So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yêsu pơtô kơ ƀing ding kơna Ñu dơ̆ng tui anai, “Kâo jing kar hăng phŭn hrĕ boh kơƀâo sĭt laih anŭn Ama Kâo jing kar hăng pô pla hăng răk wai brơi phŭn hrĕ boh kơƀâo anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ta là gốc nho thật, Cha ta là người trồng nho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Ta là cây nho thật, Cha Ta là người trồng nho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Ta là cây nho thật, Cha Ta là người trồng nho.

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Chính Ta là cây nho thật, còn Cha Ta là người trồng nho.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Ta là gốc nho thật, Cha ta là người trồng vườn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ñu khăt hĭ rĭm than lir hăng Kâo ƀu pơtơbiă rai boh čroh, tơdang anŭn Ñu pơagaih hĭ rĭm than pơtơbiă rai boh čroh, tui anŭn than anŭn či pơtơbiă rai boh čroh lu hloh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hễ nhánh nào trong ta mà không kết quả thì Ngài chặt hết; và Ngài tỉa sửa những nhánh nào kết quả, để được sai trái hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bất cứ cành nào trong Ta không kết quả thì Ngài chặt đi, còn những cành nào kết quả thì Ngài tỉa sửa để được nhiều quả hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hễ nhánh nào trong Ta không kết quả, Ngài chặt bỏ; còn nhánh nào kết quả, Ngài tỉa sửa để được kết quả hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhánh nào trong Ta mà không ra quả thì Ngài nhấc lên, và Ngài tỉa sửa những nhánh nào ra quả để càng nhiều quả hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài chặt hết nhánh nào trong ta mà không sinh trái và tỉa sửa những nhánh sinh trái để sai trái hơn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Kar hăng khul than tŭ pơagaih yơh ƀing gih jing rơgoh laih yuakơ ƀing gih đaŏ kơnang laih kơ hơdôm boh hiăp Kâo hơmâo pơtô laih kơ ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các ngươi đã được trong sạch, vì lời ta đã bảo cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Các con đã được tinh sạch nhờ lời Ta đã truyền dạy các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các ngươi đã được trong sạch nhờ lời Ta đã phán với các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các con được trong sạch rồi, nhờ lời Ta truyền dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các con đã được sạch vì lời dạy của ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Dŏ kle̱p pơgop sa bĕ hăng Kâo laih anŭn Kâo či dŏ kle̱p pơgop sa hăng ƀing gih. Kar kaĭ mơ̆n, ƀu hơmâo than pă ôh dưi pơtơbiă rai boh čroh ñu pô. Than anŭn khŏm dŏ kle̱p amăng phŭn hrĕ boh kơƀâo yơh. Ƀing gih ƀu dưi pơmơak kơ Ơi Adai ôh kar hăng sa ƀĕ than pơtơbiă rai boh čroh tơdah ƀing gih ƀu dŏ kle̱p pơgop sa hăng Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy cứ ở trong ta, thì ta sẽ ở trong các ngươi. Như nhánh nho, nếu không dính vào gốc nho, thì không tự mình kết quả được, cũng một lẽ ấy, nếu các ngươi chẳng cứ ở trong ta, thì cũng không kết quả được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hãy cứ ở trong Ta thì Ta sẽ ở trong các con. Như cành nho, nếu không ở trong cây nho thì tự nó không thể ra quả được. Nếu các con không cứ ở trong Ta thì cũng như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hãy ở trong Ta thì Ta ở trong các ngươi. Như nhánh nho không thể tự nó kết quả nếu không dính vào cây nho, cũng vậy, các ngươi không thể tự mình kết quả nếu không ở trong Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hãy cứ ở trong Ta như chính Ta ở trong các con. Như nhánh nho, nếu không liền với cây nho, thì tự nó không ra quả được; khi các con không ở trong Ta thì cũng chẳng kết quả gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy ở trong ta thì ta sẽ ở trong các con. Nhánh nho tự nó không thể sinh trái nếu không gắn liền với cây nho. Cũng vậy, các con không thể sinh trái được, nếu các con không ở trong ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5“Kâo jing kar hăng phŭn hrĕ boh kơƀâo laih anŭn ƀing