So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶穌說了這些話,就同門徒出去,過了汲淪溪。在那裏有一個園子,他和門徒進去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau khi phán những điều ấy, Đức Chúa Jêsus đi với môn đồ mình sang bên kia khe Xết-rôn; tại đó có một cái vườn, Ngài bèn vào, môn đồ cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau khi cầu nguyện, Đức Chúa Jêsus đi với các môn đồ sang bên kia suối Kết-rôn; tại đó có một khu vườn, Ngài cùng các môn đồ đi vào đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi Ðức Chúa Jesus đã nói những lời ấy, Ngài và các môn đồ Ngài đi qua bên kia Khe Kết-rôn, ở đó có một cái vườn; Ngài và các môn đồ Ngài vào vườn đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi cầu xin những điều này, Đức Giê-su cùng các môn đệ băng qua khe Kít-rôn, tại đó có một khu vườn, Ngài và các môn đệ vào khu vườn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi cầu nguyện xong, Chúa Giê-xu và các môn đệ băng qua thung lũng Kít-rôn. Phía bên kia thung lũng có một cái vườn, Ngài cùng các môn đệ vào đó.

和合本修訂版 (RCUV)

2出賣耶穌的猶大也知道那地方,因為耶穌和門徒屢次在那裏聚集。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, Giu-đa là kẻ phản Ngài, cũng biết chỗ nầy, vì Đức Chúa Jêsus thường cùng môn đồ nhóm họp tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giu-đa, kẻ phản Ngài, cũng biết chỗ nầy vì Đức Chúa Jêsus và các môn đồ thường nhóm họp tại đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Giu-đa kẻ phản Ngài cũng biết chỗ ấy, vì Ðức Chúa Jesus thường họp với các môn đồ Ngài tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tên phản bội Giu-đa cũng biết chỗ này, vì Chúa thường họp với các môn đệ tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giu-đa, kẻ phản Ngài cũng biết địa điểm nầy, vì Chúa Giê-xu cùng các môn đệ thường hội họp tại vườn ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

3猶大領了一隊兵,以及祭司長和法利賽人的聖殿警衛,拿着燈籠、火把和兵器來到園裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, Giu-đa lãnh một cơ binh cùng những kẻ bởi các thầy tế lễ cả và người Pha-ri-si sai đến, cầm đèn đuốc khí giới vào nơi đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy, Giu-đa dẫn một toán lính cùng với thuộc hạ của các thầy tế lễ cả và người Pha-ri-si đến đó, cầm đèn, đuốc và vũ khí.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ Giu-đa dẫn một đội lính, cùng thuộc hạ của các trưởng tế và những người Pha-ri-si, mang đèn, đuốc, và vũ khí đến đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giu-đa dẫn một đội lính và một số thuộc hạ của các thượng tế và nhóm Pha-ri-si vào vườn, mang theo đèn đuốc và khí giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Do đó Giu-đa hướng dẫn một toán lính cùng với những viên chức do các giới trưởng tế và phe Pha-ri-xi sai đến. Chúng mang theo đèn đuốc và vũ khí.

和合本修訂版 (RCUV)

4耶穌知道將要臨到自己的一切事,就出來對他們說:「你們找誰?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Chúa Jêsus biết mọi điều sẽ xảy đến cho mình, bèn bước tới mà hỏi rằng: Các ngươi tìm ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Chúa Jêsus biết tất cả những gì sẽ xảy đến cho mình, nên bước tới và hỏi: “Các ngươi tìm ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðức Chúa Jesus biết mọi việc sắp xảy đến với Ngài, Ngài bước tới và hỏi, “Các ngươi tìm ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đức Giê-su đã biết mọi việc sắp xảy đến cho Ngài, nên bước ra hỏi họ: “Các người tìm ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúa Giê-xu biết mọi việc sẽ xảy đến cho mình nên bước tới hỏi họ, “Các anh tìm ai?”

和合本修訂版 (RCUV)

5他們回答他:「拿撒勒人耶穌。」耶穌對他們說:「我就是。」出賣他的猶大也同他們站在一起。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúng trả lời rằng: Tìm Jêsus người Na-xa-rét. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Chính ta đây! Giu-đa là kẻ phản Ngài cũng đứng đó với họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ đáp: “Jêsus, người Na-xa-rét.” Đức Chúa Jêsus nói: “Chính Ta đây!” Giu-đa, kẻ phản Ngài, cũng đứng đó với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ trả lời Ngài, “Jesus người Na-xa-rét.”Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Chính Ta đây.” Giu-đa, kẻ phản Ngài, cũng đứng chung với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ đáp: “Giê-su, người Na-xa-rét.” Ngài trả lời: “Chính Ta đây.” Giu-đa, tên phản bội, cũng đang đứng đó với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng trả lời, “Tìm Giê-xu người Na-xa-rét.”Ngài nói, “Chính tôi đây.” Giu-đa, kẻ phản Ngài cũng đứng đó với chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

6耶穌一對他們說「我就是」,他們就退後,倒在地上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vừa khi Đức Chúa Jêsus phán: Chính ta đây, chúng bèn thối lui và té xuống đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi Đức Chúa Jêsus nói: “Chính Ta đây” thì họ đều lùi lại và ngã xuống đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi Ngài phán với họ, “Chính Ta đây,” họ lùi lại và té xuống đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nghe Ngài bảo: “Chính Ta đây,” họ giật lùi, ngã nhào xuống đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi Chúa Giê-xu nói, “Chính tôi đây!” thì chúng đều lùi lại và té xuống đất.

