So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1我說,雖然那承受產業的是整個產業的主人,但在未成年的時候卻與奴隸毫無分別,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, tôi nói rằng người kế tự dầu là chủ của mọi vật, mà đương còn thơ ấu, thì chẳng khác chi kẻ tôi mọi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tôi muốn nói rằng bao lâu người thừa kế còn thơ ấu, dù làm chủ toàn bộ tài sản, thì cũng không khác gì một nô lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi muốn nói rằng người thừa kế, dù là chủ của toàn gia sản, nhưng khi còn thơ ấu thì chẳng khác chi một người nô lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi muốn nói rằng: Bao lâu người thừa kế còn vị thành niên thì không khác gì một nô lệ dù người là chủ mọi tài sản;

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi muốn trình bày với anh chị em điều nầy: Người sẽ thừa kế gia tài của cha mẹ mà còn nhỏ tuổi thì chẳng khác gì kẻ nô lệ, dù rằng trong tương lai người ấy sẽ làm chủ trọn gia tài đi nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

2仍是在監護人和管家的手下,直等他父親預定的時候來到。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2phải ở dưới quyền kẻ bảo hộ và kẻ coi giữ, cho đến kỳ người cha đã định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người ấy còn phải ở dưới quyền của những người giám hộ và quản gia cho đến thời hạn mà người cha đã định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người ấy sẽ ở dưới quyền của những người giám hộ và các quản gia cho đến thời hạn người cha đã ấn định.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người phải ở dưới quyền các giám hộ và quản lý cho đến ngày người cha đã định.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trong khi còn nhỏ phải vâng theo lời người giám hộ và quản lý tài sản mình. Chỉ khi đến tuổi thành niên theo người cha đã định thì người ấy mới được tự do.

和合本修訂版 (RCUV)

3我們也是一樣,在未成年的時候,被世上粗淺的學說所奴役,也是如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng ta cũng như vậy, khi còn thơ ấu, phải phục dưới các lề thói của thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chúng ta cũng vậy, khi còn thơ ấu, chúng ta làm nô lệ cho các thần sơ đẳng trong thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chúng ta cũng vậy, khi còn thơ ấu, chúng ta bị làm nô lệ cho các quyền lực của thế gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chúng ta cũng vậy, khi còn vị thành niên, chúng ta phải làm nô lệ cho các thần linh trong vũ trụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng ta cũng thế. Trước kia khi còn thơ ấu, chúng ta làm tôi mọi cho những quyền lực vô ích đang thống trị thế gian.

和合本修訂版 (RCUV)

4等到時候成熟,上帝就差遣他的兒子,為女子所生,且生在律法之下,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng khi kỳ hạn đã được trọn, Đức Chúa Trời bèn sai Con Ngài bởi một người nữ sanh ra, sanh ra dưới luật pháp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng khi kỳ hạn đã được trọn, Đức Chúa Trời sai Con Ngài đến, do một người nữ sinh ra, sinh ra dưới luật pháp,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng khi thời hạn đã được trọn, Ðức Chúa Trời sai Con Ngài đến, do một người nữ sinh ra, sinh ra dưới Luật Pháp,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng đến đúng thời kỳ viên mãn Đức Chúa Trời sai Con Ngài đến, do một người nữ sinh ra, sinh ra dưới Kinh Luật,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng đúng kỳ đã định, Thượng Đế sai Con Ngài đến, sinh ra do một người nữ và sống dưới luật pháp.

和合本修訂版 (RCUV)

5為要把律法之下的人贖出來,使我們獲得兒子的名分。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5để chuộc những kẻ ở dưới luật pháp, và cho chúng ta được làm con nuôi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5để chuộc những người ở dưới luật pháp, và nhờ đó chúng ta được nhận làm con nuôi của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5để cứu chuộc những người ở dưới Luật Pháp, và để chúng ta được nhận làm con.

