn thận. Đến Giê-ru-sa-lem, hãy cân chúng trước mặt các thầy tế lễ lãnh đạo, người Lê-vi, các trưởng gia đình của Ít-ra-en trong phòng của đền thờ Thượng Đế.”

New King James Version (NKJV)

30So the priests and the Levites received the silver and the gold and the articles by weight, to bring them to Jerusalem to the house of our God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vậy, những thầy tế lễ và người Lê-vi, sau khi đã kiểm soát lại sự cân nặng của bạc, vàng, và những khí dụng rồi, bèn thâu nhận đặng đem đến Giê-ru-sa-lem, trong đền thờ của Đức Chúa Trời chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vậy, những thầy tế lễ và người Lê-vi sau khi đã cân bạc, vàng, và những vật dụng rồi, thì thu nhận để đem đến Giê-ru-sa-lem, đặt trong đền thờ của Đức Chúa Trời chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vậy các tư tế và những người Lê-vi nhận lấy bạc, vàng, và các món đồ đã cân, để đem chúng đến Ðền Thờ Ðức Chúa Trời của chúng tôi ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vậy các thầy tế lễ và người Lê-vi nhận số lượng bạc, vàng và dụng cụ để mang về Giê-ru-sa-lem, về đền thờ Đức Chúa Trời chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vậy các thầy tế lễ và người Lê-vi nhận bạc, vàng và các đồ dùng đã được cân để mang về đền thờ của Thượng Đế chúng tôi tại Giê-ru-sa-lem.

New King James Version (NKJV)

31Then we departed from the river of Ahava on the twelfth day of the first month, to go to Jerusalem. And the hand of our God was upon us, and He delivered us from the hand of the enemy and from ambush along the road.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ngày mười hai tháng giêng, chúng ta ở sông A-ha-va khởi hành, đặng đi đến Giê-ru-sa-lem. Tay của Đức Chúa Trời chúng ta phù trợ chúng ta, giải cứu chúng ta khỏi tay kẻ thù nghịch, và khỏi kẻ rình phục dọc đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Ngày mười hai tháng giêng, chúng tôi khởi hành từ kênh A-ha-va để đi đến Giê-ru-sa-lem. Tay của Đức Chúa Trời phù hộ chúng tôi, giải cứu chúng tôi khỏi tay các kẻ thù và bọn cướp dọc đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ngày mười hai tháng Giêng, chúng tôi lên đường rời khỏi bờ Sông A-ha-va để trở về Giê-ru-sa-lem. Tay của Ðức Chúa Trời ở trên chúng tôi. Ngài đã bảo vệ chúng tôi khỏi quân thù và khỏi bọn cướp phục kích ở dọc đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngày 12 tháng giêng, chúng tôi khởi hành từ kinh A-ha-va lên đường về Giê-ru-sa-lem. Đức Chúa Trời chúng tôi phù hộ chúng tôi và giải cứu chúng tôi khỏi tay kẻ thù rình rập dọc đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vào ngày mười hai tháng giêng, chúng tôi rời kênh A-ha-va khởi hành về Giê-ru-sa-lem. Thượng Đế chúng tôi giúp đỡ và che chở chúng tôi khỏi các kẻ thù và trộm cướp dọc đường.

New King James Version (NKJV)

32So we came to Jerusalem, and stayed there three days.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đoạn, chúng ta đến Giê-ru-sa-lem, ở tại đó ba ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Và chúng tôi đến Giê-ru-sa-lem, ở tại đó ba ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Cuối cùng chúng tôi đã về đến Giê-ru-sa-lem bình an và nghỉ ngơi ở đó ba ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chúng tôi về đến Giê-ru-sa-lem, và nghỉ ngơi

Bản Phổ Thông (BPT)

32Sau cùng chúng tôi về đến Giê-ru-sa-lem và nghỉ ngơi ba ngày ở đó.

New King James Version (NKJV)

33Now on the fourth day the silver and the gold and the articles were weighed in the house of our God by the hand of Meremoth the son of Uriah the priest, and with him was Eleazar the son of Phinehas; with them were the Levites, Jozabad the son of Jeshua and Noadiah the son of Binnui,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ngày thứ tư, chúng ta cân lại bạc, vàng, và những khí dụng trong đền của Đức Chúa Trời, rồi giao cho Mê-rê-mốt, con trai U-ri, thầy tế lễ (với người có Ê-lê-a-sa, con trai của Phi-nê-a, Giô-xa-báp, con trai Giê-sua, và Nô-a-đia, con trai Bin-nui, người Lê-vi),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngày thứ tư, chúng tôi cân lại bạc, vàng, và những vật dụng trong đền của Đức Chúa Trời, rồi giao cho Mê-rê-mốt, con trai U-ri, thầy tế lễ (cùng với ông có Ê-lê-a-sa, con trai của Phi-nê-a, Giô-xa-báp, con trai Giê-sua, và Nô-a-đia, con trai Bin-nui, người Lê-vi.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngày thứ tư, tại Ðền Thờ Ðức Chúa Trời, chúng tôi đã cân bạc, vàng, và các món đồ, và trao vào tay của Tư Tế Mê-rê-mốt con của U-ri-gia và Ê-lê-a-xa con của Phi-nê-a, người có mặt với ông tại đó. Ngoài ra còn có hai người Lê-vi là Giô-xa-bát con của Giê-sua và Nô-a-đi-a con của Bin-nui cũng có mặt ở đó và tiếp nhận các món đồ với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Qua ngày thứ tư, chúng tôi cân bạc, vàng, và các dụng cụ trong đền thờ Đức Chúa Trời chúng tôi và giao cho Mê-rê-mốt, con trai thầy tế lễ U-ri-gia, cất giữ. Cũng có mặt Ê-lê-a-sa, con trai Phi-nê-a, và những người Lê-vi, Giô-xa-bát, con trai Giê-sua, và Nô-a-đia, con trai Bin-nui.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Đến ngày thứ tư chúng tôi cân bạc, vàng và những đồ dùng cho đền thờ Thượng Đế. Chúng tôi trao tất cả cho thầy tế lễ Mê-rê-mốt, con U-ri. Ê-lê-a-xa, con Phi-nê-ha cũng có mặt đó với người cùng với các người Lê-vi như Giô-xa-bát, con Giê-sua, và Nô-a-đia, con Bin-nui.

