So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Bữn manoaq samiang ramứh La-sarơ, cỡt a‑ĩ. Án ỡt tâng vil Bê-thani parnơi cớp sễm ỡi án, Mathê cớp Mari.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có một người đau, tên là La-xa-rơ, ở Bê-tha-ni, là làng của Ma-ri và chị người là Ma-thê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Có một người bệnh tên là La-xa-rơ, quê ở Bê-tha-ni, làng của Ma-ri và chị là Ma-thê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Có một người bị bịnh tên là La-xa-rơ ở Bê-tha-ni, làng của Ma-ry và Ma-thê chị nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Có một người bị đau tên là La-xa-rơ quê ở Bê-tha-ni, là làng của hai chị em Ma-thê và Ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ở làng Bê-tha-ni có một người tên La-xa-rơ lâm bệnh. Bê-tha-ni là nơi mà Ma-ri và chị là Ma-thê cư ngụ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Mari la mansễm ca tốh dỡq phuom tâng tỗ Yê-su tễ nhũang, cớp án chut ayững Yê-su toâq sóc án bữm. La-sarơ, cũai ca a‑ĩ la amiang Mari.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ma-ri là người đã xức dầu thơm cho Chúa, và lấy tóc mình lau chân Ngài; chính anh người là La-xa-rơ đương đau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ma-ri là người đã xức dầu thơm cho Chúa và dùng tóc mình lau chân Ngài; chính anh cô là La-xa-rơ đang bị bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ma-ry nầy là người đã xức dầu cho Chúa và lấy tóc nàng lau chân Ngài; La-xa-rơ anh nàng bị bịnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ma-ri là người đã đổ dầu thơm xức cho Chúa, rồi lấy tóc mình lau chân Ngài; còn La-xa-rơ, anh nàng, đang bị bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ma-ri là người đã xức dầu thơm lên chân của Chúa, rồi lấy tóc mình mà lau. La-xa-rơ, người bị bệnh là anh của Ma-ri.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Bar náq sễm ỡi ki ớn cũai pỡq atỡng Yê-su neq: “Ncháu ơi! Án ca Ncháu ayooq lứq, sanua án a‑ĩ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, hai chị em sai người đến thưa cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Lạy Chúa, nầy, kẻ Chúa yêu mắc bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy, hai chị em sai người đến thưa với Đức Chúa Jêsus rằng: “Thưa Chúa, người Chúa yêu thương đang bệnh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hai chị em nhờ người đến với Ngài và thưa, “Lạy Chúa, nầy, người Ngài mến thương đang bịnh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hai chị em liền sai người đến trình: “Thưa Chúa, người Chúa yêu mến đang đau.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hai chị em Ma-ri và Ma-thê nhờ người đến báo tin cho Chúa Giê-xu hay, “Thưa Chúa, người Chúa yêu đang bị bệnh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Tữ Yê-su sâng ngkíq, án pai neq: “La-sarơ lứq a‑ĩ, ma án tỡ bữn cuchĩt mŏ. Cỗ tễ án a‑ĩ nâi, cũai bữn khễn Yiang Sursĩ cớp Con Yiang Sursĩ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Chúa Jêsus vừa nghe lời đó, bèn phán rằng: Bịnh nầy không đến chết đâu, nhưng vì sự vinh hiển của Đức Chúa Trời, hầu cho Con Đức Chúa Trời bởi đó được sáng danh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng khi Đức Chúa Jêsus nghe điều nầy thì nói rằng: “Bệnh nầy không đến nỗi chết đâu, nhưng ấy là vì vinh quang của Đức Chúa Trời, để Con Đức Chúa Trời nhờ đó được tôn vinh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi Ðức Chúa Jesus nghe vậy, Ngài nói, “Bịnh nầy không đến nỗi chết, nhưng vì vinh hiển của Ðức Chúa Trời, để qua đó Con Ðức Chúa Trời được tôn vinh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng khi nghe tin, Đức Giê-su lại bảo: “Bệnh nầy không đến nỗi phải chết, nhưng việc xảy ra để Đức Chúa Trời được hiển vinh và Con của Ngài cũng nhờ đó được hiển vinh!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi được tin, Chúa Giê-xu bảo, “Bệnh nầy không đến nỗi chết đâu nhưng để làm vinh hiển Thượng Đế và Con Ngài cũng được rạng danh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Yê-su ayooq Mathê, Mari, cớp La-sarơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, Đức Chúa Jêsus yêu Ma-thê, em người, và La-xa-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Chúa Jêsus yêu thương Ma-thê, em gái cô ấy, và La-xa-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðức Chúa Jesus yêu thương Ma-thê và em gái nàng và La-xa-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đức Giê-su yêu quý các chị em Ma-thê, em nàng và La-xa-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúa Giê-xu yêu quí Ma-thê, em cô, và La-xa-rơ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Tữ Yê-su sâng han La-sarơ a‑ĩ, án ỡt loah tâng ntốq ki bar tangái ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi Ngài nghe người nầy đau, bèn ở lại hai ngày nữa trong nơi Ngài đương ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tuy nhiên, khi nghe La-xa-rơ bệnh thì Ngài ở nán lại hai ngày nữa tại nơi Ngài đang ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tuy nhiên khi nghe tin La-xa-rơ bị bịnh, Ngài vẫn ở nơi Ngài đang ở thêm hai ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng khi nghe tin La-xa-rơ đau, Ngài nán lại nơi đang ở thêm hai ngày nữa!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi nghe tin La-xa-rơ lâm bệnh thì Ngài ở nán thêm hai ngày nữa nơi Ngài đang ở.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Vớt bar tangái, Yê-su atỡng tỗp rien tễ án neq: “Hái píh chu loah pỡ cruang Yudê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Rồi đó, Ngài phán cùng môn đồ rằng: Chúng ta hãy trở về xứ Giu-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sau đó, Ngài bảo các môn đồ: “Chúng ta hãy trở về miền Giu-đê.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau đó Ngài nói với các môn đồ, “Chúng ta hãy trở lại Giu-đê.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sau đó, Ngài bảo các môn đệ: “Chúng ta hãy trở lại vùng Giu-đê!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi Ngài bảo các môn đệ, “Chúng ta hãy đi trở về miền Giu-đia.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Ma tỗp rien tễ Yê-su atỡng án neq: “Thâi ơi! Léq bữn dũn yũah tỗp I-sarel pỡ ki yoc ễ tám tamáu chóq thâi. Ma nŏ́q sanua thâi yoc píh loah pỡ ki?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Môn đồ thưa rằng: Thưa thầy, hôm trước dân Giu-đa tìm ném đá thầy, thầy còn trở lại nơi họ sao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các môn đồ thưa rằng: “Thưa Thầy, người Do Thái đang tìm ném đá Thầy mà sao bây giờ Thầy còn trở lại nơi ấy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các môn đồ nói với Ngài, “Thưa Thầy, người Do-thái mới tìm cách ném đá Thầy ở đó, mà bây giờ Thầy muốn trở lại đó sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các môn đệ nói: “Thưa Thầy, người Do Thái mới vừa tìm ném đá Thầy mà bây giờ Thầy còn trở lại đó sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các môn đệ hỏi, “Thưa thầy, mới đây người Do-thái ở đó muốn ném đá giết thầy mà thầy còn định trở lại đó sao?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Yê-su ta‑ỡi alới neq: “Pên tangái tâng cutễq nâi bữn poang, ma tỡ bữn? Khân bữn cũai pỡq tâng tangái, án tỡ bữn dớm; án têq hữm, yuaq poang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Trong ban ngày há chẳng phải có mười hai giờ sao? Nếu ai đi ban ngày, thì không vấp, vì thấy sự sáng của thế gian nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Chúa Jêsus đáp: “Không phải mỗi ngày có mười hai giờ sao? Nếu ai đi trong ban ngày thì không vấp, vì thấy ánh sáng của thế giới nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðức Chúa Jesus đáp, “Ban ngày chẳng phải có mười hai giờ sao? Nếu ai đi giữa ban ngày, người ấy sẽ không vấp, vì nhờ ánh sáng mặt trời người ấy trông thấy sự vật.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đức Giê-su đáp: “Chẳng phải ban ngày có mười hai giờ sao? Người nào đi giữa ban ngày sẽ không vấp ngã, vì thấy ánh sáng của thế giới này.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúa Giê-xu đáp, “Mỗi ngày có mười hai giờ phải không? Ai đi ban ngày sẽ không vấp, vì thấy đường nhờ ánh sáng trần thế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ma khân án pỡq tâng sadâu, lứq án dớm; án tỡ báng hữm, yuaq canám.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhưng nếu ai đi ban đêm, thì vấp, vì không có sự sáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng nếu ai đi trong ban đêm thì bị vấp, vì không có ánh sáng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng nếu ai đi trong ban đêm, người ấy có thể vấp, vì không có ánh sáng cho mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng nếu đi trong đêm tối sẽ vấp ngã vì không có ánh sáng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng ai đi ban đêm sẽ vấp té vì không có ánh sáng soi đường.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Moâm Yê-su pai ngkíq, án pai ễn neq: “Yớu hái, La-sarơ, bếq langêt, ma sanua cứq ễ pỡq amoaih án.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài phán như vậy, rồi tiếp rằng: La-xa-rơ, bạn ta, đương ngủ; nhưng ta đi đánh thức người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sau khi nói điều nầy, Đức Chúa Jêsus lại bảo: “La-xa-rơ, bạn của chúng ta, đang ngủ nhưng Ta đi đánh thức anh ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nói như vậy xong, Ngài phán với họ, “La-xa-rơ bạn chúng ta đang ngủ. Ta phải đi để đánh thức anh ấy dậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Rồi Ngài nói tiếp: “La-xa-rơ, bạn của chúng ta đang ngủ, nhưng Ta sắp đến đánh thức người dậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nói xong Ngài tiếp, “La-xa-rơ, bạn chúng ta đang ngủ nhưng ta sẽ đến để đánh thức anh ấy.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Tỗp rien tễ Yê-su ta‑ỡi neq: “Ncháu ơi! Khân án bếq, ki moai tê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Môn đồ thưa rằng: Thưa Chúa, nếu người ngủ, chắc sẽ được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các môn đồ thưa: “Thưa Chúa, nếu anh ấy ngủ, chắc sẽ khỏi bệnh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các môn đồ nói với Ngài, “Lạy Chúa, nếu anh ấy ngủ, anh ấy sẽ khỏe lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các môn đệ nói: “Thưa Chúa, nếu anh ấy ngủ chắc sẽ khỏi bệnh!”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các môn đệ thưa, “Thưa Chúa, nếu anh ấy ngủ chắc sẽ lành bệnh.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Yê-su atỡng tễ La-sarơ khoiq cuchĩt, ma tỗp rien tễ Yê-su chanchớm Yê-su pai La-sarơ bếq sâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, Đức Chúa Jêsus phán lời đó chỉ về sự chết của La-xa-rơ; song môn đồ tưởng nói về giấc ngủ thường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Chúa Jêsus nói về sự chết của La-xa-rơ, nhưng các môn đồ lại tưởng Ngài nói về giấc ngủ bình thường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng Ðức Chúa Jesus nói về cái chết của La-xa-rơ, mà họ tưởng Ngài nói về giấc ngủ thường.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng Đức Giê-su ngụ ý La-xa-rơ đã chết rồi, còn họ lại tưởng Ngài nói về giấc ngủ thường.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúa Giê-xu muốn nói La-xa-rơ đã chết rồi nhưng họ lại tưởng Ngài nói đến giấc ngủ thường.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Ngkíq Yê-su atỡng alới raloaih lứq neq: “La-sarơ khoiq cuchĩt chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Chúa Jêsus bèn nói tỏ tường cùng môn đồ rằng: La-xa-rơ chết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thế, Đức Chúa Jêsus nói rõ ràng với họ: “La-xa-rơ đã chết rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì thế Ðức Chúa Jesus nói rõ với họ, “La-xa-rơ đã chết rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cho nên Đức Giê-su mới nói rõ rằng: “La-xa-rơ đã chết rồi!