gih jing kar hăng khul than. Tơdah hlơi pô dŏ kle̱p pơgop sa hăng Kâo laih anŭn Kâo dŏ kle̱p pơgop sa hăng ñu, ñu anŭn či pơmơak kơ Ơi Adai kar hăng sa ƀĕ than pơtơbiă rai boh čroh lu yơh. Rơngiao kơ tơlơi dŏ kle̱p pơgop sa hăng Kâo, ƀing gih ƀu dưi ngă mơta tơlơi hơget ôh kiăng pơmơak kơ Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta là gốc nho, các ngươi là nhánh. Ai cứ ở trong ta và ta trong họ thì sinh ra lắm trái; vì ngoài ta, các ngươi chẳng làm chi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ta là cây nho, các con là cành. Ai cứ ở trong Ta, và Ta trong người ấy thì sinh ra nhiều quả, vì ngoài Ta các con không làm gì được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ta là cây nho, các ngươi là nhánh; ai ở trong Ta, và Ta ở trong người ấy, người ấy sẽ kết nhiều quả, vì ngoài Ta các ngươi chẳng làm chi được.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chính Ta là cây nho, còn các con là nhánh; người nào cứ ở trong Ta và Ta trong người ấy thì chắc sẽ sinh nhiều quả, vì ngoài Ta các con không làm gì được.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta là cây nho, các con là nhánh. Ai ở trong ta và ta ở trong người ấy thì sai trái. Ở ngoài ta, các con không làm được gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơdah hlơi pô ƀu dŏ kle̱p pơgop sa ôh hăng Kâo, ñu anŭn jing hrup hăng sa ƀĕ than arăng či glŏm lui hĭ ñu laih anŭn gliu hĭ. Arăng či mă khul than hrup hăng anŭn laih anŭn pơƀut glaĭ glŏm hĭ amăng apui yơh. Kar kaĭ mơ̆n, Ơi Adai či mă pơđuaĭ hĭ ƀing hlơi pô ƀu tŭ pơgop sa hăng Kâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nếu ai chẳng cứ ở trong ta thì phải ném ra ngoài, cũng như nhánh nho; nhánh khô đi, người ta lượm lấy, quăng vào lửa, thì nó cháy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu ai không cứ ở trong Ta thì bị ném ra ngoài như cành nho và bị héo, người ta nhặt lấy, ném vào lửa thì nó cháy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nếu ai không ở trong Ta, người ấy như nhánh nho bị ném ra ngoài, và bị khô đi; người ta lượm những nhánh ấy, quăng chúng vào lửa, và chúng bị thiêu rụi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nếu ai không ở trong Ta thì bị ném ra ngoài, như nhánh nho lìa khỏi cây nho sẽ khô héo. Người ta sẽ gom lại ném vào lửa thì nó cháy rụi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ai không ở trong ta thì giống như những nhánh bị ném bỏ rồi chết khô. Người ta gom lại rồi ném vào lửa để chụm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tơdah ƀing gih dŏ kle̱p pơgop sa hăng Kâo laih anŭn ƀing gih hơdơr hăng gưt tui hơdôm boh hiăp Kâo kơ ƀing gih, rơkâo bĕ kơ Ơi Adai hơget tơlơi ƀing gih kiăng kơ Ñu ngă brơi, sĭt Ñu či ngă brơi kơ ƀing gih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ví bằng các ngươi cứ ở trong ta, và những lời ta ở trong các ngươi, hãy cầu xin mọi điều mình muốn, thì sẽ được điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nếu các con cứ ở trong Ta và lời Ta cứ ở trong các con, hãy cầu xin bất cứ điều gì mình muốn, các con sẽ nhận được điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nếu các ngươi ở trong Ta, và những lời Ta ở trong các ngươi, hãy cầu xin điều mình muốn, các ngươi sẽ được điều đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nếu các con cứ ở trong Ta và các lời của Ta vẫn ở trong các con, hãy cầu xin điều gì mình ước muốn thì sẽ được.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nếu các con ở trong ta và lời dạy của ta ở trong các con, thì các con có thể cầu xin bất cứ điều gì, sẽ được điều ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Anai yơh jing tơlơi pơpŭ pơyom kơ Ama Kâo, kơ tơlơi ƀing gih ngă mơta tơlơi pơmơak kơ Ñu kar hăng sa ƀĕ than pơtơbiă rai boh čroh lu, tơlơi anŭn ăt pơrơđah kơ tơlơi gih pô jing ƀing ding kơna Kâo mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nầy, Cha ta sẽ được sáng danh là thể nào: Ấy là các ngươi được kết nhiều quả, thì sẽ làm môn đồ của ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bởi điều nầy Cha Ta được tôn vinh, ấy là các con kết quả nhiều và trở