Bản Dịch Mới (NVB)

5để chuộc những người ở dưới Kinh Luật và để chúng ta nhận được ơn làm con nuôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thượng Đế đã định như vậy để Ngài có thể chuộc sự tự do cho những người sống dưới luật pháp và cũng để cho chúng ta có thể trở thành con nuôi Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

6因為你們是兒子,上帝就差他兒子的靈進入我們的心,呼叫:「阿爸,父!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Lại vì anh em là con, nên Đức Chúa Trời đã sai Thánh Linh của Con Ngài vào lòng chúng ta, kêu rằng: A-ba! Cha!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì anh em là con, nên Đức Chúa Trời đã sai Thánh Linh của Con Ngài ngự vào lòng chúng ta kêu lên: “A-ba! Cha!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì anh chị em là con, nên Ðức Chúa Trời đã ban Ðức Thánh Linh của Con Ngài vào lòng chúng ta, khiến chúng ta gọi Ngài là “A-ba! Cha!”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì anh chị em là con nên Đức Chúa Trời sai Thánh Linh của Con Ngài ngự vào lòng chúng ta và kêu lên: A-ba, Cha ơi!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vì anh chị em là con cái Ngài nên Thượng Đế đưa Thánh Linh của Con Ngài vào lòng chúng ta. Thánh Linh đó kêu lên, “Thưa Cha!”

和合本修訂版 (RCUV)

7可見,你不再是奴隸,而是兒子了,既然是兒子,就靠着上帝也成為後嗣了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dường ấy, ngươi không phải là tôi mọi nữa, bèn là con; và nếu ngươi là con, thì cũng là kẻ kế tự bởi ơn của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Như vậy nhờ ơn Đức Chúa Trời, anh em không còn là nô lệ nữa mà là con; và nếu là con, thì anh em cũng là người thừa kế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy anh chị em không còn là nô lệ nữa, nhưng là con; mà đã là con thì cũng là người thừa kế, nhờ ơn Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Như vậy, nhờ ơn Đức Chúa Trời anh chị em không còn là nô lệ nữa mà là con, nếu đã là con thì cũng là người thừa kế.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên anh chị em không còn là nô lệ nữa mà là con Thượng Đế. Và vì anh chị em là con Ngài nên Ngài sẽ cho anh chị em hưởng ân phúc của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

8但從前不認識上帝的時候,你們是給那些本來不是上帝的神明作奴隸;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Xưa kia, anh em chẳng biết Đức Chúa Trời chi hết, thì làm tôi các thần vốn không phải là thần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trước kia, khi chưa biết Đức Chúa Trời, anh em làm nô lệ cho các thần vốn không phải là thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trước kia khi chưa biết Ðức Chúa Trời, anh chị em bị bắt làm nô lệ để thờ lạy các thần, mà thật ra chẳng phải là thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Trước kia, khi chưa biết Đức Chúa Trời anh chị em đã làm nô lệ cho những vị mà tự bản chất không phải là thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trước kia anh chị em không biết Thượng Đế nên làm nô lệ cho những thần giả.

和合本修訂版 (RCUV)

9現在你們既然認識上帝,更可說是被上帝所認識的,怎麼還要轉回那懦弱無用的粗淺學說,情願再給它們作奴隸呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng hiện nay anh em biết Đức Chúa Trời, lại được Đức Chúa Trời biết đến nữa, sao còn trở hướng về lề thói hèn yếu nghèo nàn đó mà suy phục nữa ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng bây giờ anh em đã nhận biết Đức Chúa Trời, hay đúng hơn là đã được Đức Chúa Trời biết đến, thì sao anh em còn trở lại với các thứ thần linh hèn yếu, nghèo nàn đó? Anh em muốn trở lại làm nô lệ cho chúng sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng bây giờ anh chị em đã biết Ðức Chúa Trời rồi, đúng ra là được Ðức Chúa Trời biết đến rồi, tại sao anh chị em còn quay về nhờ cậy những thần bất lực và bần cùng ấy? Bộ anh chị em muốn bị chúng bắt làm nô lệ trở lại sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng hiện nay, anh chị em đã biết Đức Chúa Trời, hay anh chị em đã được Đức Chúa Trời biết đến thì đúng hơn, sao còn quay trở lại với các thần hèn yếu, nghèo nàn kia, anh chị em muốn làm nô lệ chúng một lần nữa sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng nay anh chị em đã biết Thượng Đế chân chính. Thật ra Thượng Đế biết anh chị em thì đúng hơn. Thế thì tại sao anh chị em lại quay trở về với những qui tắc vô dụng trước kia? Anh chị em lại muốn làm nô lệ cho những thứ ấy nữa sao?