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vì thế Chúa Giê-xu phải nói rõ ra, “La-xa-rơ chết rồi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Cứq ỡn tê cứq tỡ bữn toâq bo án a‑ĩ. Ma sanua cứq pỡq yỗn anhia têq sa‑âm samoât samơi. Chơ sanua hái pỡq pỡ La-sarơ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta vì các ngươi mừng không có ta tại đó, để cho các ngươi tin; nhưng chúng ta hãy đi đến cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng vì các con, Ta mừng bởi không có Ta tại đó để các con tin. Bây giờ, chúng ta hãy đi đến với anh ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ta mừng cho các ngươi, vì Ta không có mặt ở đó để các ngươi có thể tin. Bây giờ chúng ta hãy đến thăm anh ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng vì các con, Ta mừng đã không có mặt ở đó để các con tin. Thôi, chúng ta hãy đi đến cùng người!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta mừng cho các con, vì ta không có ở đó để các con tin. Nhưng bây giờ chúng ta hãy đi đến với anh ấy.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Moâm ki Thô-mat, án ca noau dŏq ramứh Di-dim hỡ, án pai chóq yớu canŏ́h ca rien tễ Yê-su neq: “Hái pỡq tê, dŏq hái pruam cuchĩt parnơi cớp thâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhân đó, Thô-ma, gọi là Đi-đim, nói với môn đồ khác rằng: Chúng ta cũng hãy đi tới đó đặng chết với Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Do đó, Thô-ma gọi là Đi-đim nói với các môn đồ khác rằng: “Chúng ta hãy đi đến đó cùng chết với Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thô-ma, người được gọi là Con Sinh Ðôi, nói với các bạn cùng làm môn đồ với ông, “Chúng ta hãy đến đó để chết chung với Thầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thô-ma, còn có tên Đi-đim, nghĩa là “sinh đôi”, bảo đồng bạn: “Chúng ta hãy cùng đi, dù phải chết thì chết chung với Thầy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thô-ma, còn có tên là Đi-đim, nói với các môn đệ khác, “Thôi chúng ta hãy đi đến đó để cùng chết với thầy.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Tữ Yê-su toâq pỡ ntốq ki, án sâng noau pai khoiq pỗn tangái chơ noau tứp La-sarơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi Đức Chúa Jêsus đến nơi, thấy đã chôn La-xa-rơ trong mộ bốn ngày rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi đến nơi, Đức Chúa Jêsus thấy La-xa-rơ đã được chôn trong mộ bốn ngày rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi Ðức Chúa Jesus đến nơi, Ngài biết La-xa-rơ đã được chôn trong mộ bốn ngày rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đến nơi, Đức Giê-su thấy người ta chôn cất La-xa-rơ trong mộ đã bốn ngày rồi!

