So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Tom qab ntawd Philaj txawm muab Yexus rau cov tubrog nplawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, Phi-lát bắt Đức Chúa Jêsus và sai đánh đòn Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Phi-lát cho đem Đức Chúa Jêsus đi đánh đòn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Phi-lát truyền đem Ðức Chúa Jesus đi và cho dùng roi dây có móc đánh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đoạn Phi-lát ra lệnh giải Đức Giê-su đi và sai đánh đòn Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Phi-lát ra lệnh mang Chúa Giê-xu đi và cho đánh đòn Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Cov tubrog muab hmab pos ua kauj looj Yexus taubhau, thiab lawv muab ib lub tsho ntev tsamxem kho rau Yexus hnav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bọn lính đan một cái mão triều bằng gai, đội trên đầu Ngài, và mặc cho Ngài một cái áo điều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bọn lính đan một chiếc mão gai, đội trên đầu Ngài, và mặc cho Ngài một chiếc áo điều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bọn lính kết một vương miện bằng gai, đội trên đầu Ngài, và khoác lên mình Ngài một áo choàng màu đỏ điều.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Quân lính bện một mão gai đội lên đầu Ngài, khoác áo choàng màu đỏ sẫm cho Ngài;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Bọn lính đan một mão triều bằng cành gai đội lên đầu Ngài và mặc cho Ngài một cái áo choàng tím.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Lawv hais rau Yexus hais tias, “Cov Yudais tus vajntxwv, koj yuav muaj sia nyob ntev!” Thiab lawv xuas tawg ncuav rau Yexus ntsejmuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, họ đến gần, nói với Ngài rằng: Lạy Vua dân Giu-đa! Họ lại cho Ngài mấy cái vả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ đến gần Ngài và nói: “Lạy vua dân Do Thái!” Rồi họ tát vào mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðoạn chúng đến gần Ngài và nói, “Kính chào Vua dân Do-thái!” rồi chúng tát Ngài mấy cái.

Bản Dịch Mới (NVB)

3rồi lần lượt tiến đến trước Ngài chế giễu: “Muôn tâu vua Do Thái.” Họ cũng vả vào mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi chúng bước đến gần Ngài và hô mấy lần: “Vua dân Do-thái vạn tuế!” xong tát Ngài mấy cái.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Philaj rov tawm tuaj hais rau lawv hais tias, “Nej saib, kuv yuav coj nws tuaj rau nej kom nej paub hais tias kuv tsis pom nws ua ib qhov txhaum uas txaus txiav txim rau nws li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Phi-lát lại ra một lần nữa, mà nói với chúng rằng: Đây nầy, ta dẫn người ra ngoài, để các ngươi biết rằng ta không tìm thấy người có tội lỗi chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Phi-lát trở ra một lần nữa và nói với dân chúng: “Đây nầy, ta dẫn ông ấy ra ngoài cho các ngươi, để các ngươi biết ta không tìm thấy ông ấy có tội gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Phi-lát lại trở ra và nói với họ, “Nầy, ta đem ông ấy ra trước các ngươi, để các ngươi biết rằng ta không tìm thấy ông ấy có tội gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Phi-lát bước ra ngoài một lần nữa, nói với đoàn dân: “Này ta sẽ đưa người ấy ra đây cho các người biết ta không tìm được lý do nào để tuyên án cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Phi-lát lại đi ra một lần nữa và tuyên bố với quần chúng, “Đây nầy, tôi mang ông ta ra cho các anh để các anh biết tôi không tìm thấy ông ta có tội gì cả.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Thaum Yexus tawm los, nws ntoo rawv lub kauj hmab pos thiab hnav lub tsho ntev tsamxem. Philaj hais rau lawv hais tias, “Nej saib! Tus txivneej ntawd nyob ntawm no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, Đức Chúa Jêsus đi ra, đầu đội mão triều gai, mình mặc áo điều; và Phi-lát nói cùng chúng rằng: Kìa, xem người nầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, Đức Chúa Jêsus đi ra, đầu đội mão gai, mình mặc áo điều. Phi-lát nói với họ: “Hãy xem người nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Ðức Chúa Jesus đi ra, đầu đội vương miện bằng gai, mình khoác áo choàng màu đỏ điều, Phi-lát nói với họ, “Hãy xem, người ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thế là Đức Giê-su bị giải ra, đầu đội mão gai, mình khoác áo đỏ sẫm. Phi-lát bảo họ: “Kìa, người ấy đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúa Giê-xu đi ra đầu đội mão gai, mình mặc áo choàng tím. Phi-lát bảo họ, “Ông ta đây!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Thaum cov thawj ntawm cov povthawj thiab cov tub ceevxwm uas zov lub Tuamtsev pom Yexus, lawv hais nrov nrov hais tias, “Muab nws ntsia rau saum ntoo khaublig! Muab nws ntsia rau saum ntoo khaublig!”Philaj hais rau lawv hais tias, “Nej cia li coj nws mus thiab muab nws ntsia rau saum ntoo khaublig. Kuv yeej tsis pom nws ua ib qho txhaum uas txaus txiav txim rau nws li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng khi các thầy tế lễ cả và các kẻ sai thấy Ngài, thì kêu lên rằng: Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự, hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự! Phi-lát nói cùng chúng rằng: Chính mình các ngươi hãy bắt mà đóng đinh người; bởi vì về phần ta không thấy người có tội lỗi chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng khi các thầy tế lễ cả và những thuộc hạ thấy Ngài thì la lên: “Đóng đinh nó trên cây thập tự! Đóng đinh nó trên cây thập tự!” Phi-lát bảo chúng: “Các ngươi hãy tự đem ông ấy đi mà đóng đinh, vì ta không tìm thấy ông ấy có tội gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi các trưởng tế và đám thuộc hạ thấy Ngài, họ la to, “Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự! Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự!”Phi-lát nói với họ, “Các ngươi hãy bắt ông ấy và đóng đinh lấy, vì ta không tìm thấy ông ấy có tội gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vừa khi các thượng tế và đám thuộc hạ thấy Ngài, họ la hét: “Đóng đinh hắn, đóng đinh hắn trên thập tự giá!” Phi-lát bảo: “Thế thì các người tự bắt người mà đóng đinh đi. Ta không thấy người nầy có tội gì cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi các giới trưởng tế và các tên lính thấy Ngài thì đồng thanh hét lớn, “Hãy đóng đinh hắn! Đóng đinh hắn lên cây thập tự đi!”Phi-lát bảo, “Mấy anh hãy tự tay bắt ông ta mà đóng đinh đi, vì tôi chẳng thấy ông ta có tội tình gì.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Cov Yudais teb Philaj hais tias, “Peb muaj ib txoj kevcai, raws li txoj kevcai ntawd hais, mas tsimnyog muab nws tua povtseg, rau qhov nws khav hais tias nws yog Vajtswv tus tub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dân Giu-đa lại nói rằng: Chúng tôi có luật, chiếu luật đó hắn phải chết; vì hắn tự xưng là Con Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Những người Do Thái đáp: “Chúng tôi có luật, chiếu theo luật ấy nó phải chết, vì nó tự xưng là Con Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người Do-thái trả lời ông, “Chúng tôi có một luật, và theo luật ấy, hắn phải chết, vì hắn đã tự cho mình là Con Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đám đông la ó: “Chúng tôi có luật, chiếu luật đó hắn phải chết, vì hắn tự cho mình là Con Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dân Do-thái trả lời, “Chúng tôi có luật, chiếu theo luật đó hắn phải chết vì hắn dám tự xưng mình là Con Trời.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Thaum Philaj hnov lawv hais li ntawd ua rau Philaj hajyam ntshai heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi Phi-lát đã nghe lời đó, lại càng thêm sợ hãi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi nghe lời nầy, Phi-lát càng sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi Phi-lát nghe như thế, ông càng sợ hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Phi-lát nghe như thế càng thêm sợ hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Phi-lát nghe vậy càng đâm ra sợ hãi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Philaj rov mus hauv nws lub loog thiab nug Yexus hais tias, “Koj nyob qhov twg tuaj?”Tiamsis Yexus tsis teb Philaj ib los li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người lại trở vào nơi trường án mà nói với Đức Chúa Jêsus rằng: Ngươi từ đâu? Nhưng Đức Chúa Jêsus không đáp gì hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ông lại trở vào dinh và nói với Đức Chúa Jêsus rằng: “Ngươi từ đâu đến?” Nhưng Đức Chúa Jêsus không trả lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông trở vào dinh và hỏi Ðức Chúa Jesus, “Ngươi từ đâu đến?” Nhưng Ðức Chúa Jesus không trả lời ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông ta trở vào nội điện, hỏi Đức Giê-su: “Anh từ đâu đến?” Nhưng Đức Giê-su không trả lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ông ta trở vào dinh và hỏi Chúa Giê-xu, “Anh từ đâu đến?” Nhưng Chúa Giê-xu làm thinh, không trả lời tiếng nào.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Philaj hais rau Yexus hais tias, “Koj txawm tsis teb kuv li los? Koj tsis paub hais tias kuv muaj cai tso tau koj thiab muaj cai muab koj ntsia rau saum ntoo khaublig no los?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Phi-lát hỏi Ngài rằng: Ngươi chẳng nói chi với ta hết sao? Ngươi há chẳng biết rằng ta có quyền buông tha ngươi và quyền đóng đinh ngươi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì vậy, Phi-lát nói với Ngài: “Ngươi không nói gì với ta sao? Ngươi không biết rằng ta có quyền tha, cũng có quyền đóng đinh ngươi sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế Phi-lát nói với Ngài, “Tại sao ngươi không trả lời ta? Ngươi không biết rằng ta có quyền đóng đinh ngươi, và ta cũng có quyền thả ngươi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Phi-lát nói với Ngài: “Anh không chịu nói với ta sao? Hãy nhớ là ta có quyền tha mạng hay đóng đinh anh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Phi-lát bảo, “Anh không đối đáp gì hết với tôi sao? Anh không biết rằng tôi có quyền thả anh và cũng có quyền đóng đinh anh sao?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Yexus teb hais tias, “Koj yeej tsis muaj hwjchim loj dua kuv, tsuas yog Vajtswv pub hwjchim rau koj xwb; tus uas ntes kuv coj tuaj rau koj, tus ntawd ua txhaum loj kawg li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu chẳng phải từ trên cao đã ban cho ngươi, thì ngươi không có quyền gì trên ta; vậy nên, kẻ nộp ta cho ngươi là có tội trọng hơn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Chúa Jêsus đáp: “Nếu không do trên ban cho thì ngươi chẳng có quyền gì trên Ta; vì thế, kẻ nộp Ta cho ngươi còn nặng tội hơn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðức Chúa Jesus đáp, “Ngươi không có quyền gì trên Ta, nếu ngươi không được ban cho từ trên. Về việc nầy, kẻ nộp Ta cho ngươi có tội nặng hơn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đức Giê-su trả lời: “Ông chỉ có quyền trên Ta khi Đức Chúa Trời ban cho ông quyền đó. Vì vậy người nộp Ta cho ông còn nặng tội hơn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu đáp, “Nếu Thượng Đế không cho thì ngài chẳng có quyền gì trên tôi cả. Cho nên người giải giao tôi cho ngài lại càng nặng tội hơn.