和合本修訂版 (RCUV)

10你們竟又謹守日子、月份、節期、年份,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Anh em hãy còn giữ ngày, tháng, mùa, năm ư!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Anh em hãy còn giữ ngày, giữ tháng, giữ mùa, giữ năm!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Anh chị em vẫn còn mê tín dị đoan, nào là xem ngày, xem tháng, xem mùa, và xem năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Anh chị em còn giữ các ngày, tháng, mùa, năm ư?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Anh chị em lại vẫn muốn giữ ngày, tháng, mùa và năm à?

和合本修訂版 (RCUV)

11我為你們擔心,惟恐我在你們身上是枉費工夫了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi lo cho anh em, e tôi đã làm việc luống công giữa anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi lo ngại cho anh em, e rằng tôi đã lao nhọc vô ích vì anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi e rằng công lao khó nhọc của tôi đã đổ ra cho anh chị em sẽ trở nên vô ích!

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi lo sợ cho anh chị em, e rằng tôi đã lao lực luống công vô ích vì anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi rất lo ngại, vì tôi e rằng tôi đã phí công cho anh chị em.

和合本修訂版 (RCUV)

12弟兄們,我勸你們,要像我一樣,因為我也像你們一樣。你們一點沒有虧負我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi anh em, tôi xin anh em hãy giống như tôi; vì tôi cũng như anh em. Anh em không làm hại gì cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thưa anh em, tôi xin anh em hãy trở nên giống tôi, vì tôi đã giống anh em. Anh em đã không đối xử tệ với tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thưa anh chị em, tôi nài xin anh chị em hãy trở nên giống như tôi, vì tôi cũng đã trở nên giống như anh chị em. Anh chị em đã không đối xử tệ với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thưa anh chị em, tôi nài xin anh chị em, hãy trở nên giống như tôi vì tôi cũng như anh chị em. Anh chị em đã không làm hại gì tôi cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thưa anh chị em, vì tôi đã trở nên giống như anh chị em, xin anh chị em hãy trở nên giống như tôi. Trước đây anh chị em đối với tôi rất tốt.

和合本修訂版 (RCUV)

13你們知道,我因為身體有疾病才有第一次傳福音給你們的機會。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Anh em biết rằng ấy là đương lúc xác thịt yếu đuối mà tôi truyền Tin lành cho anh em lần thứ nhứt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Anh em biết rằng lần đầu tiên tôi đến truyền giảng Tin Lành cho anh em với một thể xác đau yếu;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13dù khi tôi đến giảng Tin Mừng cho anh chị em lần đầu, như anh chị em đã biết, thân thể tôi lúc đó bị đau yếu.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Anh chị em biết rằng qua sự đau yếu trong thân thể mà tôi đã truyền giảng Phúc Âm cho anh chị em lần đầu tiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chắc anh chị em còn nhớ, lần đầu tiên, dù đang đau yếu nhưng tôi vẫn đến giảng Tin Mừng cho anh chị em.

和合本修訂版 (RCUV)

14雖然你們為我身體的緣故受試煉,卻沒有輕看我,也沒有厭棄我,反倒接待我如同上帝的使者,如同基督耶穌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14vì xác thịt tôi yếu đuối sanh ra sự rèn thử cho anh em mặc dầu, anh em cũng chẳng khinh tôi, chẳng chối tôi, mà lại tiếp rước tôi như một vị thiên sứ của Đức Chúa Trời, thật như chính mình Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14dù thể xác của tôi là một thử thách cho anh em, anh em cũng chẳng khinh khi hay miệt thị tôi, mà lại tiếp rước tôi như một thiên sứ của Đức Chúa Trời, như chính Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Mặc dù lúc đó thân thể đau yếu của tôi là một thử thách cho anh chị em, nhưng anh chị em đã không khinh rẻ tôi hoặc chán ghét tôi; ngược lại, anh chị em đã tiếp rước tôi như một thiên sứ của Ðức Chúa Trời, như tiếp rước chính Ðức Chúa Jesus Christ vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Mặc dù tình trạng sức khỏe của tôi là một thử thách cho anh chị em, anh chị em đã không khinh khi, không phỉ nhổ; trái lại anh chị em đã tiếp tôi như một thiên sứ của Đức Chúa Trời, như chính Chúa Cứu Thế Giê-su vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mặc dù bệnh tật là một thử thách nhưng anh chị em không ghét tôi hoặc xua đuổi tôi, mà trái lại, anh chị em đã tiếp đón tôi như thiên sứ của Thượng Đế và xem tôi như Chúa Cứu Thế vậy!