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi đến nơi, Chúa Giê-xu nghe La-xa-rơ đã chết và được chôn trong mộ bốn ngày rồi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Vil Bê-thani mán bữn pái ki-lô-mễt tễ vil Yaru-salem,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, thành Bê-tha-ni cách thành Giê-ru-sa-lem chỉ độ mười lăm ếch-ta-đơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Làng Bê-tha-ni cách thành Giê-ru-sa-lem khoảng ba ki-lô-mét,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vả, làng Bê-tha-ni ở gần Thành Giê-ru-sa-lem, chỉ cách thành chừng ba cây số.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bê-tha-ni gần Giê-ru-sa-lem, chỉ cách chừng ba cây số,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vì Bê-tha-ni chỉ cách Giê-ru-sa-lem khoảng ba cây số,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19cớp sa‑ữi náq tễ tỗp I-sarel pỡq bếq aliang Mathê cớp Mari, yuaq amiang alới khoiq cuchĩt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Có nhiều người Giu-đa đã đến đó đặng yên ủi Ma-thê và Ma-ri về sự anh chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19nên có nhiều người Do Thái đến an ủi Ma-thê và Ma-ri về anh của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Có nhiều người Do-thái đến thăm Ma-thê và Ma-ry để an ủi họ về việc anh của họ qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

19nên có nhiều người Do Thái trong vùng đến thăm để chia buồn với Ma-thê và Ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