nên môn đồ Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bởi điều nầy Cha Ta được tôn vinh, đó là các ngươi kết nhiều quả, và trở thành những môn đồ của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Điều làm Cha Ta được tôn vinh là các con kết được nhiều quả và như thế chứng tỏ là môn đệ Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các con hãy ra trái thật sai để chứng tỏ là môn đệ ta. Như thế sẽ mang vinh hiển cho Cha ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9“Kar hăng Yang Ama hơmâo khăp kơ Kâo laih, Kâo ăt khăp kơ ƀing gih kar kaĭ mơ̆n. Ră anai tŏ tui ngă bĕ mơta tơlơi djơ̆ lăp kơ ƀing hlơi pô Kâo khăp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Như Cha đã yêu thương ta thể nào, ta cũng yêu thương các ngươi thể ấy; hãy cứ ở trong sự yêu thương của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Như Cha đã yêu thương Ta thể nào, Ta cũng yêu thương các con thể ấy. Hãy cứ ở trong tình yêu thương của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Như Cha đã yêu thương Ta, Ta cũng đã yêu thương các ngươi; hãy cứ ở trong tình yêu của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Như Cha đã yêu Ta thể nào thì chính Ta cũng yêu các con thể ấy. Hãy cứ ở trong tình yêu của Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta yêu các con cũng như Cha đã yêu ta. Các con hãy ở trong tình yêu của ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tơdah ƀing gih gưt tui hơdôm tơlơi Kâo pơđar, ƀing gih či ngă mơta tơlơi djơ̆ lăp kơ ƀing hlơi pô Kâo khăp yơh, jing kar hăng Kâo hơmâo gưt tui laih mơta tơlơi Ama Kâo pơđar laih kơ Kâo laih anŭn ngă tui mơta tơlơi djơ̆ lăp kơ Kâo, jing Pô Ñu khăp yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nếu các ngươi vâng giữ các điều răn của ta, thì sẽ ở trong sự yêu thương ta, cũng như chính ta đã vâng giữ các điều răn của Cha ta, và cứ ở trong sự yêu thương Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu các con vâng giữ các điều răn của Ta thì sẽ ở trong tình yêu thương của Ta, cũng như Ta đã vâng giữ các điều răn của Cha Ta và cứ ở trong tình yêu thương của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nếu các ngươi vâng giữ các mệnh lệnh của Ta, các ngươi sẽ ở trong tình yêu của Ta, như Ta đã vâng giữ các mệnh lệnh của Cha Ta, và ở trong tình yêu của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nếu các con vâng giữ điều răn của Ta thì các con sẽ còn ở trong tình yêu của Ta cũng như Ta đã giữ các điều răn của Cha Ta và còn ở mãi trong tình yêu Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ta đã vâng theo điều dạy bảo của Cha và ở trong tình yêu của Ngài. Cũng vậy, nếu các con vâng theo điều dạy bảo của ta, thì các con sẽ ở trong tình yêu của ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Kâo hơmâo pơruai laih kơ ƀing gih tơlơi anŭn kiăng kơ ƀing gih dưi mơak kar hăng Kâo mơak, laih anŭn kiăng kơ ƀing gih mơak bă hlo̱m yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta nói cùng các ngươi những điều đó, hầu cho sự vui mừng của ta ở trong các ngươi, và sự vui mừng các ngươi được trọn vẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ta nói với các con những điều nầy để niềm vui của Ta ở trong các con, và niềm vui của các con được trọn vẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ta nói với các ngươi những điều nầy để niềm vui của Ta ở trong các ngươi, và để niềm vui của các ngươi được trọn vẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta bảo cho các con những điều này để niềm vui của Ta ở cùng các con và niềm vui của các con được đầy trọn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta nói những điều nầy với các con để các con có cùng niềm vui của ta và để cho niềm vui của các con được hoàn toàn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Anai jing tơlơi Kâo pơđar kơ ƀing gih: Khăp bĕ kơ tơdruă gih kar hăng Kâo hơmâo khăp laih kơ ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Điều răn của ta đây nầy: Các ngươi hãy yêu nhau, cũng như ta đã yêu các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đây là điều răn của Ta: Các con hãy yêu