和合本修訂版 (RCUV)

7他又問他們:「你們找誰?」他們說:「拿撒勒人耶穌。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài lại hỏi một lần nữa: Các ngươi tìm ai? Chúng trả lời rằng: Tìm Jêsus người Na-xa-rét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài lại hỏi: “Các ngươi tìm ai?” Họ đáp: “Jêsus, người Na-xa-rét.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài lại hỏi họ, “Các ngươi tìm ai?”Họ đáp, “Jesus người Na-xa-rét.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài lại hỏi họ một lần nữa: “Các người tìm ai?” Họ đáp: “Giê-su, người Na-xa-rét.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Một lần nữa Ngài lại hỏi, “Các anh tìm ai?”Chúng đáp, “Tìm Giê-xu, người Na-xa-rét.”

和合本修訂版 (RCUV)

8耶穌回答:「我已經告訴你們,我就是。你們若找的是我,就讓這些人走吧。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Chúa Jêsus lại phán: Ta đã nói với các ngươi rằng chính ta đây; vậy nếu các ngươi tìm bắt ta, thì hãy để cho những kẻ nầy đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Chúa Jêsus nói: “Ta đã bảo các ngươi, chính Ta đây. Vậy, nếu các ngươi tìm bắt Ta thì hãy để cho những người nầy đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðức Chúa Jesus nói, “Ta đã nói với các ngươi rằng chính Ta đây. Nếu các ngươi tìm Ta, hãy để những người nầy đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Đức Giê-su đáp: “Ta đã bảo các người, chính Ta đây. Nếu các người tìm bắt Ta hãy để những người nầy đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúa Giê-xu bảo, “Tôi đã nói rằng chính tôi đây. Nếu các anh tìm tôi thì hãy để cho những người nầy đi.”

和合本修訂版 (RCUV)

9這要應驗耶穌說過的話:「你所賜給我的人,我一個也不失落。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ấy để được ứng nghiệm lời Ngài đã phán: Con chẳng làm mất một người nào trong những kẻ mà Cha đã giao cho Con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Điều nầy ứng nghiệm lời Ngài đã nói: “Con không để mất một ai trong những người Cha đã ban cho Con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Như thế là ứng nghiệm lời Ngài đã nói, “Con không làm mất một người nào Cha đã ban cho Con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Việc này nhằm ứng nghiệm lời Ngài đã nói: “Những người Cha ban cho Con, Con không để mất một ai cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Việc xảy ra để lời Ngài đã nói trước thành sự thật “Con không làm mất một người nào Cha đã giao cho Con.”

和合本修訂版 (RCUV)

10西門‧彼得帶着一把刀,就拔出來,把大祭司的僕人砍了一刀,削掉了他的右耳,那僕人名叫馬勒古

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bấy giờ, Si-môn Phi-e-rơ có một thanh gươm, bèn rút ra, đánh đầy tớ của thầy cả thượng phẩm, chém đứt tai bên hữu. Đầy tớ đó tên là Man-chu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Si-môn Phi-e-rơ có một thanh gươm, liền rút ra, đánh đầy tớ của thầy tế lễ thượng phẩm, chém đứt tai phải của người nầy. Đầy tớ đó tên là Man-chu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Lúc ấy Si-môn Phi-rơ có một thanh gươm; ông rút ra, tấn công một đầy tớ của vị thượng tế, và chém đứt tai phải người ấy; người đầy tớ ấy tên là Man-chu.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Si-môn Phê-rơ sẵn có thanh gươm, nên rút ra chém đứt vành tai bên mặt của Man-chu, đầy tớ của vị trưởng tế.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Xi-môn Phia-rơ có một thanh gươm, liền rút ra chém đứt vành tai phải của đầy tớ thầy tế lễ tối cao Người đầy tớ ấy tên Man-chu.

和合本修訂版 (RCUV)

11於是耶穌對彼得說:「收刀入鞘吧!我父給我的杯,我豈可不喝呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng Đức Chúa Jêsus phán cùng Phi-e-rơ rằng: Hãy nạp gươm ngươi vào vỏ; ta há chẳng uống chén mà Cha đã ban cho ta uống sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Chúa Jêsus bảo Phi-e-rơ: “Hãy nạp gươm của con vào vỏ! Chén mà Cha đã ban cho Ta, Ta lại không uống sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðức Chúa Jesus bảo Phi-rơ, “Hãy tra gươm ngươi vào vỏ. Chén Cha đã trao cho Ta, Ta không uống sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đức Giê xu bảo Phê-rơ: “Hãy nạp gươm vào vỏ; chén Cha đã ban cho Ta, Ta không uống sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu bảo Phia-rơ, “Hãy xỏ gươm con vào vỏ! Chẳng lẽ ta không uống ly đau khổ mà Cha đã đưa cho ta sao?”