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Thaum Philaj hnov Yexus hais li ntawd, nws xav muab Yexus tso. Tiamsis cov Yudais hais nrov nrov hais tias, “Yog koj muab nws tso mas koj yeej tsis yog Xixas tus phoojywg li. Tus uas khav hais tias nws yog vajntxwv, tus ntawd yog Xixas tus yeebncuab!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Từ lúc đó, Phi-lát kiếm cách để tha Ngài; nhưng dân Giu-đa kêu lên rằng: Ví bằng quan tha người nầy, thì quan không phải là trung thần của Sê-sa; vì hễ ai tự xưng là vua, ấy là xướng lên nghịch cùng Sê-sa vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Từ đó, Phi-lát tìm cách tha Ngài, nhưng các người Do Thái la lên: “Nếu quan tha người nầy thì quan không phải là trung thần của Sê-sa, vì bất cứ ai tự xưng là vua đều là kẻ chống lại Sê-sa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Từ lúc đó Phi-lát tìm cách thả Ngài, nhưng người Do-thái la lên, “Nếu quan thả người nầy, quan không là trung thần của Sê-sa. Kẻ nào tự xưng là Vua thì chống nghịch với Sê-sa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Từ đó, Phi-lát tìm cách tha Đức Giê-su, nhưng đám người Do Thái la hét: “Nếu thống đốc tha hắn thì thống đốc không phải là bạn của Sê-sa. Bất kỳ người nào xưng vương đều chống nghịch Sê-sa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Từ lúc ấy trở đi, Phi-lát tìm cách thả Chúa Giê-xu. Nhưng người Do-thái la hét, “Nếu ngài thả tên nầy thì ngài không phải là bạn của Hoàng đế! Ai tự xưng là Vua tức nhiên phản nghịch lại với Hoàng đế!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Thaum Philaj hnov li ntawd, Philaj txawm coj Yexus tawm los rau sab nraud thiab Philaj zaum saum lub rooj txiav txim, qhov chaw uas hu ua “Pua Pobzeb.” (Lus Henplais hu ua “Nkanpathas.”)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Phi-lát nghe lời đó, bèn dẫn Đức Chúa Jêsus ra ngoài, rồi ngồi trên tòa án, tại nơi gọi là Ba-vê, mà tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Ga-ba-tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi Phi-lát nghe những lời nầy thì đem Đức Chúa Jêsus ra, rồi ngồi vào chỗ xử án, tại nơi gọi là Chỗ Lát Đá, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Ga-ba-tha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi Phi-lát nghe những lời ấy, ông cho dẫn Ðức Chúa Jesus ra, rồi ông ngồi vào ghế xử án tại nơi gọi là Tòa Ðá, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Ga-ba-tha.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi Phi-lát nghe những lời nầy, ông đưa Đức Giê-su ra ngoài, và ngồi xử tại chỗ gọi là Nền Lát Đá (tiếng Do Thái là Ga-ba-tha).

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi Phi-lát nghe họ nói, ông cho mang Chúa Giê-xu ra và ngồi nơi ghế xử án, chỗ gọi là “Thềm Đá,” tiếng Do-thái gọi là Ga-ba-tha.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Thaum ntawd yuav luag tavsu, hnub ntawd yog hnub uas npaj ua Kevcai Hla Dhau. Philaj hais rau cov Yudais hais tias, “Nej tus Vajntxwv nyob ntawm no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, bấy giờ là ngày sắm sửa về lễ Vượt qua, độ chừng giờ thứ sáu. Phi-lát nói cùng dân Giu-đa rằng: Vua các ngươi kia kìa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bấy giờ là ngày Chuẩn Bị cho lễ Vượt Qua, vào khoảng giữa trưa. Phi-lát nói với những người Do Thái rằng: “Đây là vua của các ngươi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ là ngày Chuẩn Bị cho Lễ Vượt Qua, vào khoảng mười hai giờ trưa. Ông nói với người Do-thái, “Hãy xem, Vua các ngươi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hôm ấy là ngày Chuẩn Bị của Lễ Vượt Qua, khoảng giữa trưa. Phi-lát nói với dân chúng: “Đây là Vua của các người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lúc ấy khoảng giữa trưa của Ngày Chuẩn Bị cho tuần lễ Vượt Qua. Phi-lát bảo người Do-thái, “Vua của các anh đây!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Lawv hais nrov nrov hais tias, “Muab nws tua povtseg! Muab nws tua povtseg! Muab nws ntsia rau saum ntoo khaublig!”Philaj thiaj nug lawv hais tias, “Nej xav kom kuv muab nej tus vajntxwv ntsia rau saum ntoo khaublig los?”Cov thawj ntawm cov povthawj teb hais tias, “Peb muaj tib tug vajntxwv xwb, tus ntawd yog Xixas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Những người đó bèn kêu lên rằng: Hãy trừ hắn đi, trừ hắn đi! Đóng đinh hắn trên cây thập tự đi! Phi-lát nói với chúng rằng: Ta sẽ đóng đinh Vua các ngươi lên thập tự giá hay sao? Các thầy tế lễ cả thưa rằng: Chúng tôi không có vua khác, chỉ Sê-sa mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ gào lên: “Hãy trừ nó đi, trừ nó đi! Đóng đinh nó trên cây thập tự!” Phi-lát nói: “Ta sẽ đóng đinh vua các ngươi trên cây thập tự sao?” Các thầy tế lễ cả đáp: “Chúng tôi không có vua nào khác, ngoài Sê-sa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Họ la lớn, “Hãy trừ hắn đi! Hãy trừ hắn đi! Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự!”Phi-lát hỏi họ, “Ta sẽ đóng đinh Vua các ngươi trên cây thập tự sao?”Các trưởng tế đáp, “Chúng tôi không có vua nào khác ngoài Sê-sa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Họ gào thét: “Giết hắn đi! Giết hắn đi! Đóng đinh hắn trên thập tự giá!” Phi-lát hỏi họ: “Các người muốn ta đóng đinh Vua của các người sao?” Các thượng tế trả lời: “Vua duy nhất của chúng tôi là Sê-sa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ gào thét, “Giết hắn đi! Diệt hắn đi! Đóng đinh hắn trên cây thập tự đi!”Phi-lát hỏi họ, “Các anh muốn tôi đóng đinh vua của các anh sao?”Các giới trưởng tế trả lời, “Chúng tôi chỉ có một vua duy nhất là Hoàng đế mà thôi!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Ces Philaj txawm muab Yexus rau cov Yudais coj mus ntsia rau saum ntoo khaublig.