thương nhau, như Ta đã yêu thương các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðây là mệnh lệnh của Ta: các ngươi hãy yêu thương nhau như Ta đã yêu thương các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Đây là điều răn Ta truyền: Các con hãy yêu thương nhau như Ta đã yêu các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mệnh lệnh của ta là đây: Các con hãy yêu nhau như ta đã yêu các con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Hơdră jơlan yom prŏng hloh kơ sa čô kiăng kơ pơrơđah kơ tơlơi ñu khăp kơ ƀing gơyut gơyâo ñu jing hơdră jơlan djai brơi kơ ƀing gơ̆ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chẳng có sự yêu thương nào lớn hơn là vì bạn hữu mà phó sự sống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Không có tình yêu thương nào lớn hơn tình yêu thương vì bạn hữu mà hi sinh mạng sống mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Không có tình yêu nào lớn hơn điều nầy: hy sinh tính mạng mình vì bạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chẳng có tình yêu nào vĩ đại hơn là tình yêu của người chịu hy sinh tính mạng cho bạn hữu mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Không có tình yêu nào lớn hơn khi một người hi sinh tính mạng vì bạn mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tơdah gih gưt tui tơlơi Kâo pơđar, ƀing gih jing gơyut gơyâo Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ví thử các ngươi làm theo điều ta dạy, thì các ngươi là bạn hữu ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu các con làm theo điều Ta truyền dạy thì các con là bạn hữu Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các ngươi là bạn Ta nếu các ngươi làm những điều Ta truyền cho các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các con là bạn hữu của Ta nếu các con thi hành điều Ta truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu các con vâng theo lời ta truyền dặn thì các con là bạn của ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Kâo ƀu yap ƀing gih jing ding kơna dơ̆ng tah, yuakơ ding kơna ƀu thâo ôh tơlơi bruă khua ñu ngă. Kơđai glaĭ, Kâo yap kơ ƀing gih jing gơyut gơyâo Kâo, yuakơ abih bang tơlơi Ama Kâo hơmâo pơruai laih kơ Kâo, Kâo hơmâo pơruai laih kơ ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta chẳng gọi các ngươi là đầy tớ nữa, vì đầy tớ chẳng biết điều chủ mình làm; nhưng ta đã gọi các ngươi là bạn hữu ta, vì ta từng tỏ cho các ngươi biết mọi điều ta đã nghe nơi Cha ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta không còn gọi các con là đầy tớ nữa, vì đầy tớ không biết điều chủ làm. Nhưng Ta gọi các con là bạn hữu, vì Ta đã bày tỏ cho các con biết tất cả những gì Ta đã nghe nơi Cha Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ta không gọi các ngươi là đầy tớ nữa, vì đầy tớ không biết các việc chủ mình làm; nhưng Ta gọi các ngươi là bạn, vì Ta đã tỏ cho các ngươi biết mọi điều Ta đã nghe nơi Cha Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ta không còn gọi các con là đầy tớ nữa, vì đầy tớ không biết điều chủ mình làm; nhưng Ta đã gọi các con là bạn hữu, vì mọi điều nghe được nơi Cha, Ta đã cho các con biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta không gọi các con là đầy tớ nữa vì đầy tớ không biết điều chủ mình làm. Nhưng ta gọi các con là bạn, vì ta đã bảo cho các con biết tất cả mọi điều ta đã nghe từ Cha.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ƀu djơ̆ ƀing gih ôh ruah mă Kâo, samơ̆ Kâo yơh ruah laih ƀing gih laih anŭn jao brơi kơ ƀing gih nao hăng ngă lu mơta tơlơi pơmơak kơ Ơi Adai, laih anŭn hơdôm boh tŭ yua či dŏ nanao yơh. Ama Kâo či ngă brơi kơ ƀing gih hơget tơlơi ƀing gih rơkâo kơnang kơ Kâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ấy chẳng phải các ngươi đã chọn ta, bèn là ta đã chọn và lập các ngươi, để các ngươi đi và kết quả, hầu cho trái các ngươi thường đậu luôn: Lại cũng cho mọi điều các ngươi sẽ nhân danh ta cầu xin Cha, thì Ngài ban cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Không phải các con đã chọn Ta, nhưng Ta đã chọn và bổ nhiệm các con, để các con đi, được kết quả, và quả