和合本修訂版 (RCUV)

12那隊兵、千夫長和猶太人的警衛拿住耶穌,把他捆綁了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, cả cơ binh, người quản cơ và những kẻ sai của dân Giu-đa bắt Đức Chúa Jêsus trói lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Lúc ấy, binh lính với viên chỉ huy và các thuộc hạ của người Do Thái bắt Đức Chúa Jêsus và trói lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy quân lính, viên sĩ quan chỉ huy, và các thuộc hạ của người Do-thái bắt Ðức Chúa Jesus và trói lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sau đó, đội lính dưới quyền viên chỉ huy cùng các thuộc hạ của giới thẩm quyền Do Thái bắt Đức Giê-su trói lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Toán lính và sĩ quan chỉ huy người La mã cùng toán lính Do-thái liền ra tay bắt Chúa Giê-xu. Chúng trói Ngài lại

和合本修訂版 (RCUV)

13先帶到亞那面前,因為他是那年的大祭司該亞法的岳父。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trước hết chúng giải Ngài đến An-ne; vì người nầy là ông gia Cai-phe làm thầy cả thượng phẩm đương niên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trước hết, họ giải Ngài đến An-ne, vì ông là nhạc gia của Cai-phe, người đang làm thầy tế lễ thượng phẩm trong năm đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Trước hết, họ giải Ngài đến An-nát, vì ông ấy là nhạc phụ của Cai-a-pha, vị thượng tế năm đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ giải Ngài đến An-ne trước, vì ông là nhạc phụ của Cai-pha, vị trưởng tế đương niên.

Bản Phổ Thông (BPT)

13và trước hết giải đến An-na. Ông nầy là cha vợ của Cai-pha, thầy tế lễ tối cao năm đó.

和合本修訂版 (RCUV)

14該亞法就是從前向猶太人忠告說「一個人替百姓死是有利的」那個人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, Cai-phe là người đã bàn với dân Giu-đa rằng: Thà một người chết vì dân thì ích hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chính Cai-phe là người đã bàn với người Do Thái rằng: “Thà để một người chết vì toàn dân thì vẫn hơn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Cai-a-pha là người đã khuyên dân Do-thái rằng thà một người chịu chết cho toàn dân thì hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chính Cai-pha trước đây đã bàn với giới thẩm quyền Do Thái: “Thà để một người chết thay cho toàn dân vẫn hơn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cai-pha là người đã gợi ý với người Do-thái rằng thà một người chết vì dân thì có lợi hơn.

和合本修訂版 (RCUV)

15西門‧彼得跟着耶穌,另一個門徒也跟着;那門徒是大祭司所認識的,他就同耶穌進了大祭司的院子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Si-môn Phi-e-rơ với một môn đồ khác theo sau Đức Chúa Jêsus. Môn đồ đó có quen với thầy cả thượng phẩm, nên vào với Đức Chúa Jêsus trong sân thầy cả thượng phẩm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Si-môn Phi-e-rơ và một môn đồ khác đi theo Đức Chúa Jêsus. Môn đồ nầy quen biết thầy tế lễ thượng phẩm, nên vào với Đức Chúa Jêsus trong sân của thầy tế lễ thượng phẩm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Si-môn Phi-rơ với một môn đồ khác đi theo Ðức Chúa Jesus. Nhờ quen biết với vị thượng tế môn đồ đó có thể theo Ðức Chúa Jesus vào sân của dinh thượng tế,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Si-môn Phê-rơ và một môn đệ nữa đi theo Ngài. Môn đệ kia nhờ quen biết vị trưởng tế nên vào được trong sân dinh với Đức Giê-su,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Xi-môn Phia-rơ và một môn đệ khác đi theo Chúa Giê-xu. Môn đệ ấy quen biết với thầy tế lễ tối cao nên được vào trong sân nhà của thầy tế lễ sau Chúa Giê-xu.

和合本修訂版 (RCUV)

16彼得卻站在門外。大祭司所認識的那個門徒出來,對看門的使女說了一聲,就領彼得進去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Song Phi-e-rơ đứng ngoài, gần bên cửa. Môn đồ kia, tức là người quen với thầy cả thượng phẩm, đi ra nói cùng người đàn bà canh cửa, rồi đem Phi-e-rơ vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Còn Phi-e-rơ thì đứng bên ngoài, gần cửa. Vì vậy, môn đồ kia, người quen biết thầy tế lễ thượng phẩm, đi ra nói với người phụ nữ canh cửa, rồi đem Phi-e-rơ vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16nhưng Phi-rơ phải đứng bên ngoài cổng. Người môn đồ quen biết với vị thượng tế đi ra nói với chị gác cổng và đem Phi-rơ vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

16còn Phê-rơ đứng ngoài cửa. Môn đệ quen biết vị trưởng tế ra nói với đứa tớ gái gác cổng, rồi đưa Phê-rơ vào trong.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Còn Phia-rơ đứng chờ ngoài cổng. Môn đệ quen với thầy tế lễ tối cao ra nói với cô gái gác cổng xin mang Phia-rơ vào.