Yog li ntawd, lawv thiaj coj Yexus tawm mus;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người bèn giao Ngài cho chúng đặng đóng đinh trên thập tự giá. Vậy, chúng bắt Ngài và dẫn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Phi-lát giao Đức Chúa Jêsus cho họ để đem đi đóng đinh trên thập tự giá.Vậy họ giải Đức Chúa Jêsus đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy Phi-lát trao Ngài cho họ để họ đóng đinh Ngài trên cây thập tự. Thế là họ bắt Ðức Chúa Jesus và dẫn đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sau đó, Phi-lát giao Đức Giê-su cho họ đóng đinh.
Họ liền giải Đức Giê-su đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Phi-lát đành giao Chúa Giê-xu cho chúng để đóng đinh.
Bọn lính liền bắt Chúa Giê-xu mang đi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17thiab muab Yexus tus ntoo khaublig rau Yexus kwv, lawv coj Yexus mus txog ntawm qhov chaw uas hu ua “Pobtxha Taubhau.” (Lus Henplais hu ua “Khaulakhauthas.”)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Jêsus vác thập tự giá mình, đi đến ngoài thành, tại nơi gọi là cái Sọ, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Gô-gô-tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Jêsus vác thập tự giá đi đến một nơi gọi là Đồi Sọ, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Gô-gô-tha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngài vác thập tự giá mình đi ra, đến nơi gọi là Ðồi Sọ, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Gô-gô-tha.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài đi ra, vác thập tự giá đi đến chỗ tên là Cái Sọ, tiếng Do Thái gọi là Gô-gô-tha.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúa Giê-xu vác cây thập tự đi đến một nơi gọi là “Đồi Sọ,” tiếng Do-thái gọi là Gô-gô-tha.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Nyob qhov ntawd lawv muab Yexus ntsia rau saum ntoo khaublig, thiab lawv coj tau ob tug txivneej tuaj ntsia rau saum ntoo khaublig, muab ib tug txhos rau ib sab thiab muab Yexus txhos rau hauv nruab nrab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ấy đó là chỗ họ đóng đinh Ngài, lại có hai người khác với Ngài, mỗi bên một người, còn Đức Chúa Jêsus ở chính giữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tại đó, họ đóng đinh Ngài. Có hai người khác cũng bị đóng đinh với Ngài, mỗi bên một người, còn Đức Chúa Jêsus ở giữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tại đó họ đóng đinh Ngài vào cây thập tự. Có hai người khác cũng bị đóng đinh vào cây thập tự như Ngài; một người bên nầy và một người bên kia, còn Ðức Chúa Jesus ở chính giữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tại đó, họ đóng đinh Ngài. Họ cũng đóng đinh hai người khác hai bên, còn Đức Giê-su ở chính giữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ đóng đinh Ngài tại đó. Họ cũng đóng đinh hai người nữa, mỗi người một bên, còn Chúa Giê-xu ở chính giữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Philaj sau ib daim ntawv ntsia rau saum Yexus tus ntoo khaublig. Cov lus ntawd nyeem hais li no: “Yexus tus uas yog neeg Naxales yog cov Yudais tus Vajntxwv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Phi-lát cũng sai làm một tấm bảng, rồi treo lên trên thập tự giá. Trên bảng đó, có đề chữ rằng: Jêsus người Na-xa-rét, là Vua dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Phi-lát cũng sai viết một tấm bảng và treo trên thập tự giá. Trên tấm bảng có ghi rằng: “JÊSUS NGƯỜI NA-XA-RÉT, VUA DÂN DO THÁI.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Phi-lát sai người làm một tấm bảng và gắn vào đầu thập tự giá. Tấm bảng ghi rằng,“JESUS NGƯỜI NA-XA-RÉT, VUA DÂN DO-THÁI.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Phi-lát cho viết một tấm bảng treo lên cây thập tự, ghi rằng: “Giê-su, người Na-xa-rét, Vua dân Do Thái.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Phi-lát viết một tấm bảng treo trên thập giá, bảng đề: giê-xu người na-xa-rét, vua dân do-thái.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Muaj neeg coob leej nyeem daim ntawv ntawd, rau qhov thaj chaw uas muab Yexus ntsia rau saum ntoo khaublig nyob tsis deb ntawm lub nroog. Cov ntawv ntawd sau ua lus Henplais, lus Latees thiab lus Kilis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì nơi Đức Chúa Jêsus bị đóng đinh ở gần thành, và chữ đề trên bảng đó viết bằng chữ Hê-bơ-rơ, chữ La-tinh và chữ Gờ-réc, nên có nhiều người Giu-đa đọc đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì nơi Đức Chúa Jêsus bị đóng đinh ở gần thành, và tấm bảng được ghi bằng tiếng Hê-bơ-rơ, La-tinh và Hi Lạp, nên có nhiều người Do Thái đọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhiều người Do-thái đã đọc bảng ấy, vì chỗ Ðức Chúa Jesus chịu đóng đinh ở gần thành, và bảng đó được viết bằng tiếng Hê-bơ-rơ, tiếng La-tinh, và tiếng Hy-lạp.