19nên có nhiều người Do-thái đến thăm và an ủi hai chị em Ma-ri và Ma-thê về cái chết của anh các cô.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Tữ Mathê sâng noau pai Yê-su mbỡiq toâq ramŏ́h vil, chơ án pỡq crŏ́q Yê-su. Ma Mari noâng ỡt ndống.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Lúc Ma-thê nghe Đức Chúa Jêsus đến, thì đi đón Ngài; nhưng Ma-ri thì ngồi tại nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi Ma-thê nghe Đức Chúa Jêsus đến thì đi đón Ngài, còn Ma-ri vẫn ngồi ở nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi nghe tin Ðức Chúa Jesus đến, Ma-thê đi ra gặp Ngài, nhưng Ma-ry còn ngồi trong nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi nghe tin Đức Giê-su đến, Ma-thê đi ra đón Ngài, còn Ma-ri vẫn ngồi ở nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vừa hay tin Chúa Giê-xu đến, Ma-thê liền đi ra đón Ngài nhưng Ma-ri thì ngồi lại nhà.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Mathê pai chóq Yê-su neq: “Ncháu ơi! Khân Ncháu ỡt pỡ nâi bo ki, amiang cứq tỡ bữn cuchĩt mŏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ma-thê thưa cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Lạy Chúa, nếu Chúa có đây, thì anh tôi không chết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ma-thê thưa với Đức Chúa Jêsus: “Thưa Chúa, nếu Chúa có ở đây thì anh con không chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ma-thê nói với Ðức Chúa Jesus, “Lạy Chúa, nếu Ngài có ở đây, anh con đã không chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ma-thê nói với Đức Giê-su: “Thưa Chúa, nếu Chúa có ở đây, anh con chắc đã không chết!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Lúc gặp Chúa Giê-xu, Ma-thê thổn thức, “Lạy Chúa, nếu có Chúa đây thì anh con không chết,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ma cứq dáng dếh sanua ramứh ntrớu Ncháu sễq tễ Yiang Sursĩ, lứq án yỗn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22mà bây giờ tôi cũng biết mọi điều Ngài sẽ xin Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời ắt ban cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng con biết, ngay cả bây giờ, bất cứ điều gì Thầy xin Đức Chúa Trời thì Đức Chúa Trời sẽ ban cho Thầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng con biết, ngay bây giờ, nếu Ngài xin Ðức Chúa Trời bất cứ điều gì, Ðức Chúa Trời sẽ ban cho Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng con vẫn biết dù bây giờ Ngài cầu xin bất cứ việc gì, Đức Chúa Trời cũng ban cho Ngài cả!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22nhưng bây giờ con biết Thượng Đế sẽ ban cho Ngài bất cứ điều gì Ngài xin.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Yê-su atỡng Mathê neq: “Amiang mới lứq tamoong loah.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Chúa Jêsus phán rằng: Anh ngươi sẽ sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Jêsus nói: “Anh con sẽ sống lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðức Chúa Jesus nói với nàng, “Anh ngươi sẽ sống lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đức Giê-su bảo nàng: “Anh con sẽ sống lại!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu bảo, “Anh con sẽ sống lại.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Chơ Mathê pai neq: “Cứq dáng amiang cứq tamoong loah tâng tangái parsốt. Tangái ki nheq tữh cũai khoiq cuchĩt bữn tamoong loah.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ma-thê thưa rằng: Tôi vẫn biết rằng đến sự sống lại ngày cuối cùng, anh tôi sẽ sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ma-thê thưa: “Con biết rằng anh con sẽ sống lại trong kỳ phục sinh vào ngày cuối cùng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ma-thê thưa với Ngài, “Con biết anh ấy sẽ sống lại trong cuộc phục sinh vào ngày cuối cùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ma-thê đáp: “Con biết anh ấy sẽ sống lại trong sự phục sinh vào ngày cuối cùng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ma-thê thưa, “Con vẫn biết là anh con sẽ sống lại trong ngày cuối cùng.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Yê-su atỡng loah Mathê neq: “Cutỗ cứq toâp yỗn cũai cuchĩt yuor tamoong loah, cớp cứq yỗn alới têq bữn tamoong. Cũai aléq sa‑âm cứq, toâq án cuchĩt, ki noâng án tamoong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta là sự sống lại và sự sống; kẻ nào tin ta thì sẽ sống, mặc dầu đã chết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Chúa Jêsus nói với Ma-thê: “Ta là sự sống lại và sự sống. Người nào tin Ta thì sẽ sống, mặc dù đã chết rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðức Chúa Jesus nói với nàng, “Ta là sự sống lại và sự sống. Ai tin Ta sẽ sống, mặc dù đã chết rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đức Giê-su bảo: “Chính Ta là sự sống lại và sự sống, người nào tin Ta, dù có chết, cũng sẽ sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúa Giê-xu bảo cô, “Ta là sự sống lại và sự sống. Ai tin ta thì sẽ sống mặc dù đã chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Cớp cũai aléq noâng tamoong cớp sa‑âm cứq, án tỡ nai cuchĩt. Mới sa‑âm ŏ́c nâi tỡ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Còn ai sống và tin ta thì không hề chết. Ngươi tin điều đó chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Còn ai sống mà tin Ta thì sẽ không bao giờ chết. Con tin điều đó không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Còn ai đang sống mà tin Ta sẽ không bao giờ chết. Ngươi tin điều đó không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Còn ai sống mà tin Ta sẽ chẳng bao giờ chết, con tin điều ấy không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Còn ai sống và tin ta sẽ không chết nữa. Ma-thê, con tin như vậy không?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Mathê ta‑ỡi neq: “Lứq cứq sa‑âm, Ncháu! Cứq sa‑âm Ncháu la Crĩt, Con Yiang Sursĩ, án ca Yiang Sursĩ ớn toâq pỡ cốc cutễq nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Người thưa rằng: Lạy Chúa, phải, tôi tin Chúa là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời, là Đấng phải đến thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ma-thê đáp: “Vâng, thưa Chúa, con tin rằng Chúa là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời, Đấng phải đến thế gian.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nàng trả lời Ngài, “Lạy Chúa, có, con tin rằng Ngài là Ðấng Christ, Con Ðức Chúa Trời, Ðấng phải đến thế gian.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nàng đáp: “Vâng, lạy Chúa, con tin! Con tin Ngài chính là Chúa Cứu Thế, Con của Đức Chúa Trời, Đấng phải đến trần gian!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Cô thưa, “Lạy Chúa, con tin. Con tin rằng Ngài là Đấng Cứu Thế, Con Thượng Đế, Đấng phải đến thế gian.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Moâm Mathê pai ngkíq, án chu pỡ dống, chơ án rachâp cớp Mari, a‑ễm án, neq: “Thâi toâq chơ. Án yoc ễ ramóh mới.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người nói xong, liền về, lén kêu em là Ma-ri, mà rằng: Thầy ở đằng kia, đương gọi em lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nói xong, Ma-thê đi về, gọi riêng em gái là Ma-ri và nói: “Thầy đã ở đây rồi, và cho gọi em đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ma-thê nói xong, nàng đi về, và nói riêng với Ma-ry em nàng, “Thầy đang ở đây và gọi em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nói xong, Ma-thê trở về, gọi Ma-ri ra nói nhỏ: “Thầy đến rồi, đang gọi em đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nói xong, Ma-thê trở về nhà nói riêng với Ma-ri, “Thầy đến đây rồi và hỏi thăm em.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Tữ Mari sâng ngkíq, yóiq toâp án yuor cớp pỡq chu Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ma-ri vừa nghe mấy lời, vội vàng đứng dậy đến cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi nghe điều nầy, Ma-ri vội vàng đứng dậy đến gặp Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Khi nghe vậy, nàng vội vàng đứng dậy và đến gặp Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nghe vậy, Ma-ri vội vàng đứng dậy, đi đến gặp Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ma-ri nghe thế vội vàng đứng dậy đi đón Chúa Giê-xu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Yê-su tỡ yũah mut tâng vil. Noâng án ỡt bân ntốq Mathê ramóh án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vả, Đức Chúa Jêsus chưa vào trong làng, nhưng còn đứng nơi Ma-thê đến đón Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Lúc ấy, Đức Chúa Jêsus chưa vào làng mà vẫn còn đứng tại nơi Ma-thê đã đón Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Lúc ấy Ðức Chúa Jesus chưa vào trong làng, nhưng Ngài còn đứng tại nơi đã gặp Ma-thê.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Lúc ấy Đức Giê-su chưa vào làng nhưng vẫn còn ở tại chỗ Ma-thê vừa gặp Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Lúc ấy Chúa Giê-xu chưa vào làng. Ngài vẫn còn đang đứng nơi Ma-thê gặp Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Cũai I-sarel bếq aliang Mari, alới hữm Mari yuor chái lứq cớp loŏh tễ dống; ngkíq alới puai ntun clĩ án. Alới chanchớm án pỡq nhiam pỡ ping amiang án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Khi những người Giu-đa đương ở trong nhà với Ma-ri và yên ủi người, thấy người đứng dậy đi ra vội vã như vậy, thì theo sau, vì nghĩ rằng người đến mộ đặng khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Khi những người Do Thái đang ở trong nhà với Ma-ri, để an ủi cô, thấy cô vội vàng đứng dậy đi ra thì đi theo, vì nghĩ rằng cô đi đến mộ để khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Những người Do-thái đang ở trong nhà để an ủi Ma-ry thấy nàng đứng dậy và vội vã ra đi, họ đi theo nàng, vì họ tưởng nàng muốn đến mộ để khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Mấy người Do Thái đang ở trong nhà an ủi Ma-ri, thấy nàng vội đứng dậy đi ra ngoài, tưởng nàng đến mộ than khóc anh, nên đi theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các người Do-thái đang có mặt trong nhà để an ủi Ma-ri thấy cô vội vã đứng dậy đi, họ liền đi theo vì tưởng cô ra mộ khóc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Tữ Mari pỡq chu Yê-su, án hữm Yê-su cớp án ap cheq ayững Yê-su, pai neq: “Ncháu ơi! Khân Ncháu ỡt pỡ nâi bo ki, amiang cứq tỡ bữn cuchĩt mŏ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Nhưng Ma-ri, lúc đã tới nơi Đức Chúa Jêsus đứng, vừa thấy Ngài, thì sấp mình xuống chân Ngài mà nói rằng: Lạy Chúa, nếu có Chúa đây, thì anh tôi không chết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Khi đến chỗ Đức Chúa Jêsus, vừa thấy Ngài thì Ma-ri phủ phục dưới chân Ngài và nói: “Thưa Chúa, nếu có Chúa ở đây thì anh con không chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ma-ry đến nơi Ðức Chúa Jesus đang đứng. Vừa khi thấy Ngài, nàng phủ phục nơi chân Ngài và nói, “Lạy Chúa, nếu Ngài có ở đây, anh con đã không chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đến nơi, khi thấy Đức Giê-su, Ma-ri quỳ dưới chân Ngài nói: “Thưa Chúa, nếu Chúa có ở đây, anh con đã không chết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng Ma-ri đi đến nơi Chúa Giê-xu đang đứng. Vừa thấy Ngài, Ma-ri quì xuống nơi chân Ngài nức nở, “Lạy Chúa, nếu có Chúa đây thì anh con không chết.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Tữ Yê-su hữm Mari nhiam, cớp máh cũai I-sarel ca puai Mari nhiam tê, ngkíq Yê-su sâng sarũiq cớp ngua lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đức Chúa Jêsus thấy người khóc, và những người Giu-đa đi với người cũng khóc, bèn đau lòng cảm động mà phán rằng: Các ngươi đã chôn người ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Đức Chúa Jêsus thấy Ma-ri khóc, và những người Do Thái đi với cô cũng khóc, thì trong lòng bồi hồi, xúc động và hỏi: “Các con đã chôn anh ấy ở đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi Ðức Chúa Jesus thấy nàng khóc, và những người Do-thái đi với nàng khóc, Ngài bồi hồi xúc động