和合本修訂版 (RCUV)

17那看門的使女對彼得說:「你不也是這人的門徒嗎?」他說:「我不是。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ, con đòi đó, tức là người canh cửa, nói cùng Phi-e-rơ rằng: Còn ngươi, cũng là môn đồ của người đó, phải chăng? Người trả lời rằng: Ta chẳng phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người phụ nữ canh cửa nói với Phi-e-rơ: “Chẳng phải ông cũng là một trong các môn đồ của người ấy sao?” Phi-e-rơ đáp: “Không phải tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ người nữ nô lệ gác cổng nói với Phi-rơ, “Bộ ông không phải là một môn đồ của ông ấy sao?”Phi-rơ trả lời, “Không phải tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đứa tớ gái gác cổng hỏi Phê-rơ: “Ông không thuộc nhóm môn đệ của người ấy sao?” Phê-rơ trả lời: “Không phải tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cô ta hỏi Phia-rơ, “Ông cũng là một trong những môn đệ của người ấy phải không?”Phia-rơ đáp, “Không phải.”

和合本修訂版 (RCUV)

18僕人和警衛因為天冷生了炭火,站在那裏取暖;彼得也同他們站着取暖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các đầy tớ và kẻ sai vì trời lạnh, nhúm một đống lửa, rồi đứng gần một bên mà sưởi. Phi-e-rơ đứng với họ, và cũng sưởi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì trời lạnh nên các đầy tớ và các thuộc hạ nhóm một đống lửa than, rồi đứng sưởi ấm. Phi-e-rơ cũng đứng sưởi với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì trời lạnh nên các đầy tớ và các thuộc hạ nhóm một đống lửa, rồi đứng quanh để sưởi ấm; Phi-rơ cũng đứng sưởi ấm với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các gia nhân và đám thuộc hạ đốt một đống lửa rồi đứng sưởi vì trời giá lạnh; Phê-rơ cũng đứng sưởi với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vì trời lạnh nên những người đầy tớ và toán lính đốt một đống lửa rồi đứng quanh để sưởi ấm. Phia-rơ cũng đứng đó sưởi với họ.

和合本修訂版 (RCUV)

19於是,大祭司盤問耶穌有關他的門徒和他教導的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, thầy cả thượng phẩm gạn hỏi Đức Chúa Jêsus về môn đồ Ngài và đạo giáo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thầy tế lễ thượng phẩm hỏi Đức Chúa Jêsus về các môn đồ và sự dạy dỗ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ vị thượng tế hạch hỏi Ðức Chúa Jesus về các môn đồ Ngài và về những lời dạy của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vị trưởng tế tra hỏi Đức Giê-su về các môn đệ của Ngài và những giáo lý Ngài dạy dỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thầy tế lễ tối cao gạn hỏi Chúa Giê-xu về môn đệ Ngài và những điều dạy dỗ của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

20耶穌回答他:「我一向都是公開地對世人講話,我常在會堂和聖殿裏,就是猶太人聚集的地方教導人,我私下並沒有講甚麼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta từng nói rõ ràng cùng thiên hạ; ta thường dạy dỗ trong nhà hội và đền thờ, là nơi hết thảy dân Giu-đa nhóm lại, chớ ta chẳng từng nói kín giấu điều gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Chúa Jêsus đáp: “Ta đã nói rõ cho thiên hạ. Ta thường xuyên dạy trong các nhà hội và đền thờ, nơi tất cả người Do Thái tụ họp, chứ Ta chẳng nói điều gì lén lút cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðức Chúa Jesus trả lời ông, “Ta từng nói công khai giữa thiên hạ; Ta thường giảng dạy trong các hội đường và đền thờ, là những nơi người Do-thái tụ họp; Ta chẳng nói lén lút điều gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đức Giê-su đáp: “Ta đã tuyên bố công khai cho cả thiên hạ. Ta thường dạy dỗ trong các hội đường hay trong đền thờ, nơi tập họp của người Do Thái. Ta chẳng nói điều gì lén lút cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúa Giê-xu đáp, “Tôi đã nói công khai cho mọi người. Tôi thường dạy dỗ trong các hội đường và đền thờ, nơi mọi người Do-thái nhóm họp lại. Tôi chẳng giấu diếm điều gì.

和合本修訂版 (RCUV)

21你為甚麼問我呢?去問那些聽過我講話的人,我所說的,他們都知道。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Cớ sao ngươi gạn hỏi ta? Hãy hỏi những kẻ đã nghe ta nói điều chi với họ; những kẻ đó biết điều ta đã nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Sao ngươi lại chất vấn Ta? Cứ hỏi những người đã nghe Ta, xem Ta đã nói gì với họ. Những người đó biết những điều Ta đã nói.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Tại sao ngươi hỏi Ta? Hãy hỏi những người đã nghe Ta nói với họ. Này, họ biết Ta đã nói những gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sao ông lại hạch hỏi Ta? Hãy tra hỏi những người nghe Ta, xem Ta bảo họ những gì. Chính họ biết rõ những điều Ta dạy dỗ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Thế thì tại sao ông hạch hỏi tôi? Hãy hỏi những người đã nghe tôi dạy. Họ biết những gì tôi dạy.”