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhiều người Do Thái đọc bảng nầy vì nơi Đức Giê-su bị đóng đinh gần thành phố. Bảng nầy được ghi bằng các thứ tiếng Do Thái, La Tinh và Hy Lạp.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bảng ấy viết bằng tiếng Do-thái, La tinh, và Hi-lạp. Có nhiều người Do-thái đọc thấy vì nơi Chúa Giê-xu bị đóng đinh không xa thành phố bao nhiêu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Cov thawj ntawm cov povthawj hais rau Philaj hais tias, “Koj tsis txhob sau hais tias, ‘Cov Yudais tus Vajntxwv,’ tiamsis sau hais tias, ‘Tus txivneej no hais tias, kuv yog cov Yudais tus Vajntxwv.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các thầy tế lễ cả của dân Giu-đa bèn nói với Phi-lát rằng: Xin đừng viết: Vua dân Giu-đa; nhưng viết rằng, người nói: Ta là Vua dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các thầy tế lễ cả của người Do Thái nói với Phi-lát: “Xin đừng viết: ‘Vua dân Do Thái,’ nhưng hãy viết: ‘Người nầy nói: Ta là vua dân Do Thái.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Các trưởng tế của dân Do-thái nói với Phi-lát, “Xin quan đừng viết, ‘Vua dân Do-thái’, nhưng xin hãy viết, ‘Hắn nói, Ta là Vua dân Do-thái.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các thượng tế thưa cùng Phi-lát: “Xin đừng ghi ‘Vua dân Do Thái’ nhưng đổi lại ‘Người nầy nói: Ta là Vua Do Thái.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các giới trưởng tế bảo Phi-lát, “Xin đừng viết ‘Vua dân Do-thái’ mà hãy viết, ‘Người nầy xưng, ta là Vua dân Do-thái.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Philaj teb hais tias, “Kuv sau li cas yuav li ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Phi-lát trả lời rằng: Lời ta đã viết, thì ta đã viết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Phi-lát đáp: “Điều ta đã viết thì ta đã viết rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Phi-lát đáp, “Những gì ta đã viết, ta đã viết rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Phi-lát trả lời: “Điều ta đã viết rồi, cứ để vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Phi-lát trả lời, “Điều gì ta viết rồi thì để yên như thế.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Tom qab uas cov tubrog muab Yexus ntsia rau saum ntoo khaublig lawm, lawv muab Yexus tej ris tsho faib ua plaub co, ib leeg yuav ib co. Lawv tseem muab Yexus lub tsho ntev lawm thiab, lub tsho ntev ntawd ntos thoob plaws tsis muaj leejleeg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Quân lính đã đóng đinh Đức Chúa Jêsus trên thập tự giá rồi, bèn lấy áo xống của Ngài chia làm bốn phần, mỗi tên lính chiếm một phần. Họ cũng lấy áo dài của Ngài, nhưng áo dài đó không có đường may, nguyên một tấm vải dệt ra, từ trên chí dưới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi đã đóng đinh Đức Chúa Jêsus vào thập tự giá rồi, những người lính lấy y phục của Ngài chia làm bốn phần, mỗi người một phần. Họ cũng lấy áo dài của Ngài, nhưng áo dài nầy là một tấm vải dệt từ trên xuống dưới, không có đường may.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi đóng đinh Ðức Chúa Jesus xong, bọn lính lấy y phục của Ngài chia làm bốn mảnh, mỗi người lấy một mảnh. Chúng cũng lấy chiếc áo dài của Ngài; áo nầy không có đường may, nhưng được dệt liền từ trên xuống dưới.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Toán lính đóng đinh Đức Giê-su xong, lấy áo xống Ngài chia làm bốn phần, mỗi người một phần. Còn áo trong của Ngài, vì dệt nguyên tấm, không có đường may, nên họ bảo nhau:

