So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Brah Krist hŏ tâm rklaih jêh he. Ăn he jêng kon me. Pôri gŭ nâp rjăp hom, lơi hôm tung mbăk mâng mbăk jêng dĭk bu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đấng Christ đã buông tha chúng ta cho được tự do; vậy hãy đứng vững, chớ lại để mình dưới ách tôi mọi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đấng Christ đã giải phóng để chúng ta được tự do. Vậy hãy đứng vững, đừng đặt mình dưới ách nô lệ một lần nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðấng Christ đã giải thoát chúng ta để chúng ta hưởng tự do. Vậy hãy đứng vững, và đừng đặt mình dưới ách nô lệ nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vì tự do mà Chúa Cứu Thế đã giải thoát chúng ta. Vậy anh chị em hãy đứng vững, đừng mang lấy ách nô lệ một lần nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Cứu Thế đã giải thoát chúng ta để chúng ta được tự do nên hãy vững mạnh. Đừng mang ách nô lệ dưới luật pháp nữa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Gâp jêng Y-Pôl, lah ma khân may pô aơ, tơlah khân may ƀư nau koh ntâu. Brah Krist mâu jêng khlay ma khân may ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi là Phao-lô nói với anh em rằng, nếu anh em chịu làm phép cắt bì, thì Đấng Christ không bổ ích chi cho anh em hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi, Phao-lô, nói với anh em rằng nếu anh em phải chịu cắt bì thì Đấng Christ không ích gì cho anh em cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Xin anh chị em hãy chú ý. Tôi, Phao-lô, nói với anh chị em rằng nếu anh em phải được cắt bì, thì Ðấng Christ chẳng ích lợi gì cho anh chị em cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Này, chính tôi là Phao-lô bảo anh chị em rằng: Nếu anh chị em chịu phép cắt bì thì Chúa Cứu Thế không ích lợi gì cho anh chị em cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi, Phao-lô bảo anh em điều nầy: Nếu anh chị em trở lại theo luật pháp bằng cách chịu phép cắt dương bì thì Chúa Cứu Thế sẽ không ích gì cho anh em cả.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Gâp mbơh tay ma lĕ rngôch bunuyh, ƀư nau koh ntâu gĭt pô aơ; Ăn khân păng tông lĕ rngôch nau vay tâm ban lĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi lại rao cho mọi người chịu cắt bì rằng, họ buộc phải vâng giữ trọn cả luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi lại xác quyết với tất cả những ai chịu cắt bì rằng họ buộc phải tuân giữ toàn bộ luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi xin xác chứng lại với mọi người đã được cắt bì rằng họ bị buộc phải tuân giữ toàn bộ Luật Pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Một lần nữa, tôi long trọng xác nhận với mọi người chịu phép cắt bì rằng: Họ buộc phải tuân giữ trọn vẹn Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngoài ra, tôi nhắc nhở mọi người đàn ông là nếu họ chịu phép cắt dương bì thì họ phải vâng giữ toàn thể luật pháp.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Tơlah khân may ŭch geh nau kơp sŏng ma nau vay khân may tâm nkhah jêh đah Brah Krist, khân may roh nau yô̆ jêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Anh em thảy đều muốn cậy luật pháp cho được xưng công bình, thì đã lìa khỏi Đấng Christ, mất ân điển rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Anh em nào muốn được xưng công chính bởi luật pháp thì đã lìa khỏi Đấng Christ, đánh mất ân điển rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Anh chị em nào muốn được xưng công chính bởi Luật Pháp thì đã đoạn tuyệt với Ðấng Christ, anh chị em đã đánh mất ân sủng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Anh chị em nào muốn được tuyên xưng công chính bởi Kinh Luật thì bị đoạn tuyệt với Chúa Cứu Thế, mất ân sủng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu anh chị em tìm cách làm vừa lòng Thượng Đế qua con đường luật pháp thì đời sống của anh chị em trong Chúa Cứu Thế xem như chấm dứt—anh chị em mất ân phúc của Thượng Đế rồi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Ƀiălah tâm Brah Huêng Ueh hên geh nau kâp gân dơi kơp sŏng yor ma nau chroh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Về phần chúng ta, ấy là bởi đức tin và nhờ Thánh Linh mà chúng ta được nhận lãnh sự trông cậy của sự công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Còn chúng ta thì bởi đức tin và nhờ Thánh Linh mà trông đợi niềm hi vọng về sự công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng chúng ta nhờ Ðức Thánh Linh, bằng đức tin, đang nôn nóng chờ đợi hy vọng của sự công chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Về phần chúng ta, nhờ Thánh Linh, bởi đức tin chúng ta mong đợi sự công chính mà chúng ta vẫn hy vọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng nhờ đức tin, chúng ta nóng lòng chờ đợi sự công chính mà chúng ta hi vọng qua Thánh Linh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Yorlah tâm Yêsu Krist nau khlay mâu di ƀư nau koh ntâu, mâu lah, mâu lĕ yor nau mâu koh ntâu, ƀiălah nau chroh tâm mpơl tâm nau rŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì, trong Đức Chúa Jêsus Christ, cái điều có giá trị, không phải tại chịu phép cắt bì hoặc không chịu phép cắt bì, nhưng tại đức tin hay làm ra bởi sự yêu thương vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì trong Đấng Christ Jêsus, điều có giá trị không phải là cắt bì hay không cắt bì, nhưng là đức tin thể hiện qua tình yêu thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì trong Ðức Chúa Jesus Christ, được cắt bì hay không được cắt bì chẳng có giá trị gì, nhưng điều có giá trị là đức tin được tỏ ra qua hành động yêu thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì trong Chúa Cứu Thế Giê-su, chịu phép cắt bì hay không cắt bì cũng chẳng lợi ích gì, chỉ đức tin hành động trong tình yêu thương mới ích lợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong Chúa Cứu Thế thì dù chịu cắt dương bì hay không, chẳng quan hệ gì cả. Điều quan trọng là đức tin—loại đức tin tác động qua tình yêu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Khân may nchuăt ueh jêh, mbu nơm nkân khân may, mâu ăn khân may tông nau ngăn?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Anh em chạy giỏi; ai đã ngăn trở anh em đặng không cho vâng phục lẽ thật?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Anh em đang chạy giỏi như thế mà ai đã ngăn trở anh em vâng phục chân lý?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Anh chị em đang chạy ngon trớn, thế mà ai đã ngăn trở anh chị em trong nỗ lực vâng theo chân lý vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cho đến nay anh chị em vẫn chạy giỏi; vậy ai đã ngăn cản anh chị em không cho vâng phục chân lý?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Anh chị em đã chạy đua giỏi. Ai cản trở anh chị em vâng theo chân lý?