和合本修訂版 (RCUV)

22耶穌說了這些話,旁邊站着的一個警衛打了他一耳光,說:「你這樣回答大祭司嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngài đương phán như vậy, có một người trong những kẻ sai có mặt tại đó, cho Ngài một vả, mà rằng: Ngươi dám đối đáp cùng thầy cả thượng phẩm dường ấy sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi Ngài vừa nói xong, một kẻ trong nhóm thuộc hạ đang đứng đó lấy tay tát vào mặt Ngài và nói: “Ngươi dám trả lời thầy tế lễ thượng phẩm như thế sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi Ðức Chúa Jesus đã nói như vậy, một người trong đám thuộc hạ đứng gần đó tát Ðức Chúa Jesus một cái và nói, “Anh trả lời thượng tế như thế sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nghe Đức Giê-su nói vậy, một tên thuộc hạ đang đứng bên cạnh vả mặt Ngài mà trách: “Sao anh dám trả lời vị trưởng tế như vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi Chúa Giê-xu nói thế thì một trong những tên lính hầu cận tát Ngài một cái rồi bảo, “Anh dám ăn nói kiểu đó với thầy tế lễ tối cao à?”

和合本修訂版 (RCUV)

23耶穌回答他:「假如我說的不對,你指證不對的地方;假如我說的對,你為甚麼打我呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ví thử ta nói quấy, hãy chỉ chỗ quấy cho ta xem; nhược bằng ta nói phải, làm sao ngươi đánh ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Jêsus đáp: “Nếu Ta nói sai, hãy chỉ ra chỗ sai đi; còn nếu Ta nói đúng, tại sao ngươi lại đánh Ta?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðức Chúa Jesus nói với hắn, “Nếu Ta nói sai, hãy chỉ ra chỗ sai của Ta; còn nếu Ta nói đúng, tại sao ngươi đánh Ta?”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đức Giê-su đáp: “Nếu Ta sai, hãy chỉ ra Ta sai chỗ nào, còn nếu Ta nói phải, sao lại đánh Ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu hỏi hắn, “Nếu tôi nói gì sai, hãy chỉ tôi sai chỗ nào. Còn nếu tôi nói đúng tại sao anh đánh tôi?”

和合本修訂版 (RCUV)

24於是亞那把耶穌綁着押解到大祭司該亞法那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24An-ne bèn sai giải Đức Chúa Jêsus vẫn bị trói đến Cai-phe là thầy cả thượng phẩm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24An-ne sai giải Đức Chúa Jêsus vẫn đang bị trói đến thầy tế lễ thượng phẩm Cai-phe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24An-nát sai giải Ðức Chúa Jesus, vẫn bị trói, đến Cai-a-pha, vị thượng tế đương nhiệm.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Rồi An-ne sai giải Đức Giê-su vẫn còn bị trói, sang trưởng tế Cai-pha.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi An-na cho giải Ngài, lúc ấy vẫn còn bị trói, sang Cai-pha là thầy tế lễ tối cao.

和合本修訂版 (RCUV)

25西門‧彼得正站着取暖,有人對他說:「你不也是他的門徒嗎?」彼得不承認,說:「我不是。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả lại, Si-môn Phi-e-rơ đương đứng sưởi đằng kia, thì có kẻ hỏi người rằng: Còn ngươi, ngươi cũng là môn đồ người phải không? Người chối đi mà trả lời rằng: Ta không phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Lúc Phi-e-rơ còn đang đứng sưởi, họ hỏi ông: “Anh cũng là một trong số các môn đồ của ông ta phải không?” Phi-e-rơ chối và trả lời: “Không phải tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi ấy Si-môn Phi-rơ đang đứng sưởi ấm, chợt có người hỏi ông, “Ông cũng là một môn đồ của ông ấy phải không?”Phi-rơ chối và nói, “Không phải tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đang khi Si-môn Phê-rơ đứng sưởi tại đó, mấy người kia hỏi: “Chắc anh cũng thuộc nhóm môn đệ của ông ta chứ gì?” Nhưng Phê-rơ chối: “Không phải tôi đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Phia-rơ vẫn đang đứng sưởi ấm, thì mấy người đứng đó hỏi Phia-rơ, “Anh cũng là môn đệ của người ấy phải không?”Phia-rơ chối phăng, “Không phải.”

和合本修訂版 (RCUV)

26大祭司的一個僕人,是被彼得削掉耳朵那人的親屬,說:「我不是看見你同他在園子裏嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Một người đầy tớ của thầy cả thượng phẩm, bà con với người mà Phi-e-rơ chém đứt tai, nói rằng: Ta há chẳng từng thấy ngươi ở trong vườn với người sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Một người trong các đầy tớ của thầy tế lễ thượng phẩm, có họ hàng với người đã bị Phi-e-rơ chém đứt tai, nói: “Chẳng phải chính tôi đã thấy anh ở trong vườn với ông ta sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Một trong các đầy tớ của vị thượng tế có bà con với người bị Phi-rơ chém đứt tai nói, “Không phải tôi đã thấy ông trong vườn với ông ấy sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Một gia nhân của vị trưởng tế, có họ hàng với người bị Phê-rơ chém đứt tai, nói: “Chính tôi đã chẳng thấy anh ở trong khu vườn với ông ta đó sao!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Một trong những người đầy tớ của thầy tế lễ tối cao đứng đó là bà con với người bị Phia-rơ chém đứt vành tai. Anh lên tiếng, “Tôi thấy anh ở trong vườn với ông ta, đúng không?”