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau khi bọn lính đã đóng đinh Chúa Giê-xu, chúng lấy áo xống Ngài và chia làm bốn phần, mỗi tên lính lấy một phần. Chúng cũng lấy áo dài của Ngài, áo đó không có đường may vì dệt bằng một tấm vải nguyên, từ trên xuống dưới.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Cov tubrog sib tham hais tias, “Peb tsis txhob muab lub tsho no dua, tiamsis cia peb muab twv saib leejtwg tau lub tsho ntawd xwb.” Tej uas lawv ua no muaj tiav raws li Vajtswv txojlus uas hais tias,“Lawv muab kuv tej ris tsho sib faib,thiab muab kuv lub tsho ntev twv saib leejtwg tau.”Twb yog vim li no cov tubrog thiaj ua li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, họ nói với nhau rằng: Đừng xé áo nầy ra, song chúng ta hãy bắt thăm, ai trúng nấy được. Ấy để cho được ứng nghiệm lời Kinh thánh nầy: Chúng đã chia nhau áo xống của ta, Lại bắt thăm lấy áo dài ta.Đó là việc quân lính làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vậy, họ bảo nhau: “Đừng xé nó ra, nhưng hãy bắt thăm xem ai được.” Như vậy, điều nầy làm ứng nghiệm lời Kinh Thánh:“Họ chia nhau y phục của Ta,Bắt thăm lấy áo dài Ta.” Đó là việc bọn lính đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vậy chúng nói với nhau, “Không nên xé áo nầy ra, nhưng chúng ta hãy bắt thăm, ai trúng nấy được.” Thế là ứng nghiệm lời Kinh Thánh,“Chúng chia nhau y phục của con; Còn áo dài của con, chúng bắt thăm lấy.” Ðó là việc bọn lính đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Đừng xé áo ra nhưng chúng ta hãy bắt thăm xem ai được.” Như vậy để ứng nghiệm lời Kinh Thánh: “Chúng chia nhau áo xống tôi Và bắt thăm lấy áo trong của tôi.”Bọn lính đã làm đúng những điều đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúng bàn nhau, “Đừng xé áo nầy ra mà hãy bắt thăm, ai trúng nấy được.” Như thế để thực hiện lời Thánh Kinh viết:“Chúng chia áo xống ta,và bắt thăm áo dài ta.” Thi thiên 22:18Đó là việc bọn lính làm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Thaum ntawd Yexus niam, Yexus niam tus niamhluas, Malis uas yog Kelaupas tus pojniam thiab Malis Madalas, lawv sawv ze ntawm Yexus tus ntoo khaublig.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Tại một bên thập tự giá của Đức Chúa Jêsus, có mẹ Ngài đứng đó, với chị mẹ Ngài là Ma-ri vợ Cơ-lê-ô-ba, và Ma-ri Ma-đơ-len nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đứng gần thập tự giá của Đức Chúa Jêsus có mẹ Ngài, chị của mẹ Ngài, với Ma-ri vợ Cơ-lê-ô-pa và Ma-ri Ma-đơ-len.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðứng tại chân thập tự giá của Ðức Chúa Jesus có mẹ Ngài, chị của mẹ Ngài, Ma-ry vợ của Cơ-lê-ô-pa, và Ma-ry Mạc-đa-len.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Mẹ của Đức Giê-su, dì của Ngài, Ma-ri vợ của Cơ-lê-ô-ba, và Ma-ri Ma-đơ-len đứng gần thập tự giá của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đứng gần thập tự giá của Chúa Giê-xu có mẹ Ngài, em gái của mẹ Ngài, Ma-ri là vợ của Cơ-lô-ba, và Ma-ri Ma-đơ-len.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Yexus pom nws niam thiab tus thwjtim uas nws hlub heev sawv ua ke ntawd, Yexus hais rau nws niam hais tias, “Niam, tus uas nrog koj sawv ntawm ko yog koj tus tub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Chúa Jêsus thấy mẹ mình, và một môn đồ Ngài yêu đứng gần người, thì nói cùng mẹ rằng: Hỡi đàn bà kia, đó là con của ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Chúa Jêsus thấy mẹ Ngài và môn đồ Ngài yêu thương đang đứng gần thì nói với mẹ rằng: “Thưa bà, đó là con của bà!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðức Chúa Jesus thấy mẹ Ngài và môn đồ Ngài thương yêu đang đứng gần bên, Ngài nói với mẹ Ngài, “Mẹ ơi, đó là con của mẹ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đức Giê-su thấy mẹ Ngài và môn đệ Ngài yêu quý đứng đó thì thưa với mẹ: “Xin mẹ nhận người này làm con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi Chúa Giê-xu thấy mẹ Ngài và môn đệ Ngài yêu đứng bên cạnh thì nói với mẹ Ngài rằng, “Mẹ ơi, đó là con của mẹ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Yexus hais rau tus thwjtim ntawd hais tias, “Tus uas nrog koj sawv ntawd ko yog koj niam.” Txij thaum ntawd los tus thwjtim ntawd txawm coj Yexus niam mus nrog nws nyob lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đoạn, Ngài lại phán cùng người môn đồ rằng: Đó là mẹ ngươi! Bắt đầu từ bấy giờ, môn đồ ấy rước người về nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Rồi Ngài nói với môn đồ ấy: “Nầy là mẹ của con!” Từ giờ đó, môn đồ nầy đem bà về nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðoạn Ngài phán với môn đồ ấy, “Ðó là mẹ của ngươi.” Bắt đầu từ giờ đó, môn đồ ấy rước bà về nhà mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rồi Ngài bảo môn đệ ấy: “Đây là mẹ con!” Từ lúc ấy, môn đệ này rước bà về ở với mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi Ngài bảo môn đệ, “Đó là mẹ của con.” Kể từ giờ đó, môn đệ ấy rước mẹ Ngài về ở với mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Tom qab ntawd, Yexus paub hais tias txhua yam tiav tas lawm, nws hais tias, “Kuv nqhis dej,” (nws hais li ntawd kom muaj tiav raws li Vajtswv txojlus).