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Nau ntrŭt nây mâu geh luh tă bơh nơm kuăl khân may ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Sự xui giục đó không phải đến từ Đấng gọi anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sự xúi giục đó hẳn không đến từ Đấng gọi anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Sự xúi giục đó dĩ nhiên không đến từ Ðấng đã kêu gọi anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sự xúi giục này không đến từ Đấng kêu gọi anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sự xúi giục ấy không phải đến từ Đấng đã gọi anh chị em đâu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Ndrui djê̆ lê̆ dơi ƀư ră lĕ rnih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Một ít men làm cho dậy cả đống bột.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Một ít men làm dậy cả đống bột.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Một ít men làm dậy cả đống bột.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Một chút men làm cả đống bột nổi lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy coi chừng vì “chỉ cần một chút men là đủ làm dậy cả đống bột.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Tâm Kôranh Brah gâp geh nau rnơm ma khân may mâu geh nau mĭn êng ôh, ƀiălah nơm ƀư rsuak nau mĭn khân may, moh ndơ păng jêng kđôi lĕ, păng mra dơn nau tâm rmal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong Chúa, tôi đối với anh em có lòng tin cậy nầy, là anh em chắc không có ý khác; nhưng kẻ làm rối trí anh em, bất luận người nào, sẽ chịu hình phạt về điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trong Chúa, tôi tin chắc rằng anh em sẽ không suy nghĩ khác với tôi; nhưng kẻ quấy rối anh em, bất kể là ai, sẽ phải bị hình phạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong Chúa, tôi tin tưởng ở anh chị em rằng anh chị em không có ý gì khác; nhưng kẻ gây rối cho anh chị em phải mang lấy án phạt, bất kể kẻ ấy là ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chính tôi, tôi có niềm tin nơi anh chị em rằng, ở trong Chúa anh chị em không có quan điểm nào khác. Còn kẻ quấy rầy anh chị em, bất kể người ấy là ai, sẽ phải chịu hình phạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng trong Chúa, tôi tin rằng anh chị em không nghĩ khác. Những người gây rối trong anh chị em sẽ bị trừng phạt, dù cho họ là ai đi nữa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Hơi phung oh nâu, bi gâp, tơlah gâp ăt nti nau koh ntâu, mâm nau bu, ƀư mhĭk ma gâp? Tơlah pô nây nau chêh nchênh yor si tâm rkăng roh jêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi anh em, về phần tôi, nếu tôi còn giảng phép cắt bì, thì sao tôi còn bị bắt bớ nữa? Sự vấp phạm về thập tự giá há chẳng phải bỏ hết rồi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thưa anh em, về phần tôi, nếu tôi còn rao giảng việc cắt bì thì tại sao tôi vẫn bị bắt bớ? Nếu đúng như thế, thập tự giá đâu còn là chướng ngại nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thưa anh chị em, về phần tôi, nếu tôi giảng rằng sau khi tin Chúa người tin cần phải được cắt bì nữa, thì tại sao tôi còn bị bắt bớ? Nếu vậy thì chướng ngại của thập tự giá đã được dẹp bỏ rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Về phần tôi, thưa anh chị em, nếu tôi vẫn còn truyền giảng phép cắt bì thì tại sao tôi lại vẫn bị bắt bớ? Nếu quả như thế thì sự xúc phạm do thập tự giá gây ra đã bị hủy đi rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thưa anh chị em, tôi chưa hề dạy rằng đàn ông phải chịu cắt dương bì. Nếu thỉnh thoảng tôi dạy về phép cắt dương bì thì tại sao tôi vẫn còn bị ngược đãi? Nếu tôi dạy phép cắt dương bì thì việc tôi giảng về thập tự giá không có gì trở ngại.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Ma phung ƀư rŭng khân may, ueh lơn ăn khân păng tâm nkhah lơi khân păng nơm ngai đah khân may!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nguyền cho kẻ gieo sự rối loạn trong anh em, thà họ tự chặt mình là hơn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ước gì những kẻ gây rối cho anh em tự cắt mình đi là hơn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tôi ước gì những kẻ cứ gây rối cho anh chị em hãy tự cắt chính mình đi!