和合本修訂版 (RCUV)

27彼得又不承認,立刻雞就叫了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Phi-e-rơ lại chối một lần nữa; tức thì gà gáy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Phi-e-rơ lại chối một lần nữa, tức thì gà gáy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Phi-rơ lại chối nữa, ngay lúc đó một con gà cất tiếng gáy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Phê-rơ lại chối một lần nữa; tức thì gà gáy.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Một lần nữa, Phia-rơ lại chối. Tức thì gà gáy.

和合本修訂版 (RCUV)

28他們把耶穌從該亞法那裏押解到總督府。那時是清早。他們自己卻不進總督府,恐怕染了污穢,不能吃逾越節的宴席。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Kế đó, chúng điệu Đức Chúa Jêsus từ nhà Cai-phe đến trường án; bấy giờ đương sớm mai. Nhưng chính mình chúng không vào nơi trường án, cho khỏi bị ô uế, và cho được ăn lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy, họ giải Đức Chúa Jêsus từ nhà Cai-phe đến dinh tổng đốc. Lúc ấy vào buổi sáng sớm. Chính họ không vào trong dinh, để khỏi bị ô uế, và được ăn lễ Vượt Qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sáng sớm hôm đó họ giải Ðức Chúa Jesus từ nhà Cai-a-pha đến dinh Tổng Trấn, nhưng chính họ không vào dinh để khỏi bị ô uế hầu có thể ăn Lễ Vượt Qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chúng giải Đức Giê-su từ nhà Cai-pha đến dinh thống đốc. Lúc ấy trời còn sớm. Họ không dám vào trong dinh vì sợ bị ô uế, không ăn lễ Vượt Qua được.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sáng sớm hôm sau họ giải Chúa Giê-xu từ nhà riêng của Cai-pha qua dinh tổng đốc La-mã. Họ không đi vào trong dinh vì sợ bị ô dơ, không ăn lễ Vượt Qua được.

和合本修訂版 (RCUV)

29於是彼拉多出來,到他們那裏,說:「你們告這人是為甚麼事呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vậy, Phi-lát bước ra, đi đến cùng chúng mà hỏi rằng: Các ngươi kiện người nầy về khoản gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì thế, Phi-lát đi ra, đến với họ và nói: “Các ngươi tố cáo người nầy về việc gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vì thế Phi-lát đi ra gặp họ và hỏi, “Các ngươi cáo buộc người nầy về tội gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Cho nên Phi-lát đi ra bên ngoài hỏi: “Các người tố cáo người này tội gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vì thế Phi-lát bước ra bên ngoài dinh hỏi họ, “Các anh cáo người nầy về tội gì?”

和合本修訂版 (RCUV)

30他們回答他說:「這人若不作惡,我們就不會把他交給你了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Thưa rằng: Ví chẳng phải là tay gian ác, chúng tôi không nộp cho quan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Họ trả lời: “Nếu người nầy không phải là kẻ làm ác thì chúng tôi không nộp cho quan.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Họ trả lời và nói với ông, “Nếu người nầy không phải là kẻ làm ác, chúng tôi đã không nộp hắn cho quan.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Họ trả lời: “Nếu hắn không làm ác, chúng tôi đã chẳng giải đến nộp quan.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Họ đáp, “Nếu tên nầy không phải là tay gian ác, thì chúng tôi không giải đến cho quan.”

和合本修訂版 (RCUV)

31彼拉多對他們說:「你們自己帶他去,按着你們的律法問他吧!」猶太人說:「我們沒有殺人的權柄。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Phi-lát bèn truyền cho chúng rằng: Các ngươi hãy tự bắt lấy người, và xử theo luật mình. Người Giu-đa thưa rằng: Chúng tôi chẳng có phép giết ai cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Phi-lát nói với họ: “Các ngươi cứ đem ông ta đi và xử theo luật của các ngươi.” Người Do Thái thưa: “Chúng tôi không được phép xử tử bất cứ ai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Phi-lát nói với họ, “Các ngươi hãy dẫn người ấy đi và xử theo luật của các ngươi.” Người Do-thái trả lời ông, “Chúng tôi không được phép xử tử ai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Phi-lát bảo họ: “Thế thì hãy chiếu luật của các người mà xử tội hắn đi!” Những người Do Thái thưa lại: “Chúng tôi không có quyền xử tử ai hết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Phi-lát bảo họ, “Nếu thế mấy anh cứ việc mang ông ta ra xử theo luật của mấy anh đi!”Người Do-thái trả lời, “Chúng tôi không được phép xử tử ai cả.”