của các con cứ còn mãi; để bất cứ điều gì các con nhân danh Ta cầu xin Cha thì Ngài ban cho các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Không phải các ngươi đã chọn Ta, nhưng Ta đã chọn các ngươi và bổ nhiệm các ngươi để các ngươi ra đi và kết quả, và thành quả của các ngươi sẽ còn lại, và để khi các ngươi nhân danh Ta cầu xin Cha điều chi, Ngài có thể ban điều ấy cho các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Không phải các con đã chọn Ta, nhưng chính Ta đã chọn các con và sai phái các con, để các con ra đi đạt nhiều thành quả và bông trái của các con tồn tại mãi. Như vậy, bất kỳ điều gì các con nhân danh Ta mà cầu xin Cha, Ngài sẽ ban cho các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Không phải các con đã chọn ta, mà ta đã chọn các con và giao cho các con công tác đi ra và sinh quả, loại quả còn mãi. Rồi những gì các con nhân danh ta mà cầu xin thì Cha sẽ cho.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Anai yơh jing tơlơi Kâo pơđar kơ ƀing gih: Khăp bĕ kơ tơdruă gih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ta truyền cho các ngươi những điều răn đó, đặng các ngươi yêu mến lẫn nhau vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta truyền dạy điều nầy cho các con để các con yêu thương nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ta truyền cho các ngươi điều nầy: các ngươi hãy yêu thương nhau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ta truyền dạy các con những điều này để các con yêu thương nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đây là mệnh lệnh của ta: Hãy yêu thương nhau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Tơdah ƀing mơnuih pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ơi Adai pơrơmut kơ ƀing gih, brơi kơ ƀing gih thâo bĕ kơ tơlơi ƀing gơñu hơmâo pơrơmut laih kơ Kâo hlâo laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ví bằng người đời ghét các ngươi, thì hãy biết rằng họ đã ghét ta trước các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nếu thế gian ghét các con thì hãy biết rằng thế gian đã ghét Ta trước các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Nếu thế gian ghét các ngươi, hãy biết rằng họ đã ghét Ta trước khi ghét các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nếu thế gian ghét các con, thì hãy biết là họ đã từng ghét Ta trước rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu thế gian ghét các con, thì hãy nhớ rằng thế gian đã ghét ta trước rồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơdah ƀing gih lŏm kơ ƀing mơnuih pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ơi Adai, ƀing gơñu či khăp kơ ƀing gih yơh jing ƀing lŏm kơ ƀing gơñu. Samơ̆ ƀing gih ƀu lŏm kơ ƀing gơñu ôh, Kâo hơmâo ruah mă laih ƀing gih kiăng kơ dŏ hơjăn mơ̆ng ƀing gơñu. Anŭn yơh jing tơhơnal tơlơi yua hơget ƀing gơñu pơrơmut kơ ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nếu các ngươi thuộc về thế gian, thì người đời sẽ yêu kẻ thuộc về mình; nhưng vì các ngươi không thuộc về thế gian và ta đã lựa chọn các ngươi giữa thế gian, bởi cớ đó người đời ghét các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nếu các con thuộc về thế gian thì thế gian hẳn yêu thương những người thuộc về mình. Nhưng vì các con không thuộc về thế gian, và Ta đã lựa chọn các con từ giữa thế gian, nên thế gian ghét các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nếu các ngươi thuộc về thế gian, thế gian sẽ yêu mến những kẻ thuộc về nó; nhưng vì các ngươi không thuộc về thế gian, và Ta đã chọn các ngươi ra khỏi thế gian, nên thế gian ghét các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nếu các con ra từ thế gian nầy thì thế gian sẽ yêu chuộng người của họ. Nhưng vì các con không thuộc thế gian và Ta đã tuyển chọn các con từ trong thế gian, nên thế gian hẳn sẽ ghét các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nếu các con thuộc về thế gian thì thế gian sẽ yêu những kẻ thuộc về nó. Nhưng vì ta đã tuyển chọn các con từ trong thế gian, nên các con không thuộc về thế gian nữa. Do đó mà thế gian ghét các con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Hơdơr bĕ hơdôm boh hiăp Kâo pơhiăp laih hăng ƀing gih tui anai, ‘Ƀu hơmâo ding kơna pă ôh prŏng hloh kơ khua ñu.’ Tơdah ƀing mơnuih, jing ƀing pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ơi Adai, kơpĭ kơpe̱t laih Kâo, ƀing gơñu ăt či kơpĭ kơpe̱t ƀing gih mơ̆n. Tơdah ƀing mơnuih pơkŏn dơ̆ng gưt tui boh hiăp Kâo, ƀing gơñu ăt či gưt tui boh hiăp gih mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hãy nhớ lời ta đã nói cùng các ngươi: Đầy tớ chẳng lớn hơn chủ mình. Nếu họ đã bắt bớ ta, ắt cũng bắt bớ các ngươi; bằng họ đã giữ lời ta, ắt cũng giữ lời các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hãy nhớ lời Ta đã nói với các con: ‘Đầy tớ không hơn chủ.’ Nếu họ bắt bớ Ta, họ cũng sẽ bắt bớ các con. Nếu họ vâng giữ lời Ta, họ cũng sẽ vâng giữ lời các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Hãy nhớ lời Ta đã nói với các ngươi, ‘Ðầy tớ không lớn hơn chủ mình.’ Nếu họ đã bắt bớ Ta, họ cũng sẽ bắt bớ các ngươi; nếu họ vâng giữ lời Ta, họ cũng sẽ vâng giữ lời các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Hãy ghi nhớ lời Ta dạy bảo các con: Không đầy tớ nào hơn chủ mình được. Nếu họ đã bắt bớ Ta thì cũng sẽ bắt bớ các con. Nếu họ đã vâng giữ lời Ta dạy thì cũng sẽ vâng giữ lời các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hãy nhớ điều ta đã bảo: Đầy tớ không thể lớn hơn chủ. Nếu họ ngược đãi ta, thì họ cũng sẽ ngược đãi các con. Nếu họ vâng lời dạy của ta, họ cũng sẽ vâng lời dạy các con.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ƀing gơñu či ngă kơ ƀing gih tui hăng hơdră anŭn yuakơ ƀing gih đuaĭ tui Kâo yơh, laih anŭn yuakơ ƀing gơñu ƀu thâo krăn ôh Pô pơkiaŏ rai Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng vì danh ta họ sẽ lấy mọi điều đó đãi các ngươi, bởi họ không biết Đấng đã sai ta đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng vì danh Ta, họ sẽ làm mọi điều đó cho các con, vì họ không biết Đấng đã sai Ta đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng vì danh Ta họ sẽ làm những điều ấy cho các ngươi, vì họ không biết Ðấng đã sai Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng họ sẽ đối xử với các con như vậy vì danh Ta và cũng vì họ không biết Đấng đã sai phái Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng họ đối với các con như thế là tại ta, vì họ không biết Đấng sai ta đến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tơdah kâo ƀu hơmâo rai pơhiăp laih ôh hăng ƀing gơñu, sĭt ƀing gơñu ƀu či hơmâo ngă soh laih ôh hăng tơlơi hơngah hĭ Kâo. Bơ kơ ră anai, ƀing gơñu ƀu dưi pơgăl pơgang hăng Ơi Adai dơ̆ng tah kơ hơdôm tơlơi soh gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nếu ta không đến và không phán dạy họ, thì họ chẳng có tội lỗi gì; song bây giờ họ không có thể chữa chối được tội lỗi mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nếu Ta không đến và không nói với họ thì họ không có tội gì. Nhưng bây giờ họ không thể bào chữa cho tội của mình được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nếu Ta không đến và không nói cho họ biết, họ chẳng có tội gì, nhưng bây giờ họ không thể bào chữa cho tội của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nếu Ta không đến bảo cho họ hay thì họ đã khỏi mắc tội, nhưng bây giờ họ không thể viện cớ gì để bào chữa tội lỗi mình được.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nếu ta không đến giảng dạy họ thì họ sẽ không phạm tội gì, nhưng bây giờ họ không còn lý lẽ gì để bào chữa tội mình cả.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Hlơi pô pơrơmut kơ Kâo ñu anŭn ăt pơrơmut kơ Ama Kâo mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Kẻ nào ghét ta cũng ghét Cha ta nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ai ghét Ta thì cũng ghét Cha Ta nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ai ghét Ta cũng ghét Cha Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Người nào ghét Ta là ghét cả Cha Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ai ghét ta cũng ghét Cha ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tơdah Kâo ƀu hơmâo ngă laih ôh amăng tŏng krah ƀing gơñu