和合本修訂版 (RCUV)

15你們當日的好意哪裏去了呢?那時若辦得到,你們就是把自己的眼睛挖出來給我,也都情願。這是我可以給你們作證的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy thì sự vui mừng của anh em đã trở nên thể nào? Vì tôi làm chứng cho anh em rằng, lúc bấy giờ, nếu có thể được thì anh em cũng móc con mắt mà cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy phước hạnh ấy của anh em đâu rồi? Vì tôi làm chứng cho anh em rằng, nếu có thể được, thì anh em cũng móc mắt mình mà cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Phước hạnh đó của anh chị em bây giờ đâu rồi? Tôi có thể làm chứng với anh chị em rằng lúc đó, nếu có thể được, anh chị em đã móc mắt mình để cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thế thì niềm vui ấy của anh chị em đâu rồi? Vì tôi làm chứng cho anh chị em rằng: Nếu có thể được thì anh chị em cũng móc mắt hiến cho tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lúc ấy anh chị em rất vui mừng, bây giờ thì niềm vui ấy đâu rồi? Tôi có thể làm chứng rằng lúc ấy nếu có thể được thì anh chị em cũng dám móc mắt mà cho tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

16如今我把真理告訴你們,倒成了你們的仇敵嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tôi lấy lẽ thật bảo anh em, lại trở nên thù nghịch của anh em sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy tôi trở nên kẻ thù của anh em vì nói sự thật với anh em sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Phải chăng bây giờ tôi đã trở thành kẻ thù của anh chị em, vì tôi đã nói với anh chị em sự thật?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy mà bây giờ tôi đã trở nên kẻ thù của anh chị em vì nói sự thật cho anh chị em sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bây giờ chẳng lẽ tôi trở thành kẻ thù anh chị em chỉ vì tôi nói sự thật sao?

和合本修訂版 (RCUV)

17那些熱心待你們的人,不懷好意,是要隔絕你們,好使你們熱心待他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Những người đó vì anh em mà sốt sắng, thì không phải là ý tốt; nhưng họ muốn anh em lìa bỏ chúng tôi, hầu cho anh em sốt sắng vì họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Những người đó nhiệt tình với anh em không phải vì ý tốt đâu, nhưng họ muốn chia rẽ anh em với chúng tôi để anh em nhiệt tình với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Những người đó nhiệt tình với anh chị em, nhưng không với ý tốt. Họ chỉ muốn cô lập anh chị em với chúng tôi, để anh chị em chỉ nhiệt tình với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Những người đó nhiệt thành đối với anh chị em không phải là có ý tốt, nhưng chỉ muốn ngăn cách anh chị em với chúng tôi để anh chị em nhiệt thành với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Những người kia tìm mọi cách thuyết phục anh chị em nhưng lòng dạ họ không tốt. Họ muốn dụ dỗ anh chị em chống lại chúng tôi để anh chị em hăng hái đi theo họ.

和合本修訂版 (RCUV)

18在善事上,時刻熱心待別人原是好的,卻不只是我與你們同在的時候才這樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Có lòng sốt sắng vì điều thiện thì tốt lắm, lúc nào cũng thế, không những khi tôi có mặt giữa anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lúc nào cũng nhiệt tình về điều tốt thì mới thật sự tốt, chứ không phải chỉ khi nào tôi có mặt giữa anh em mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nếu lúc nào họ cũng nhiệt tình làm điều tốt cho anh chị em, như thế mới tốt, chứ không phải đợi khi tôi có mặt với anh chị em thì họ mới làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhiệt thành là điều tốt, miễn là vì mục đích tốt, lúc nào cũng thế chứ không phải chỉ khi tôi có mặt với anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người nào có nhiệt tâm với anh chị em đều tốt miễn là động lực của họ cũng tốt, chớ không phải chỉ tốt khi nào tôi có mặt giữa anh chị em mà thôi đâu.