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Sau đó, Đức Chúa Jêsus biết mọi việc đã được trọn rồi, hầu cho lời Kinh thánh được ứng nghiệm, thì phán rằng: Ta khát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Sau đó, Đức Chúa Jêsus biết mọi việc đã hoàn tất, và để cho lời Kinh Thánh được ứng nghiệm thì nói: “Ta khát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sau đó Ðức Chúa Jesus biết mọi sự đã hoàn tất, và để lời Kinh Thánh được ứng nghiệm, Ngài nói, “Ta khát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đức Giê-su biết mọi việc đã hoàn tất để ứng nghiệm Kinh Thánh thì bảo: “Ta khát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sau đó, Chúa Giê-xu biết mọi việc đã xong và để hoàn thành lời Thánh Kinh, Ngài thốt lên, “Tôi khát nước.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Nyob qhov ntawd muaj ib taig kua txiv hmab qaub; lawv muab ib lub xwbkuab chob rau ntawm ib tug pas hixauv raus cov kua txiv hmab qaub ntawd thiab cev mus rau ntawm Yexus qhovncauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tại đó, có một cái bình đựng đầy giấm. Vậy, họ lấy một miếng bông đá thấm đầy giấm, buộc vào cây ngưu tất đưa kề miệng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tại đó, có một cái bình đựng đầy giấm nên họ lấy một miếng bọt biển nhúng đầy giấm, buộc vào cành bài hương, rồi đưa đến miệng Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tại đó có một bình đựng đầy giấm. Vậy họ lấy một miếng xốp, thấm đầy giấm, cột vào đầu nhánh cây bài hương, và đưa lên miệng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tại đó có một bình đầy giấm, nên người ta lấy một miếng bọt biển nhúng giấm, gắn vào đầu một cành bài hương đưa lên tận miệng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ở đó có một cái bầu đựng đầy giấm nên mấy tên lính liền lấy một miếng bông đá, nhúng vào giấm rồi lấy nhánh cây kinh giới đưa lên miệng Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Yexus haus cov kua txiv hmab qaub ntawd, thiab Yexus hais tias, “Tiav lawm lauj!”Ces Yexus txawm nyo hau ntshis thiab tu siav nrho tamsim ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Khi Đức Chúa Jêsus chịu lấy giấm ấy rồi, bèn phán rằng: Mọi việc đã được trọn; rồi Ngài gục đầu mà trút linh hồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Khi đã nhận lấy giấm, Đức Chúa Jêsus nói: “Mọi việc đã hoàn tất!” Rồi Ngài gục đầu xuống, trút linh hồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Khi Ðức Chúa Jesus nhấm giấm xong, Ngài nói, “Mọi sự đã hoàn tất.” Rồi Ngài gục đầu và trút linh hồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Sau khi nếm giấm, Đức Giê-su thốt lên: “Xong rồi.” Đoạn, Ngài gục đầu xuống, trút linh hồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sau khi Chúa Giê-xu nếm giấm liền nói, “Sứ mạng đã xong!” Rồi Ngài gục đầu xuống và tắt hơi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Cov Yudais tej nomtswv mus thov Philaj tso cai rau lawv muab cov neeg uas ntsia saum ntoo khaublig ntawd tsoo kom lov ceg thiab muab lawv txo saum ntoo khaublig los. Lawv ua li no rau qhov hnub ntawd yog hnub Npaj ua kevcai; cov Yudais tsis xav cia cov neeg tuag ntawd nyob saum ntoo khaublig Hnub Xanpataus, rau qhov Hnub Xanpataus yog hnub uas tseemceeb heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vì bấy giờ là ngày sắm sửa về ngày Sa-bát, mà Sa-bát nầy là rất trọng thể, nên dân Giu-đa ngại rằng những thây còn treo lại trên thập tự giá trong ngày Sa-bát chăng, bèn xin Phi-lát cho đánh gãy ống chân những người đó và cất xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Hôm ấy là ngày Chuẩn Bị, nên những người Do Thái e ngại những xác chết vẫn còn bị treo trên thập tự giá trong ngày sa-bát, vì ngày sa-bát nầy rất trọng đại. Do đó, họ yêu cầu Phi-lát cho đánh gãy ống chân những người ấy, và hạ xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vì hôm đó là ngày Chuẩn Bị, người Do-thái không muốn thấy thây người chết còn bị treo trên thập tự giá trong ngày Sa-bát, vì ngày Sa-bát đó rất trọng thể, họ yêu cầu Phi-lát cho đập gãy chân những người bị đóng đinh và gỡ xác xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vì hôm đó nhằm ngày Chuẩn Bị của lễ Vượt Qua, các nhà lãnh đạo Do Thái không muốn xác chết còn trên thập tự giá trong ngày Sa-bát, và vì là ngày Sa-bát trọng đại, nên họ xin Phi-lát cho đánh giập ống chân những người bị đóng đinh để hạ xác xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Hôm ấy là Ngày Chuẩn bị, và hôm sau là ngày Sa-bát đặc biệt. Các người Do-thái không muốn để xác chết còn trên cây thập tự trong ngày Sa-bát, nên họ xin Phi-lát ra lệnh đánh gãy chân những người bị đóng đinh để mang xác xuống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Cov tubrog txawm mus muab ob tug uas lawv muab ntsia rau saum ntoo khaublig ib yam li Yexus tsoo kom lov ceg; lawv xub tsoo ib tug ua ntej mam li tsoo ib tug tom qab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, quân lính lại, đánh gãy chân người thứ nhứt, rồi đến người kia, tức là kẻ cùng bị đóng đinh với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vậy, những người lính đến đánh gãy ống chân của người thứ nhất, rồi đến người kia, là người cùng bị đóng đinh với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vậy quân lính đến đập gãy hai chân người thứ nhất và người kia, hai người cùng bị đóng đinh với Ngài;

Bản Dịch Mới (NVB)

32Quân lính đến đánh gãy ống chân người thứ nhất, rồi đến người kế đang cùng bị đóng đinh với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Vì thế bọn lính đến đánh gãy chân người thứ nhất rồi người thứ nhì là hai người bị đóng đinh bên cạnh Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

33Tiamsis thaum lawv mus txog ntawm Yexus, lawv pom hais tias Yexus twb tuag lawm, lawv thiaj tsis tsoo Yexus ob txhais ceg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Khi quân lính đến nơi Đức Chúa Jêsus, thấy Ngài đã chết rồi, thì không đánh gãy ống chân Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhưng khi đến chỗ Đức Chúa Jêsus, họ thấy Ngài đã chết rồi, nên không đánh gãy ống chân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33nhưng khi họ đến chỗ Ðức Chúa Jesus, họ thấy Ngài đã chết rồi, nên họ không đập gãy hai chân Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nhưng khi đến gần Đức Giê-su, thấy Ngài đã chết, nên họ không đánh gãy chân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng khi họ đến nơi Chúa Giê-xu thì thấy Ngài đã chết nên không đánh gãy chân Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Txawm li ntawd los tseem muaj ib tug tubrog muab nws rab hmuv nkaug Yexus sab tav to ntshua; tamsim ntawd ntshav thiab dej los si laim. (

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34nhưng có một tên lính lấy giáo đâm ngang sườn Ngài, tức thì máu và nước chảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nhưng có một tên lính lấy giáo đâm vào sườn Ngài, lập tức máu và nước chảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Thay vào đó, một tên lính lấy giáo đâm vào hông Ngài, ngay lập tức máu và nước chảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng một tên lính lấy giáo đâm vào hông Ngài, tức thì máu và nước trào ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Tuy nhiên có một tên lính phóng cây giáo đâm qua hông Ngài thì máu và nước liền tuôn ra.