和合本修訂版 (RCUV)

32這是要應驗耶穌所說,指自己將要怎樣死的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ấy là cho được ứng nghiệm lời Đức Chúa Jêsus đã phán, để chỉ về mình phải chết cách nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Điều nầy ứng nghiệm lời Đức Chúa Jêsus đã nói, khi đề cập đến việc Ngài phải chết cách nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Thế là lời Ðức Chúa Jesus đã nói trước về Ngài sẽ chết cách nào có thể được ứng nghiệm.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Việc này xảy ra để ứng nghiệm điều Đức Giê-su đã bảo trước Ngài phải chết cách nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Điều nầy xảy ra để hoàn thành lời Chúa Giê-xu đã nói trước là Ngài sẽ chết cách nào.

和合本修訂版 (RCUV)

33於是彼拉多又進了總督府,叫耶穌來,對他說:「你是猶太人的王嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Phi-lát bèn vào trường án, truyền đem Đức Chúa Jêsus đến, mà hỏi rằng: Chính ngươi là Vua dân Giu-đa, phải chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Phi-lát trở lại dinh tổng đốc, gọi Đức Chúa Jêsus và hỏi: “Có phải ngươi là vua dân Do Thái không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Phi-lát trở vào dinh, sai điệu Ðức Chúa Jesus đến, và hỏi Ngài, “Ngươi có phải là Vua dân Do-thái không?’

Bản Dịch Mới (NVB)

33Phi-lát trở vào trong dinh gọi Đức Giê-su hỏi: “Có phải anh là Vua dân Do Thái không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Phi-lát trở vào trong dinh, cho mang Chúa Giê-xu đến hỏi, “Anh có phải là vua dân Do-thái không?”

和合本修訂版 (RCUV)

34耶穌回答:「這話是你說的,還是別人論到我時對你說的呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi nói điều đó tự ý mình, hay là có người đã nói điều đó với ngươi về ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đức Chúa Jêsus đáp: “Ngươi tự mình nói điều nầy, hay có ai khác nói cho ngươi về Ta?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðức Chúa Jesus trả lời, “Ngươi nói điều nầy là tự ý ngươi, hay đã có ai nói với ngươi về Ta?”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đức Giê-su trả lời: “Ông hỏi Ta như vậy hay có ai trình với ông về Ta?”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúa Giê-xu hỏi lại, “Ngài hỏi câu đó là tự ý mình hay có người nào nói với ngài về tôi?”

和合本修訂版 (RCUV)

35彼拉多回答:「難道我是猶太人嗎?你的同胞和祭司長把你交給我。你做了甚麼事呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Phi-lát trả lời rằng: Nào có phải ta là người Giu-đa đâu? Dân ngươi cùng mấy thầy tế lễ cả đã nộp ngươi cho ta; vậy ngươi đã làm điều gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Phi-lát trả lời: “Ta có phải là người Do Thái đâu? Dân tộc ngươi và mấy thầy tế lễ cả đã nộp ngươi cho Ta. Vậy ngươi đã làm gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Phi-lát trả lời, “Ta không phải là người Do-thái, phải không? Chính đồng bào ngươi và các trưởng tế đã nộp ngươi cho ta. Ngươi đã làm gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Phi-lát nói: “Ta là người Do Thái sao? Dân tộc anh và các thượng tế đã nộp anh cho ta. Anh đã làm gì vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Phi-lát đáp, “Tôi có phải là người Do-thái đâu? Đồng bào anh và các giới trưởng tế giải anh đến cho tôi. Thế anh đã làm gì nên tội?”

和合本修訂版 (RCUV)

36耶穌回答:「我的國不屬於這世界;我的國若屬於這世界,我的部下就會為我戰鬥,使我不至於被交給猶太人。只是我的國不屬於這世界。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Đức Chúa Jêsus đáp lại rằng: Nước của ta chẳng phải thuộc về thế gian nầy. Ví bằng nước ta thuộc về thế gian nầy, thì tôi tớ của ta sẽ đánh trận, đặng ta khỏi phải nộp cho dân Giu-đa; nhưng hiện nay nước ta chẳng thuộc về hạ giới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Đức Chúa Jêsus đáp: “Vương quốc của Ta không thuộc về thế gian nầy. Nếu vương quốc của Ta thuộc về thế gian nầy thì những người theo Ta đã chiến đấu, không để Ta bị nộp vào tay người Do Thái. Nhưng vương quốc của Ta không thuộc về thế gian nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ðức Chúa Jesus đáp, “Vương quốc Ta không thuộc về thế giới nầy. Nếu vương quốc Ta thuộc về thế giới nầy, các tôi tớ Ta đã chiến đấu, để Ta không bị nộp vào tay người Do-thái, nhưng vương quốc Ta không thuộc về thế giới nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Đức Giê-su đáp: “Vương quốc Ta không thuộc thế gian nầy. Nếu vương quốc Ta thuộc thế gian nầy, các môn đệ Ta đã chiến đấu để Ta khỏi bị nộp vào tay người Do Thái. Không, vương quốc Ta không thuộc thế gian nầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Chúa Giê-xu đáp, “Quốc gia của tôi không thuộc về hạ giới nầy. Nếu nước tôi thuộc về hạ giới thì các đầy tớ tôi sẽ chiến đấu để tôi khỏi bị giải giao cho các người Do-thái. Quốc gia của tôi ở nơi khác.”