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ước gì những kẻ quấy rối anh chị em, họ tự cắt mình đi là hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi mong cho những người đang quấy nhiễu anh chị em tự thiến hết!

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Hơi phung oh nâu, bu kuăl jêh may ma nau kon me; ƀiălah lơi ăn kon me jêng trong ăn khân may gŭ tĭng nâm nglay săk ôh, ƀiălah ma nuih n'hâm rŏng ăn khân may jêng oh mon ndrăng khân may nơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi anh em, anh em đã được gọi đến sự tự do, song chớ lấy sự tự do đó làm dịp cho anh em ăn ở theo tánh xác thịt, nhưng hãy lấy lòng yêu thương làm đầy tớ lẫn nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thưa anh em, anh em đã được gọi để hưởng tự do; chỉ có điều là đừng dùng tự do ấy như một cơ hội để sống cho xác thịt, nhưng hãy lấy lòng yêu thương mà phục vụ nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Thưa anh chị em, anh chị em đã được kêu gọi để hưởng tự do, xin anh chị em đừng lợi dụng sự tự do đó để sống theo xác thịt, nhưng hãy lấy tình thương mà phục vụ như thể làm nô lệ lẫn nhau,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thưa anh chị em, về phần anh chị em đã được kêu gọi để hưởng tự do thì đừng lấy tự do làm dịp tiện thỏa mãn tính xác thịt. Nhưng hãy lấy tình yêu thương phục vụ lẫn nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thưa anh chị em, Thượng Đế đã gọi anh chị em nhận sự tự do nhưng đừng lạm dụng sự tự do ấy để thỏa mãn dục vọng tội lỗi của mình. Hãy dùng tình yêu mà phục vụ nhau.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Yorlah lĕ rngôch nau vay geh nau ăn nanê̆ pô aơ: "Rŏng hom ma phung chiau meng may, tâm ban ma may nơm."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì cả luật pháp chỉ tóm lại trong một lời nầy: Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì cả luật pháp được tóm tắt trong một lời nầy: “Ngươi hãy yêu người lân cận như mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14vì toàn bộ Luật Pháp được tóm lại trong một câu nầy,“Ngươi hãy yêu người lân cận như mình”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì toàn thể Kinh Luật được hoàn thành trong một điều răn này: “Hãy yêu thương người khác như chính mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tất cả luật pháp có thể tóm tắt trong một mệnh lệnh nầy: “Hãy yêu người láng giềng như yêu mình.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Ƀiălah, tơlah may tâm kăp, tâm rvăn ndrăng phung khân may, njrăng hom klach lah phung aơ mra ƀư roh rai phung êng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng nếu anh em cắn nuốt nhau, thì hãy giữ, kẻo kẻ nầy bị diệt mất bởi kẻ khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng nếu anh em cứ cắn nuốt nhau thì hãy coi chừng, kẻo anh em tiêu diệt lẫn nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng nếu anh chị em cắn xé và ăn nuốt lẫn nhau, hãy coi chừng kẻo anh chị em sẽ tiêu diệt nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng nếu anh chị em cắn xé và ăn nuốt nhau, hãy coi chừng, kẻo anh chị em tiêu diệt lẫn nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên nếu anh chị em cứ mãi làm hại nhau hay cắn nuốt nhau thì hãy coi chừng, vì người nầy có thể bị người khác tiêu diệt.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Ƀiălah gâp lah pô aơ: hăn nsong hom tĭng nâm Brah Huêng Ueh, jêh ri khân may mâu mra ƀư tĭng nâm nglay săk ŭch ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy tôi nói rằng: Hãy bước đi theo Thánh Linh, chớ hề làm trọn những điều ưa muốn của xác thịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy tôi nói, hãy bước đi theo Thánh Linh, đừng thỏa mãn những dục vọng xác thịt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy tôi nói, anh chị em hãy sống theo Ðức Thánh Linh, đừng bao giờ chiều theo những dục vọng của xác thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tôi muốn nói rằng: Nếu anh chị em sống theo Thánh Linh thì sẽ không thi hành theo dục vọng xác thịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên tôi khuyên: Hãy sống theo Thánh Linh thì anh chị em sẽ không làm theo ý muốn của con người tội lỗi của mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Yorlah nglay săk geh nau ŭch êng ngăn đah nau Brah Huêng Ueh. Brah Huêng Ueh geh nau ŭch êng lĕ đah nglay săk ŭch. Yorlah bar ntil nau nây tâm rdâng, pôri khân may mâu dơi ƀư ôh tĭng nâm nau khân may ŭch.