Bản Dịch Mới (NVB)

33Đức Giê-su thấy Ma-ri khóc và những người Do Thái cùng đi với nàng cũng khóc, thì bùi ngùi xúc động,

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chúa Giê-xu thấy Ma-ri khóc và những người đi theo cô cũng khóc, lòng Ngài bồi hồi và vô cùng xúc động.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Án blớh neq: “Bân léq anhia tứp án?”Alới pai: “Ncháu ơi! Sanua hái pỡq nhêng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Chúng thưa rằng: Lạy Chúa, xin hãy lại coi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Họ đáp: “Thưa Chúa, xin hãy đến xem.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34và hỏi rằng, “Các ngươi chôn anh ấy ở đâu?”Họ trả lời Ngài, “Lạy Chúa, xin Ngài đến xem.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34liền hỏi: “Các người chôn cất anh ấy ở đâu?” Họ đáp: “Thưa Chúa, mời Ngài đến xem!”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ngài hỏi, “Các anh em chôn anh ấy ở đâu?”Họ thưa, “Lạy Chúa, xin hãy đến xem.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Yê-su nhiam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Chúa Jêsus khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Chúa Jêsus khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ðức Chúa Jesus khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Đức Giê-su khóc!

Bản Phổ Thông (BPT)

35Chúa Giê-xu khóc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Ngkíq cũai I-sarel pai: “Âu! Hữm! Án ayooq lứq La-sarơ!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Người Giu-đa bèn nói rằng: Kìa, người yêu La-xa-rơ là dường nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Vì vậy, những người Do Thái nói: “Xem kìa, ông ấy yêu thương La-xa-rơ biết chừng nào!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Người Do-thái nói với nhau, “Xem kìa, Ngài yêu mến ông ấy biết bao!”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Mấy người Do Thái bảo nhau: “Kìa, ông ấy thương La-xa-rơ quá!”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Người Do-thái bảo nhau, “Xem kìa, ông ta yêu anh ấy quá chừng!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Ma bữn cũai canŏ́h pai neq: “Án nâi khoiq táq cũai sũt moat cỡt blang. Bo La-sarơ tỡ yũah cuchĩt, têq nâng tỡ án táq bán La-sarơ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Có một vài người trong chúng nói: Người đã mở mắt kẻ mù được, há chẳng có thể cũng làm cho người nầy không chết sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nhưng vài người trong số họ nói: “Ông ấy đã mở mắt người mù, lại không thể làm cho người nầy khỏi chết sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Nhưng một vài người trong họ nói, “Ngài đã mở mắt cho người mù thấy được lại không thể làm cho người nầy khỏi chết sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nhưng cũng có vài người nói: “Ông ta đã làm cho mắt người mù được sáng, lại không có thể làm cho người này khỏi chết sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nhưng một vài người trong đám họ nói, “Nếu ông ta đã mở mắt người mù được chẳng lẽ không thể khiến La-xa-rơ khỏi chết sao?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Yê-su toâq pỡ ping. Mứt án sâng ngua lứq sĩa. Ping nâi tâng cưp, cớp tamáu toâr catáng chíq ngoah cưp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Bấy giờ, Đức Chúa Jêsus lại đau lòng nữa, bèn đến phần mộ: Mộ bằng một cái hang, trước cửa hang có một hòn đá chận lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Đức Chúa Jêsus lại xúc động hơn nữa, liền đi đến phần mộ. Đó là một cái hang có một tảng đá chận lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ðức Chúa Jesus lại xúc động trong lòng; Ngài bước đến phần mộ. Vả, phần mộ là một cái hang, và có một tảng đá nằm chắn ở cửa hang.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Đức Giê-su lại xúc động, bước đến trước mộ. Đây là một cái hang có tảng đá lớn chận trước cửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ngài lại mủi lòng nữa liền bước đến mộ.Mộ là một cái hang có tảng đá lớn chận miệng lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

39Yê-su ớn neq: “Cóq anhia vih aloŏh chíq tamáu tễ ngoah cưp.”Ma Mathê, amuaq cũai cuchĩt ki, pai neq: “Ncháu ơi! Khoiq pa‑ốh chơ, yuaq án ỡt ngki khoiq pỗn tangái.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy lăn hòn đá đi. Ma-thê, là em gái kẻ chết, thưa rằng: Lạy Chúa, đã có mùi, vì người nằm đó bốn ngày rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Đức Chúa Jêsus bảo: “Hãy dời tảng đá đi.” Ma-thê, em gái của người quá cố, thưa rằng: “Thưa Chúa, đã có mùi, vì anh ấy nằm ở đây đã bốn ngày rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ðức Chúa Jesus phán, “Hãy lăn tảng đá ấy đi.”Ma-thê em gái người chết thưa với Ngài, “Lạy Chúa, anh ấy đã có mùi, vì anh ấy đã chết bốn ngày rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Đức Giê-su bảo: “Hãy lăn tảng đá ra!” Ma-thê, em gái người chết nói: “Thưa Chúa, đã có mùi vì người chết đã bốn ngày rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Chúa Giê-xu bảo, “Lăn tảng đá đi!”Ma-thê, em gái người chết thưa, “Lạy Chúa sẽ có mùi hôi xông ra vì anh ấy bị chôn bốn ngày rồi!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