和合本修訂版 (RCUV)

37於是彼拉多對他說:「那麼,你是王了?」耶穌回答:「是你說我是王。我為此而生,也為此來到世界,為了給真理作見證。凡屬真理的人都聽我的話。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Phi-lát bèn nói rằng: Thế thì ngươi là vua sao? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Thật như lời, ta là vua. Nầy, vì sao ta đã sanh và vì sao ta đã giáng thế: Ấy là để làm chứng cho lẽ thật. Hễ ai thuộc về lẽ thật thì nghe lấy tiếng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Phi-lát nói: “Thế thì ngươi là vua sao?” Đức Chúa Jêsus đáp: “Chính ngươi nói Ta là vua. Đây là lý do tại sao Ta đã sinh ra, tại sao Ta đã giáng thế: Ấy là để làm chứng cho chân lý. Bất cứ ai thuộc về chân lý đều nghe tiếng Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Phi-lát hỏi Ngài, “Vậy ngươi là Vua sao?”Ðức Chúa Jesus trả lời, “Chính ngươi nói rằng Ta là Vua. Vì lý do đó Ta đã giáng sinh, và vì lý do đó Ta đã đến trong thế gian để làm chứng cho sự thật. Ai thuộc về sự thật thì nghe lời Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Phi-lát liền hỏi Ngài: “Vậy anh là vua sao?” Đức Giê-su đáp: “Chính quan vừa bảo Ta là vua. Ta sinh ra và đến thế gian này nhằm mục đích làm chứng cho chân lý. Ai thuộc về chân lý thì nghe theo tiếng Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Phi-lát liền hỏi, “Thế anh là vua à?”Chúa Giê-xu đáp, “Đúng vậy. Chính ngài nói tôi là vua. Sở dĩ tôi được sinh ra và đến trần thế là để làm chứng về chân lý cho dân chúng. Người nào thuộc về chân lý thì nghe tôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

38彼拉多對他說:「真理是甚麼呢?」
說了這話,彼拉多又出來到猶太人那裏,對他們說:「我查不出他有甚麼罪狀。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Phi-lát hỏi rằng: Lẽ thật là cái gì? Khi người đã nói vậy,rồi lại đi ra đến cùng dân Giu-đa, mà rằng: Ta chẳng thấy người có tội lỗi gì cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Phi-lát hỏi: “Chân lý là gì?”Sau khi đã nói như vậy, Phi-lát lại đi ra gặp người Do Thái và nói: “Ta không tìm thấy người nầy có tội gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Phi-lát nói với Ngài, “Sự thật là gì?”Sau khi nói như vậy, ông trở ra gặp người Do-thái và nói với họ, “Ta không tìm thấy ông ấy có tội gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Phi-lát hỏi: “Chân lý là gì?” Nói xong, Phi-lát trở ra bên ngoài bảo các người Do Thái: “Ta không tìm được lý do nào để buộc tội người nầy cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Phi-lát thắc mắc, “Chân lý là cái gì?” Nói xong, Phi-lát bước ra ngoài tuyên bố với người Do-thái, “Tôi chẳng thấy người nầy có tội gì.

和合本修訂版 (RCUV)

39但你們有個規矩,在逾越節要我給你們釋放一個人,你們要我給你們釋放這猶太人的王嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Nhưng các ngươi có lệ thường, hễ đến ngày lễ Vượt qua, thì ta tha cho các ngươi một tên tù, vậy các ngươi có muốn ta tha Vua dân Giu-đa cho chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhưng theo thông lệ của các ngươi, cứ đến lễ Vượt Qua thì ta tha cho các ngươi một tên tù. Vậy, các ngươi có muốn ta tha vua dân Do Thái cho các ngươi không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nhưng các ngươi có được thông lệ: cứ vào Lễ Vượt Qua, ta thả cho các ngươi một người. Các ngươi muốn ta thả ‘Vua dân Do-thái’ ra không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nhưng theo tục lệ của các người, ta thường phóng thích cho các người một tù nhân trong dịp lễ Vượt Qua này. Các người muốn ta phóng thích vua dân Do Thái cho các người không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Tuy nhiên theo tục lệ của các anh, đến ngày lễ Vượt Qua, tôi phóng thích một tù nhân. Thế các anh có muốn tôi phóng thích ‘Vua dân Do-thái’ không?”

和合本修訂版 (RCUV)

40他們又再喊着說:「不要這人!要巴拉巴!」這巴拉巴是個強盜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Chúng bèn kêu lên nữa rằng: Đừng tha nó, nhưng tha Ba-ra-ba! Vả, Ba-ra-ba là một kẻ trộm cướp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ lại la lớn lên: “Đừng tha nó, hãy tha Ba-ra-ba!” Ba-ra-ba vốn là một tên cướp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Họ gào to lại, “Chớ thả người ấy, nhưng Ba-ra-ba.” Vả, Ba-ra-ba là một tên trộm cướp.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Họ lại la lớn phản đối: “Không, đừng tha hắn. Xin tha cho Ba-ra-ba.” Ba-ra-ba là một tướng cướp.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Họ gào thét, “Không, đừng tha tên nầy! Hãy tha Ba-ra-ba!” Ba-ra-ba là tên phản loạn.