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì xác thịt có những điều ưa muốn trái với những điều của Thánh Linh, Thánh Linh có những điều ưa muốn trái với của xác thịt; hai bên trái nhau dường ấy, nên anh em không làm được điều mình muốn làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì xác thịt có những dục vọng trái ngược với Thánh Linh, và Thánh Linh có những ước muốn trái ngược với xác thịt; hai bên đối nghịch nhau như vậy, nên anh em không làm được điều mình muốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì những dục vọng của xác thịt nghịch với Ðức Thánh Linh, và Ðức Thánh Linh nghịch với xác thịt. Hai bên nghịch nhau như thế, nên anh chị em không làm được những điều mình muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì bản tính xác thịt ham muốn những điều trái với Thánh Linh và Thánh Linh ước muốn những điều trái với bản tính xác thịt; hai bên chống nghịch nhau như vậy, nên anh chị em không làm được những điều mình muốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thể xác nghịch với Thánh Linh và Thánh Linh nghịch với thể xác. Hai bên đối nghịch nhau như thế cho nên anh chị em không làm được điều mình muốn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Ƀiălah tơlah Brah Huêng Ueh njŭn leo khân may, khân may mâu gŭ tâm dâng nau vay ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nhưng, ví bằng anh em nhờ Thánh Linh chỉ dẫn, thì chẳng hề ở dưới luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng nếu anh em được Thánh Linh dắt dẫn thì chẳng ở dưới luật pháp đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng nếu anh chị em được Ðức Thánh Linh dẫn dắt, anh chị em không ở dưới Luật Pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng nếu anh chị em được Thánh Linh hướng dẫn thì không lệ thuộc dưới Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng nếu Thánh Linh hướng dẫn thì anh chị em không ở dưới luật pháp.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Pô aơ kan bơh nglay săk rah vah jêh; nau văng tĭr, nau ƀơ̆ ƀơch, nau blă blơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả, các việc làm của xác thịt là rõ ràng lắm: Ấy là gian dâm, ô uế, luông tuồng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Công việc của xác thịt thật rõ ràng, đó là: Gian dâm, ô uế, buông tuồng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Những việc của xác thịt thật là rõ ràng: gian dâm, ô uế, trụy lạc,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các hành động theo tính xác thịt thật rõ ràng, ấy là: Gian dâm, ô uế, phóng đãng,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Những điều mà thể xác của con người tội lỗi chúng ta ham muốn rất rõ ràng: loạn luân, không tinh sạch, gian dâm,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20nau mbah rup brah, nau rƀên, nau tâm ƀư rlăng, nau tâm khek janh nau tâm nach, nau tâm nuih, nau tâm djrel, nau tâm rnglah nau tâm nkhah pă mpôl,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20thờ hình tượng, phù phép, thù oán, tranh đấu, ghen ghét, buồn giận, cãi lẫy, bất bình, bè đảng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20thờ hình tượng, phù phép, thù oán, gây gổ, ghen ghét, giận dữ, ích kỷ, bất bình, phe đảng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20thờ thần tượng, phù phép, thù hận, gây gổ, ghen ghét, giận dữ, ích kỷ, chia rẽ, phe đảng,