40Yê-su blớh ễn neq: “Cứq khoiq atỡng anhia chơ ma tỡ bữn, khân anhia sa‑âm, anhia lứq hữm chớc ang‑ữr tễ Yiang Sursĩ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Đức Chúa Jêsus lại phán: Ta há chẳng từng nói với ngươi rằng nếu ngươi tin thì sẽ thấy sự vinh hiển của Đức Chúa Trời sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Đức Chúa Jêsus lại bảo: “Ta đã chẳng nói với con rằng, nếu con tin thì sẽ thấy vinh quang của Đức Chúa Trời sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ðức Chúa Jesus nói với nàng, “Ta há chẳng nói với ngươi rằng nếu ngươi tin, ngươi sẽ thấy vinh hiển của Ðức Chúa Trời sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Đức Giê-su bảo Ma-thê: “Ta đã chẳng bảo con rằng nếu có lòng tin, con sẽ thấy vinh quang của Đức Chúa Trời sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Chúa Giê-xu đáp, “Ta đã chẳng nói với con là nếu con tin thì sẽ thấy sự vinh hiển của Thượng Đế sao?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

41Ngkíq alới vih tamáu. Chơ Yê-su tapoang achỗn chu paloŏng cớp pai neq: “Mpoaq cứq ơi! Cứq sa‑ỡn mới khoiq tamứng cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Vậy, họ lăn hòn đá đi. Đức Chúa Jêsus bèn nhướng mắt lên trời mà rằng: Thưa Cha, tôi tạ ơn Cha, vì đã nhậm lời tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Vậy, họ dời tảng đá đi. Đức Chúa Jêsus ngước mắt lên và nói: “Thưa Cha, Con tạ ơn Cha, vì đã nhậm lời Con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Vậy họ lăn tảng đá ra. Ðức Chúa Jesus ngước mắt lên và nói, “Lạy Cha, Con cảm ơn Cha vì Cha nhậm lời Con.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Họ lăn tảng đá ra. Đức Giê-su ngước mắt lên cầu xin: “Thưa Cha, con cảm ơn Cha vì đã nhậm lời con!

Bản Phổ Thông (BPT)

41Họ liền lăn tảng đá đi. Chúa Giê-xu ngước mắt lên trời nói, “Lạy Cha, con tạ ơn Ngài vì Ngài nghe lời con.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

42Cứq dáng mới tamứng níc cứq, ma cứq pai ngkíq ễq cũai ỡt cheq cứq nâi dáng lứq samoât mới ớn cứq toâq pỡ nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Tôi biết rõ rằng Cha nhậm lời tôi luôn, nhưng tôi nói vậy là vì cớ đoàn dân nầy đứng chung quanh tôi, hầu cho họ tin rằng ấy chính Cha là Đấng đã sai tôi đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Con biết Cha luôn nhậm lời Con, nhưng Con nói điều nầy vì những người đang đứng quanh đây, để họ tin rằng Cha đã sai Con đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Dù Con biết Cha luôn nhậm lời Con, nhưng Con nói ra như vậy để đám đông đứng quanh đây tin rằng chính Cha đã sai Con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Con biết Cha luôn luôn nghe lời con cầu xin, nhưng con phải nói ra vì đám đông đang đứng quanh đây, để họ tin rằng chính Cha đã sai con đến!”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Con biết rằng Cha nghe lời Con luôn luôn nhưng con nói những lời nầy là vì những người đứng đây, để họ tin rằng Cha sai con đến.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

43Moâm Yê-su pai ngkíq, án arô casang lứq: “La-sarơ ơi! Mới loŏh tễ ki!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Khi Ngài nói xong, bèn kêu lên một tiếng lớn rằng: Hỡi La-xa-rơ, hãy ra!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Nói xong, Ngài kêu lớn: “Hỡi La-xa-rơ, hãy ra!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Sau khi nói như thế, Ngài kêu lớn tiếng, “Hỡi La-xa-rơ, hãy ra!”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Sau đó, Ngài gọi lớn tiếng: “La-xa-rơ! Hãy ra đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Nói xong Ngài kêu lớn, “La-xa-rơ ơi, hãy đi ra!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

44Chơ án ca cuchĩt ki loŏh tễ ping. Atĩ cớp ayững án nheq noau som aroâiq. Cớp bữn aroâiq cuom mieiq cớp plỡ án. Yê-su ớn alới neq: “Anhia leh chíq aroâiq noau som tễ tỗ án, cớp yỗn án chu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Người chết đi ra, chân tay buộc bằng vải liệm và mặt thì phủ khăn. Đức Chúa Jêsus phán cùng chúng rằng: Hãy mở cho người, và để người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Người chết đi ra, chân tay buộc vải liệm, mặt phủ một tấm khăn. Đức Chúa Jêsus bảo họ: “Hãy mở cho anh ấy, và để anh ấy đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Người chết bước ra, tay chân còn quấn vải liệm, và mặt vẫn còn phủ khăn. Ðức Chúa Jesus phán, “Hãy gỡ ra, và để anh ấy đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

44Người chết đi ra, tay chân vẫn còn quấn vải liệm, mặt còn phủ khăn. Đức Giê-su bảo họ: “Hãy tháo ra cho anh ấy đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

44Người chết đi ra, tay chân còn quấn vải liệm, có miếng vải phủ qua mặt. Chúa Giê-xu bảo họ, “Hãy mở vải liệm để anh ấy đi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

45Ngkíq máh cũai I-sarel ca bếq aliang Mari, alới hữm ranáq Yê-su táq. Ngkíq alới sa‑âm Yê-su tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Có nhiều người Giu-đa đã đến cùng Ma-ri và thấy sự Đức Chúa Jêsus làm, bèn tin Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Nhiều người Do Thái đến thăm Ma-ri, thấy điều Đức Chúa Jêsus làm thì tin Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Nhiều người Do-thái đến thăm Ma-ry thấy việc Ðức Chúa Jesus đã làm thì tin Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Nhiều người Do Thái đến thăm Ma-ri, thấy việc Ngài làm, thì tin Ngài;

Bản Phổ Thông (BPT)

45Trong số những người Do-thái đến thăm Ma-ri và chứng kiến việc Chúa Giê-xu làm, thì nhiều người tin Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