tơlơi bruă ƀu hơmâo hlơi pô pơkŏn ôh dưi ngă laih, ƀing gơñu ƀu hơmâo ngă soh laih ôh hăng tơlơi hơngah hĭ Kâo. Samơ̆ ră anai ƀing gơñu hơmâo ƀuh laih hơdôm tơlơi mơsêh mơyang anŭn Kâo ngă laih, laih anŭn ƀing gơñu ăt pơrơmut kơ Kâo wơ̆t hăng Ama Kâo mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ví thử ta không làm giữa họ những việc mà chưa có người khác làm, thì họ vô tội, nhưng bây giờ họ đã thấy các việc ấy, và lại ghét ta cùng Cha ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nếu Ta không làm giữa họ những việc mà chưa có người nào làm thì họ không có tội. Nhưng bây giờ họ đã thấy mà lại ghét cả Ta lẫn Cha Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nếu Ta không làm giữa họ những việc chưa ai làm, họ chẳng có tội gì, nhưng bây giờ họ đã thấy rõ những việc ấy rồi mà vẫn còn ghét Ta và ghét cả Cha Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nếu Ta không làm giữa họ những việc chưa ai từng làm nổi, thì họ khỏi mắc tội, nhưng bây giờ họ đã thấy rõ mà lại còn ghét Ta cùng Cha Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ta làm giữa họ những việc chưa ai làm. Nếu ta không làm những việc ấy thì họ không có lỗi gì. Nhưng nay chính họ đã thấy những việc ta làm mà họ vẫn ghét ta và Cha ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Samơ̆ tơlơi anŭn truh kiăng kơ pơkrĕp truh hĭ tui hăng arăng hơmâo čih laih amăng hră Tơlơi Juăt gơñu tui anai: Ƀing gơñu pơrơmut kơ Kâo ƀu hơmâo tơhơnal.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Dường ấy, để cho ứng nghiệm lời đã chép trong luật pháp họ rằng: Họ ghét ta vô cớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Như vậy lời đã chép trong luật pháp của họ được ứng nghiệm: ‘Chúng ghét Ta vô cớ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Như vậy là ứng nghiệm lời đã viết trong Luật Pháp của họ, ‘Họ đã ghét Ta vô cớ.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng việc phải xảy đến như vậy để lời trong Kinh Luật được ứng nghiệm: ‘Họ đã ghét Ta vô cớ.’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Như thế để những gì viết trong Luật Lệ họ thành sự thật, ‘Họ ghét ta vô cớ.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26“Tơdang Pô Djru Pơmĭn rai, jing Pô Kâo či pơkiaŏ rai kơ ƀing gih mơ̆ng Ama Kâo, Yang Bơngăt Hiam tơlơi sĭt jing Pô tơbiă mơ̆ng Yang Ama, Ñu yơh či ră ruai kơ ƀing arăng kơ tơlơi Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Khi nào Đấng Yên ủi sẽ đến, là Đấng ta sẽ bởi Cha sai xuống, tức là Thần lẽ thật ra từ Cha, ấy chính Ngài sẽ làm chứng về ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng khi Đấng An Ủi đến, là Đấng mà Ta sẽ từ Cha sai đến với các con, tức là Thần Chân Lý ra từ Cha, chính Ngài sẽ làm chứng về Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi Ðấng An Ủi đến, Ngài sẽ làm chứng về Ta; Ngài là Ðấng Ta sẽ từ Cha phái đến các ngươi; Ngài là Thần của sự thật ra từ Cha.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khi Đấng Phù Hộ đến, Đấng mà Ta bởi Cha sẽ sai đến với các con, Ngài là Thần Chân Lý xuất phát từ Cha; chính Ngài sẽ làm chứng về Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta sẽ sai Đấng Trợ Giúp đến từ Cha; Ngài là Thánh Linh của chân lý do Cha mà đến. Khi Ngài đến, Ngài sẽ giải thích về ta cho các con biết

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Laih anŭn ƀing gih ăt ră ruai mơ̆n kơ ƀing arăng kơ tơlơi Kâo, yuakơ ƀing gih hơmâo dŏ hrŏm laih hăng Kâo čơdơ̆ng mơ̆ng phŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Còn các ngươi cũng sẽ làm chứng về ta, vì các ngươi đã ở cùng ta từ lúc ban đầu vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Các con cũng làm chứng về Ta, vì các con đã ở với Ta từ lúc ban đầu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Các ngươi cũng sẽ làm chứng, vì các ngươi đã ở với Ta từ ban đầu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Và chính các con cũng sẽ làm nhân chứng, vì các con đã ở cùng Ta từ lúc ban đầu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27và các con cũng phải giải thích về ta cho người khác biết, vì các con đã ở với ta từ đầu.”