和合本修訂版 (RCUV)

19我的孩子們哪,我為你們再受生產之苦,直等到基督成形在你們心裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi các con, vì các con mà ta lại chịu đau đớn của sự sanh nở, cho đến chừng nào Đấng Christ thành hình trong các con,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các con của ta ơi, vì các con mà ta lại phải chịu đau đớn của sự sinh đẻ cho đến khi Đấng Christ thành hình trong các con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hỡi các con thơ của tôi! Tôi lại phải chịu đau đớn trong cơn lâm bồn cho đến khi Ðấng Christ được thành hình trong các con!

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các con bé nhỏ của ta, vì các con mà ta lại chịu cơn đau chuyển bụng sinh một lần nữa cho đến khi Chúa Cứu Thế được thành hình trong các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các con yêu dấu của ta ơi, ta đang chịu đau đớn để sinh ra các con cho đến khi Chúa Cứu Thế thành hình trong các con.

和合本修訂版 (RCUV)

20我期望現今就在你們那裏,可以改變我的口氣,因為我為你們心裏難過。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20ta muốn ở cùng các con và thay đổi cách nói; vì về việc các con, ta rất là bối rối khó xử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ước gì ta được ở với các con trong lúc nầy và lựa lời nói cho thích hợp, vì ta rất bối rối về các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ôi ước gì tôi có mặt với các con lúc nầy, và có thể thay đổi cách nói của tôi, bởi tôi thật bối rối vì các con.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ta mong được có mặt với các con lúc này và thay đổi cách nói vì ta lấy làm bối rối về các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ta muốn có mặt giữa các con để có thể thay đổi cách nói chuyện với các con vì hiện tại ta không biết nghĩ thế nào về các con.

和合本修訂版 (RCUV)

21你們這願意在律法之下的人,請告訴我,你們沒有聽見律法嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hãy nói cho tôi, anh em là kẻ ưa phục dưới luật pháp, há không nghe luật pháp sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hãy nói cho tôi biết: Là những người muốn sống dưới luật pháp, anh em không nghe luật pháp nói gì sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hãy nói cho tôi nghe, hỡi những người muốn ở dưới Luật Pháp kia, anh chị em không nghe Luật Pháp nói gì sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

21Hãy nói cho tôi biết, những người muốn sống dưới Kinh Luật, anh chị em chưa nghe Kinh Luật dạy sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

21Một vài người trong anh chị em vẫn còn muốn sống dưới luật pháp. Anh chị em nghe luật pháp nói gì không?

和合本修訂版 (RCUV)

22因為律法上記着,亞伯拉罕有兩個兒子,一個是使女生的,一個是自由的婦人生的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì có chép rằng Áp-ra-ham có hai con trai: Một là con của người nữ tôi mọi, một là con của người nữ tự chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì có lời chép rằng Áp-ra-ham có hai con trai: một là con của người nữ nô lệ, một là con của người nữ tự do.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì có lời chép rằng Áp-ra-ham có hai con trai, một người là con của người nữ nô lệ, một người là con của người nữ tự do.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì Kinh Thánh chép rằng: Áp-ra-ham có hai con trai, một đứa do một nữ nô lệ sinh ra, một đứa do một phụ nữ tự do.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Thánh Kinh viết rằng Áp-ra-ham có hai con trai. Một đứa là con của người nữ nô lệ, còn đứa kia là con của người nữ tự do.

和合本修訂版 (RCUV)

23那使女所生的是按着肉體生的;那自由的婦人所生的是憑着應許生的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng con của người nữ tôi mọi sanh ra theo xác thịt, con của người nữ tự chủ sanh ra theo lời hứa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng con của người nữ nô lệ sinh ra theo xác thịt, còn con của người nữ tự do sinh ra theo lời hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Con của người nữ nô lệ được sinh ra theo xác thịt, còn con của người nữ tự do được sinh ra theo lời hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng con của nữ nô lệ thì sinh ra theo xác thịt, còn con của người nữ tự do thì sinh ra theo lời hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đứa con của Áp-ra-ham do người nữ nô lệ sinh ra theo lối thông thường của loài người. Nhưng đứa con do người nữ tự do được sinh ra theo lời hứa của Thượng Đế với Áp-ra-ham.