Bản Dịch Mới (NVB)

20thờ thần tượng, phù thủy, thù hận, tranh chấp, ganh ghét, giận dữ, tham vọng ích kỷ, chia rẽ, bè phái,

Bản Phổ Thông (BPT)

20thờ thần tượng, phù phép, ganh ghét, gây rối, đố kỵ, giận dữ, ích kỷ, gieo xung khắc với nhau, gây chia rẽ,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21nau keh nach, nau nhŭl ndrănh, nau hay sa, jêh ri lĕ rngôch nau êng tâm ban lĕ. Gâp lah ma khân may, lor ri, mbu nơm ƀư tih pô nây mâu dơi dơn ƀon bri hđăch Brah Ndu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21ganh gổ, say sưa, mê ăn uống, cùng các sự khác giống như vậy. Tôi nói trước cho anh em, như tôi đã nói rồi: Hễ ai phạm những việc thể ấy thì không được hưởng nước Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21ganh tị, say sưa, chè chén, và những việc tương tự khác. Tôi cảnh cáo anh em, như tôi đã từng cảnh cáo: Những ai làm các việc như thế sẽ không được hưởng vương quốc Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21ganh tị, say sưa, ham ăn mê uống, và những điều tương tự. Tôi xin cảnh cáo anh chị em, như tôi đã nói trước đây, hễ ai làm những việc như thế sẽ không được thừa hưởng vương quốc Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

21ghen tị, say sưa, chè chén và những điều khác tương tự. Tôi xin cảnh cáo anh chị em như tôi đã từng cảnh cáo rằng: Những người làm các điều ấy sẽ không được thừa hưởng Nước Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