46Ma bữn cũai tễ tỗp I-sarel ki pỡq chu tỗp Pha-rasi cớp atỡng alới tễ máh ranáq Yê-su khoiq táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Nhưng một vài người trong bọn đó đi tìm người Pha-ri-si, mách cho họ sự Đức Chúa Jêsus đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Nhưng có vài người trong số đó đi đến với người Pha-ri-si, kể cho họ những gì Đức Chúa Jêsus đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Nhưng vài người trong họ đi gặp những người Pha-ri-si và báo cho họ những gì Ðức Chúa Jesus đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

46nhưng vài người trong đám họ đi đến các người Pha-ri-si, thuật lại việc Đức Giê-su đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Nhưng một vài người trong đám họ đi báo với người Pha-ri-xi về việc Chúa Giê-xu đã làm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

47Ngkíq tỗp Pha-rasi cớp máh cũai sốt tỗp tễng rit sang Yiang Sursĩ, alới arô nheq tữh cũai sốt tỗp I-sarel; chơ alới sarhống. Alới pai neq: “Cũai nâi táq ranáq salễh sa‑ữi lứq chơ. Nŏ́q hái ễ táq sanua?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Các thầy tế lễ cả và người Pha-ri-si nhóm tòa công luận, bàn rằng: Người nầy làm phép lạ nhiều lắm, chúng ta tính thế nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Vì vậy, các thầy tế lễ cả và người Pha-ri-si họp Hội đồng Công luận, và nói rằng: “Chúng ta phải làm gì đây? Người nầy thực hiện quá nhiều dấu lạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Các trưởng tế và những người Pha-ri-si triệu tập một phiên họp của Hội Ðồng Lãnh Ðạo và nói, “Chúng ta phải làm gì đây? Vì người nầy đã làm quá nhiều phép lạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Các thượng tế và nhóm Pha-ri-si liền họp hội đồng bảo nhau: “Người nầy làm quá nhiều dấu lạ, chúng ta phải tính sao đây?

Bản Phổ Thông (BPT)

47Cho nên người Pha-ri-xi cùng các giới trưởng tế triệu tập Hội đồng Do-thái. Họ hỏi nhau, “Chúng ta phải làm sao đây? Người nầy làm quá nhiều phép lạ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

48Khân hái yỗn án táq níc ngkíq, nheq tữh cũai sa‑âm nheq án. Chơ cũai Rô-ma toâq talốh Dống Sang Toâr hái cớp cruang hái.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Nếu chúng ta để cho người làm, thì thiên hạ tin người, rồi dân Rô-ma sẽ đến diệt nơi nầy và cả nước chúng ta nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Nếu chúng ta cứ để ông ấy tiếp tục như thế nầy thì tất cả sẽ tin ông ta, rồi người Rô-ma sẽ đến đánh chiếm cả nơi nầy lẫn đất nước chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Nếu chúng ta cứ để như thế, dân sẽ tin người ấy hết, rồi người Rô-ma sẽ đến hủy diệt nơi nầy và cả nước chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Nếu chúng ta cứ để yên như vậy, mọi người sẽ tin theo hắn, rồi quân La Mã sẽ đến chiếm nơi nầy và cả quê hương xứ sở chúng ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Nếu chúng ta không ngăn chận thì mọi người sẽ theo ông ta, rồi quân La-mã sẽ đến chiếm đền thờ và quốc gia chúng ta!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

49Tễ tỗp ki bữn manoaq ramứh Cai-pha. Cumo ki án cỡt cũai sốt nheq tễ rit sang Yiang Sursĩ. Án pai neq: “Anhia tỡ dáng ntrớu tháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Nhưng một người trong bọn họ, tên là Cai-phe, làm thầy cả thượng phẩm đương niên, nói rằng: Các ngươi chẳng biết gì hết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Nhưng một người trong số họ là Cai-phe, thầy tế lễ thượng phẩm trong năm ấy, nói với họ: “Các ông chẳng biết gì cả!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Một người trong Hội Ðồng tên là Cai-a-pha, làm thượng tế năm ấy, phát biểu, “Quý vị chẳng biết gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Nhưng một người trong nhóm là Cai-pha, đang giữ chức vụ trưởng tế năm đó, lý luận: “Quý vị chẳng hiểu gì cả!

Bản Phổ Thông (BPT)

49Một người trong nhóm họ tên Cai-pha, đang giữ chức tế lễ tối cao năm đó, lên tiếng, “Mấy anh chẳng biết gì cả!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

50Anhia tỡ bữn tutuaiq. Khân dŏq cũai nâi, proai hái lứq cuchĩt nheq, cớp dống cruang hái la ralốh nheq tê. Khaq hái yỗn manoaq nâi cuchĩt, saláng nheq tữh cũai hái cuchĩt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Các ngươi chẳng xét rằng thà một người vì dân chịu chết, còn hơn cả nước bị hư mất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Các ông không hiểu rằng, thà để một người chết thay cho dân, còn hơn cả dân tộc phải bị hủy diệt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Sao không nghĩ rằng thà một người chết cho toàn dân còn hơn cả nước phải bị hủy diệt là có lợi cho chúng ta hơn?”

Bản Dịch Mới (NVB)

50Sao không nghiệm ra rằng: Thà để một người chết thay cho toàn dân hơn là cả dân tộc bị hủy diệt?”

Bản Phổ Thông (BPT)

50Các anh không biết rằng chẳng thà một người vì dân chịu chết còn hơn cả dân tộc bị tiêu diệt sao?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

51Ma Cai-pha tỡ bữn chống ễ pai cỗ loŏh tễ mứt án bữm. Yuaq máh ŏ́c Cai-pha atỡng tễ Yê-su cuchĩt tang máh cũai I-sarel, lứq Yiang Sursĩ toâp yỗn án atỡng sacoâiq, yuaq bo ki án sốt nheq tễ rit sang Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Vả, người nói điều đó chẳng phải tự mình, nhưng bởi làm thầy cả thượng phẩm đương niên, người nói tiên tri về Đức Chúa Jêsus sẽ vì dân mà chết;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Ông ta không tự nói điều đó, nhưng vì là thầy tế lễ thượng phẩm trong năm ấy, nên ông ta nói tiên tri về Đức Chúa Jêsus sẽ vì dân chịu chết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Ông ta nói điều đó chẳng phải tự ý mình, nhưng vì ông là thượng tế đương nhiệm, nên ông đã nói tiên tri về việc Ðức Chúa Jesus sẽ chịu chết cho cả nước,

Bản Dịch Mới (NVB)

51Không phải ông ta tự mình thốt ra như vậy, nhưng vì là vị trưởng tế, nên ông nói tiên tri về việc Đức Giê-su sắp phải chết vì dân;

Bản Phổ Thông (BPT)

51Ông nói như thế không phải tự ý mình mà là vì đang giữ chức tế lễ tối cao năm đó, nên thật ra ông nói tiên tri về việc Chúa Giê-xu sẽ phải chết vì toàn dân.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

52Cớp Yê-su tỡ bữn cuchĩt tang ống cũai I-sarel sâng, ma án cuchĩt tang yỗn dũ náq con acái Yiang Sursĩ. Sanua máh cũai ki ỡt parsáng-parsaiq sa‑ữi ntốq, ma nỡ‑ra alới rôm cỡt muoi tỗp sâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52và không những vì dân thôi, mà cũng để nhóm con cái Đức Chúa Trời đã tản lạc lại làm một đoàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52không phải chỉ vì dân tộc nầy mà thôi, nhưng cũng để quy tụ những con cái của Đức Chúa Trời bị tan lạc lại làm một.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52và không những cho cả nước, nhưng cũng để quy tụ con cái của Ðức Chúa Trời tản lạc khắp nơi về làm một.