和合本修訂版 (RCUV)

24這是比方:那兩個婦人就是兩個約;一個婦人是出於西奈山,生子為奴,就是夏甲

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Cả điều đó có một nghĩa bóng: Hai người nữ đó tức là hai lời giao ước, một là lời giao ước tại núi Si-na-i, sanh con ra để làm tôi mọi, ấy là nàng A-ga.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Điều nầy ngụ ý rằng hai người nữ đó là hai giao ước. Một là giao ước tại núi Si-na-i, sinh con ra để làm nô lệ, đó là A-ga.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðiều ấy ngụ ý rằng hai người đàn bà đó tượng trưng cho hai giao ước. Giao ước ở Núi Si-nai, tượng trưng bởi Ha-ga, sinh con ra làm nô lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Điều này là một biểu tượng: Hai người đàn bà đó tượng trưng cho hai giao ước, một là giao ước tại núi Si-nai thì sinh ra làm nô lệ, ấy là nàng A-ga.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Câu chuyện nầy còn mang một ý nghĩa khác: Hai người nữ ấy là hai giao ước mà Thượng Đế lập. Một giao ước được trao cho từ núi Si-nai và sinh ra con cái nô lệ. A-ga, tên người mẹ, là giao ước ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

25夏甲是指着阿拉伯西奈山,與現在的耶路撒冷同類,因為耶路撒冷和她的兒女都是為奴的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, A-ga, ấy là núi Si-na-i, trong xứ A-ra-bi; khác nào như thành Giê-ru-sa-lem bây giờ, thành đó với con cái mình đều làm tôi mọi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25A-ga là núi Si-na-i trong miền Ả-rập, tương ứng với Giê-ru-sa-lem bây giờ, vì thành nầy cùng với con dân nó đều làm nô lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ha-ga tượng trưng cho Núi Si-nai ở A-ra-bi lúc ấy, tương tự như Giê-ru-sa-lem hiện nay, thành đang bị làm nô lệ với dân của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Và A-ga tức là núi Si-nai thuộc miền Ả-rập, tương ứng với thành Giê-ru-sa-lem hiện nay đang cùng với con dân nó làm nô lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ha-ga có thể ví như núi Si-nai ở Á-rập và tương tự như thành Giê-ru-sa-lem ngày nay. Thành ấy và luôn cả dân cư đều là nô lệ cho luật pháp.

和合本修訂版 (RCUV)

26但另一婦人就是在上的耶路撒冷,是自由的,她是我們的母親。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng thành Giê-ru-sa-lem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng Giê-ru-sa-lem thiên thượng là tự do; đó là mẹ chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng người nữ tự do tượng trưng cho Giê-ru-sa-lem thiên thượng, bà là mẹ của chúng ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng Giê-ru-sa-lem thiên thượng thì tự do, ấy là mẹ chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng Giê-ru-sa-lem trên trời thì tự do. Thành ấy là mẹ của chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

27因為經上記着:「不懷孕、不生養的,你要歡樂;未曾經過產難的,你要高聲歡呼;因為沒有丈夫的,比有丈夫的有更多的兒女。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì có lời chép: Hỡi đàn bà son, ngươi là kẻ chẳng sanh nở chi hết, hãy vui mừng; Ngươi là kẻ chẳng từng chịu đau đớn sanh đẻ, hãy nức lòng mừng rỡ và bựt tiếng reo cười, Vì con cái của vợ bị để sẽ đông hơn con cái của người nữ có chồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì có lời chép:“Hỡi người nữ hiếm muộn, không sinh con, hãy vui lên!Hỡi người nữ chưa từng chịu đau đớn vì sinh đẻ, hãy cất tiếng reo mừng!Vì con của người vợ bị ruồng bỏ đông hơn con của người nữ có chồng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27vì có lời chép rằng,“Hãy vui lên, hỡi người phụ nữ hiếm muộn, người phụ nữ không con;Hãy bật lên tiếng hát và trỗi giọng reo mừng, hỡi người phụ nữ chưa hề kinh nghiệm cơn đau lúc lâm bồn;Vì con cái của người vợ bị hất hủi đông hơn con cái của người vợ đang sống với chồng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì Kinh Thánh chép: “Hãy vui lên! Hỡi phụ nữ hiếm hoi, Không sinh con! Hỡi phụ nữ chưa hề đau đẻ! Hãy cất tiếng reo hò! Vì con cái của phụ nữ bị bỏ còn đông hơn Con cái của phụ nữ có chồng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Như Thánh Kinh viết:“Giê-ru-sa-lem ơi, hãy vui lên.Ngươi là đàn bà chưa hề sinh con,hãy ca hát và reo vui lên đi.Con cái của phụ nữ bị bỏ rơisẽ đông hơn con cái của phụ nữ có chồng.” Ê-sai 54:1