21ganh tị, say sưa, nhậu nhẹt chè chén cùng những việc tương tự. Tôi cảnh cáo anh chị em cũng như tôi đã từng cảnh cáo: Những người làm những việc như thế không thể nào hưởng được Nước Trời đâu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Ƀiălah play bơh Brah Huêng Ueh pô aơ: Nau rŏng, nau maak, nau đăp mpăn, nau srôih, nau rah rơch, nau blau ƀư ueh, nau răp jăp,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng trái của Thánh Linh, ấy là lòng yêu thương, sự vui mừng, bình an, nhịn nhục, nhân từ, hiền lành, trung tín, mềm mại, tiết độ:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng trái của Thánh Linh là: Yêu thương, vui mừng, bình an, nhịn nhục, nhân từ, hiền lành, trung tín, khiêm nhu, tiết độ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng trái của Ðức Thánh Linh là yêu thương, vui vẻ, bình an, nhịn nhục, nhân từ, hiền lành, trung tín,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng trái của Thánh Linh là: Yêu thương, vui mừng, bình an, nhẫn nại, nhân từ, lương thiện, trung tín,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng Thánh Linh sinh ra những bông trái như yêu thương, vui mừng, bình an, kiên nhẫn, ôn hòa, đức độ, trung tín,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23nau rdơ̆ rbăn, nau di keh, mâu mâp geh nau vay dơi buay nau nây ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Không có luật pháp nào cấm các sự đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Không có luật pháp nào cấm các điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23khiêm tốn, tiết độ. Không có luật pháp nào cấm các điều đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

23nhu mì, tiết độ, không có luật nào ngăn cấm các điều đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

23khiêm nhường, tiết độ. Không có luật nào cấm đoán những điều ấy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Mbu nơm jêng ndơ Yêsu Krist pâng jêh nglay săk ndrel ma nau păng kơnh, jêh ri nau păng ŭch ta si tâm rkăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vả, những kẻ thuộc về Đức Chúa Jêsus Christ đã đóng đinh xác thịt với tình dục và dâm dục mình trên thập tự giá rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vậy những người thuộc về Đấng Christ Jêsus đã đóng đinh xác thịt cùng với các đam mê và dục vọng mình trên thập tự giá rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Những người thuộc về Ðức Chúa Jesus Christ đã đóng đinh vào thập tự giá xác thịt với những tham muốn và dục vọng của mình rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Những người thuộc về Chúa Cứu Thế Giê-su đã đóng đinh bản tánh xác thịt cùng với tình dục và dục vọng mình vào thập tự giá.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Những ai thuộc về Chúa Cứu Thế đã đóng đinh con người tội lỗi của mình cùng với tình cảm ích kỷ và những điều ác trong lòng vào thập tự giá rồi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Tơlah he gŭ rêh ndrel Brah Huêng Ueh, ăn he hăn tĭng nâm Brah Huêng Ueh lĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nếu chúng ta nhờ Thánh Linh mà sống, thì cũng hãy bước theo Thánh Linh vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nếu chúng ta nhờ Thánh Linh mà sống thì hãy bước theo Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nếu chúng ta sống nhờ Ðức Thánh Linh, chúng ta phải bước đi theo sự dẫn dắt của Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nếu chúng ta nhờ Thánh Linh mà sống thì hãy bước theo Thánh Linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vì đã nhận được nếp sống mới từ Thánh Linh nên chúng ta hãy bước theo Thánh Linh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Lơi joi nau lư n'găr mâu nanê̆ gay ma tâm mâu nach ndrăng băl ôh, jêh ri lơi gơnh nuih ndrăng nơm ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Chớ tìm kiếm danh vọng giả dối mà trêu chọc nhau và ghen ghét nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chớ tìm kiếm hư danh mà khiêu khích và ganh ghét nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Xin chúng ta đừng tìm kiếm hư vinh mà khiêu khích nhau và ganh tị nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chúng ta chớ nên tự phụ, khiêu khích lẫn nhau, ganh tị lẫn nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúng ta không nên tự phụ, châm chọc nhau hoặc hiềm khích nhau.