New King James Version (NKJV)

34with the number and weight of everything. All the weight was written down at that time.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34cứ theo số và cân; số cân nặng đều biên chép trong một kỳ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Tất cả đều được đếm và cân; trọng lượng của mỗi vật được ghi vào sổ ngay lúc ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Số lượng và trọng lượng đều được chuyển giao đầy đủ. Một biên bản bàn giao đã ghi rõ tổng số trọng lượng lúc bấy giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Chúng tôi đếm và cân từng món cho đến hết, và ghi chép tổng số trọng lượng ngay lúc ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúng tôi kiểm kê mọi thứ theo số món và theo trọng lượng, rồi ghi lại tổng số.

New King James Version (NKJV)

35The children of those who had been carried away captive, who had come from the captivity, offered burnt offerings to the God of Israel: twelve bulls for all Israel, ninety-six rams, seventy-seven lambs, and twelve male goats as a sin offering. All this was a burnt offering to the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Những người đã bị bắt làm phu tù được trở về, dâng của lễ thiêu cho Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên bằng mười hai con bò đực vì cả Y-sơ-ra-ên, chín mươi sáu con chiên đực, bảy mươi bảy con chiên con, và mười hai con dê đực để làm của lễ chuộc tội: cả thảy đều dâng lên làm của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Những người bị lưu đày trở về dâng tế lễ thiêu cho Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên gồm mười hai con bò đực cho cả Y-sơ-ra-ên, chín mươi sáu con chiên đực, bảy mươi bảy con chiên con, và mười hai con dê đực để làm tế lễ chuộc tội: Tất cả đều dâng làm tế lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Sau đó, con cháu những người từ chốn lưu đày trở về đã dâng các của lễ thiêu lên Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên: mười hai con bò đực cho toàn dân I-sơ-ra-ên, chín mươi sáu con chiên đực, bảy mươi bảy con chiên con, và mười hai con dê đực để làm các của lễ chuộc tội. Tất cả đều đã được dâng lên CHÚA dưới hình thức của lễ thiêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Những người lưu đày hồi hương dâng tế lễ thiêu cho Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên gồm có 12 bò đực cho toàn dân Y-sơ-ra-ên, 96 cừu đực, 72 cừu con, và 12 dê đực làm lễ vật chuộc tội. Tất cả là tế lễ thiêu dâng lên cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Sau đó những tù binh vừa hồi hương dâng của lễ thiêu lên cho Thượng Đế của Ít-ra-en. Họ dâng mười hai con bò đực, chín mươi sáu con chiên đực, và bảy mươi bảy con chiên con. Còn về của lễ chuộc tội thì họ dâng mười hai con dê đực. Tất cả các con thú đó được dâng lên làm của lễ thiêu cho CHÚA.

New King James Version (NKJV)

36And they delivered the king’s orders to the king’s satraps and the governors in the region beyond the River. So they gave support to the people and the house of God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Chúng giao chiếu chỉ của vua cho các quan trấn, và cho các quan cai của vua ở phía bên nầy sông; họ bèn giúp đỡ dân sự và việc đền thờ của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Họ giao chiếu chỉ của vua cho các tỉnh trưởng và cho các tổng đốc của vua ở phía bên kia sông. Những vị nầy giúp đỡ dân chúng và công việc đền thờ của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Kế đó họ trao cho các thủ hiến và các tổng trấn của tỉnh Bên Kia Sông sắc lệnh của vua. Những người ấy bèn giúp đỡ dân và Ðền Thờ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Họ cũng truyền lệnh vua lại cho các viên chức triều đình trong tòa thống đốc và các tổng trấn trong tỉnh phía tây sông; vì thế, những người này hỗ trợ dân chúng và đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Họ trình sắc lệnh của vua cho các sĩ quan hoàng gia và cho các tổng trấn vùng Xuyên Ơ-phơ-rát. Rồi những người đó giúp đỡ dân chúng và đền thờ của Thượng Đế.