Bản Dịch Mới (NVB)

52chẳng những vì dân thôi đâu, mà còn để hợp nhất các con cái của Đức Chúa Trời đang bị tản lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Không những vì dân Do-thái thôi, mà còn để thu nhóm tất cả con cái của Thượng Đế đang bị tản lạc khắp thế giới.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

53Noap tễ tangái ki, tỗp I-sarel chi-chuaq ngê ễ cachĩt Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Từ ngày đó, chúng lập mưu giết Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Từ ngày ấy, họ lập mưu để giết Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Vậy kể từ hôm đó, họ âm mưu với nhau để giết Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Từ ngày đó trở đi, họ âm mưu giết Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Từ ngày đó trở đi họ lập mưu giết Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

54Ngkíq Yê-su tỡ bữn pỡq noâng parnơi cớp cũai clứng tễ tỗp I-sarel. Ma án pỡq chu ntốq aiq cheq vil Ep-ra-im. Án ỡt ngki cớp tỗp rien tễ án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Cho nên, Đức Chúa Jêsus không tỏ mình rõ ràng trong vòng dân Giu-đa nữa, song Ngài đi trong miền gần đồng vắng, nơi một thành gọi là Ép-ra-im; và ở lại đó với môn đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Vì thế, Đức Chúa Jêsus không đi lại một cách công khai giữa những người Do Thái, nhưng đi trong vùng gần hoang mạc, đến một thành gọi là Ép-ra-im và ở lại đó với các môn đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Vì thế Ðức Chúa Jesus không còn đi lại công khai giữa người Do-thái nữa, nhưng Ngài đi về miền quê, đến một thành tên là Ép-ra-im, gần đồng hoang, và ở đó với các môn đồ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Vì vậy, Đức Giê-su không còn công khai đi lại giữa vòng người Do Thái, nhưng lánh đến vùng gần đồng hoang, vào một thành tên Ép-ra-im, ở đó với các môn đệ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Vì thế Chúa Giê-xu không đi công khai giữa người Do-thái nữa. Ngài rời vùng ấy đến một địa điểm gần sa mạc, tới một thị trấn gọi là Ép-ra-im, cư ngụ với các môn đệ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

55Cheq toâq tangái cũai I-sarel cha sanhữ Tangái Loŏh. Ngkíq clứng cũai ỡt yáng tiah vil Yaru-salem mut tâng vil, yoc ễ puai rit sambráh nhũang tangái alới ễ cha táq rit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Lễ Vượt qua của dân Giu-đa gần đến, có lắm người trong xứ lên thành Giê-ru-sa-lem trước ngày lễ để tẩy uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Lễ Vượt Qua của dân Do Thái gần đến, nhiều người từ các vùng quê đi lên thành Giê-ru-sa-lem để thanh tẩy trước kỳ lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Bấy giờ Lễ Vượt Qua của người Do-thái đến gần. Nhiều người từ các miền quê đi lên Giê-ru-sa-lem trước Lễ Vượt Qua để thanh tẩy.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Lúc ấy, gần đến ngày lễ Vượt Qua của người Do Thái, dân chúng từ khắp các miền lên Giê-ru-sa-lem để chịu thanh tẩy trước kỳ lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Đại lễ Vượt Qua của Do-thái gần đến, nên vô số người từ vùng quê đổ lên thành Giê-ru-sa-lem để thi hành nghi thức tẩy sạch, chuẩn bị cho ngày đại lễ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

56Máh cũai ki chuaq níc Yê-su. Alới ỡt tayứng tâng Dống Sang Toâr, cớp manoaq blớh manoaq neq: “Nŏ́q mới chanchớm, án ễ toâq cha bũi sanhữ tangái ki tê, ma tỡ bữn?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Vậy, chúng kiếm Đức Chúa Jêsus, và đứng trong đền thờ, nói với nhau rằng: Các ngươi tưởng thế nào? Người không đến giữ lễ hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Bấy giờ, họ tìm Đức Chúa Jêsus và đứng bàn tán với nhau trong đền thờ: “Anh em nghĩ thế nào? Ông ấy không đến dự lễ sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Họ tìm kiếm Ðức Chúa Jesus, và khi đứng trong đền thờ, họ nói với nhau, “Quý vị nghĩ thế nào? Ông ấy sẽ lên dự lễ không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

56Họ trông ngóng Đức Giê-su nên tụ họp trong đền thờ hỏi nhau: “Anh em đoán sao? Chắc ông ấy sẽ không lên dự lễ đâu, phải không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

56Dân chúng đi tìm Chúa Giê-xu. Họ đứng trong đền thờ hỏi nhau, “Mấy anh nghĩ sao? Ông ta dám đến dự Đại lễ không?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

57Máh cũai sốt tỗp tễng rit sang Yiang Sursĩ cớp tỗp Pha-rasi, alới khoiq patâp neq: Khân cũai aléq dáng ntốq Yê-su ỡt, cóq án toâq cuchỡiq alới dáng tê, yuaq alới yoc ễ cỗp án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Vả, các thầy tế lễ cả và người Pha-ri-si đã ra lịnh, nếu ai biết Đức Chúa Jêsus ở đâu, thì phải mách với họ, để họ bắt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Còn các thầy tế lễ cả và người Pha-ri-si ra lệnh: nếu ai biết Đức Chúa Jêsus ở đâu thì phải báo cho họ biết, để họ bắt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Bấy giờ các trưởng tế và những người Pha-ri-si đã ra lịnh rằng hễ ai biết Ðức Chúa Jesus ở đâu, người ấy phải báo cáo cho họ ngay, để họ đến bắt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

57Các thượng tế và nhóm Pha-ri-si đã ra lệnh, hễ ai biết Ngài ở đâu, phải báo cho họ biết để họ bắt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

57Các giới trưởng tế và người Pha-ri-xi đã ra lệnh rằng hễ ai biết Ngài ở đâu phải báo để họ bắt Ngài.