和合本修訂版 (RCUV)

28弟兄們,你們是憑着應許作兒女的,如同以撒一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Hỡi anh em, về phần chúng ta, chúng ta cũng như Y-sác, là con của lời hứa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Thưa anh em, cũng như Y-sác, anh em là con của lời hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Thưa anh chị em, anh chị em là con cái của lời hứa, giống như I-sác.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Về phần chúng ta, thưa anh chị em, cũng như Y-sác, chúng ta là con cái theo lời hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Thưa anh chị em, anh chị em là con cái Thượng Đế do lời hứa của Ngài, giống như Y-sác đời xưa vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

29當時,那按着肉體生的迫害了那按着聖靈生的,現在也是這樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhưng, như bấy giờ, kẻ sanh ra theo xác thịt bắt bớ kẻ sanh ra theo Thánh Linh, thì hiện nay cũng còn là thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng như thuở ấy, kẻ sinh ra theo xác thịt bắt bớ người sinh ra theo Thánh Linh, thì bây giờ cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nhưng giống như thời ấy, con cái sinh ra theo xác thịt bắt bớ con cái sinh ra theo Ðức Thánh Linh thể nào, thì bây giờ cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nhưng cũng như lúc bấy giờ, đứa con sinh ra theo xác thịt bắt bớ đứa con sinh ra theo Thánh Linh, thì bây giờ cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đứa con sinh ra theo lối tự nhiên bắt nạt đứa con sinh ra theo quyền lực của Thánh Linh. Ngày nay cũng thế.

和合本修訂版 (RCUV)

30然而經上是怎麼說的呢?是說:「把使女和她兒子趕出去!因為使女的兒子絕不能與自由婦人的兒子一同承受產業。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Song Kinh thánh có nói gì? Hãy đuổi người nữ tôi mọi và con trai nó; vì con trai của người nữ tôi mọi sẽ không được kế tự với con trai của người nữ tự chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng Kinh Thánh nói gì? “Hãy đuổi người nữ nô lệ và con trai nó đi, vì con trai của người nữ nô lệ sẽ không được chia gia sản với con trai của người nữ tự do.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nhưng Kinh Thánh nói gì?“Hãy đuổi người nữ nô lệ và đứa con của nàng đi, vì đứa con của người nữ nô lệ sẽ không được thừa hưởng gia tài với đứa con của người nữ tự do.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Tuy nhiên Kinh Thánh nói gì? “Hãy đuổi người nữ nô lệ và con nó đi; vì con trai của người nữ nô lệ không được thừa kế với con trai của người nữ tự do.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng Thánh Kinh nói gì? “Hãy đuổi người đàn bà nô lệ và con của nó đi. Con người đàn bà nô lệ sẽ không được phép hưởng thụ điều gì chung với con của người đàn bà tự do đâu.”

和合本修訂版 (RCUV)

31弟兄們,這樣看來,我們不是使女的兒女,而是自由婦人的兒女了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ấy vậy, hỡi anh em, chúng ta chẳng phải là con cái của người nữ tôi mọi, bèn là con cái của người nữ tự chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì vậy, thưa anh em, chúng ta không phải là con của người nữ nô lệ, nhưng là con của người nữ tự do.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Thế thì, thưa anh chị em, chúng ta không phải là con cái của người nữ nô lệ, nhưng là con cái của người nữ tự do.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Như vậy, thưa anh chị em, chúng ta không phải là con cái của người nữ nô lệ nhưng là con cái của người tự do.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vì thế, thưa anh chị em, chúng ta không phải là con của người đàn bà nô lệ mà là con của người đàn bà tự do.