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Tus uas pom zaj no, nws ua timkhawv qhia rau sawvdaws hais tias yeej muaj tseeb, thiab nws paub hais tias nws hais tseeb xwb, nej thiaj yuav ntseeg zaj ntawd.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Kẻ đã thấy thì làm chứng về việc đó, (lời chứng của người là thật, và người vẫn biết mình nói thật vậy), hầu cho các ngươi cũng tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Người đã chứng kiến làm chứng về việc nầy — lời chứng của người là xác thực, và người ấy biết mình vẫn nói sự thật — để anh em cũng tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Người chứng kiến việc ấy làm chứng, và lời chứng của người ấy là thật, vì người ấy biết mình nói thật, để các người cũng có thể tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Người chứng kiến việc này đã làm chứng. Lời chứng của người là đúng và người ấy biết mình nói sự thật để anh chị em cũng tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Người chứng kiến chuyện nầy là người kể lại cho chúng ta và điều gì người kể là thật. Người biết mình nói thật và thuật lại để các ngươi tin.

Vajtswv Txojlus (HWB)

36Qhov no muaj raws li Vajtswv txojlus uas hais tias, “Nws tej txha yeej tsis muaj ib yag yuav lov li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vì điều đó xảy ra, cho được ứng nghiệm lời Kinh thánh nầy: Chẳng một cái xương nào của Ngài sẽ bị gãy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Những điều nầy xảy ra để được ứng nghiệm lời Kinh Thánh: “Chẳng một xương nào của Ngài sẽ bị gãy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Những việc ấy đã xảy ra để làm ứng nghiệm lời Kinh Thánh, “Chẳng một cái xương nào của Ngài bị gãy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Những điều này hoàn thành để ứng nghiệm lời Kinh Thánh: “Không một cái xương nào của Người bị gãy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Những sự việc nầy xảy ra để hoàn thành lời Thánh Kinh: “Sẽ không có một cái xương nào của Ngài bị gãy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

37Thiab Vajtswv txojlus muaj dua ib nqe hais tias, “Yuav muaj neeg saib ntsoov tus uas lawv xuas hmuv nkaug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Lại có lời Kinh thánh nầy nữa: Chúng sẽ ngó thấy người mà mình đã đâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Và thêm một lời Kinh Thánh khác: “Họ sẽ nhìn thấy người mình đã đâm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Lại có chỗ khác trong Kinh Thánh chép, “Họ sẽ nhìn thấy người mình đã đâm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Và một câu Kinh Thánh khác cũng chép: “Người ta sẽ nhìn xem Người họ đã đâm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Và cũng có lời Thánh Kinh nữa viết, “Họ sẽ nhìn thấy người mà họ đã đâm.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

38Tom qab ntawd, Yauxej uas nyob pem lub nroog Alimathas tuaj; nws mus thov Philaj cia nws muab Yexus lub cev txo. (Yauxej yog Yexus ib tug thwjtim thiab, tiamsis nws tsis qhia rau leejtwg paub, rau qhov nws ntshai cov Yudais.) Philaj tso cai rau Yauxej; yog li ntawd, Yauxej thiaj mus muab Yexus lub cev txo coj mus faus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Sau đó, Giô-sép người A-ri-ma-thê, làm môn đồ Đức Chúa Jêsus một cách kín giấu, vì sợ dân Giu-đa, xin phép Phi-lát cho lấy xác Đức Chúa Jêsus; thì Phi-lát cho phép. Vậy, người đến và lấy xác Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Sau đó, Giô-sép người A-ri-ma-thê, một môn đồ âm thầm theo Đức Chúa Jêsus vì sợ người Do Thái, xin Phi-lát cho nhận thi hài của Đức Chúa Jêsus. Phi-lát cho phép. Vậy, ông đến và nhận thi hài của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Sau các việc ấy, Giô-sép người A-ri-ma-thê, một môn đồ thầm kín của Ðức Chúa Jesus vì sợ người Do-thái, đến xin Phi-lát để lấy xác Ðức Chúa Jesus đem chôn. Phi-lát chấp thuận. Vậy ông đến lấy xác Ngài và đem đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Sau đó Giô-sép, người làng A-ri-ma-thê, đến xin Phi-lát cho đem thi thể Đức Giê-su về (Giô-sép là một môn đệ của Đức Giê-su, nhưng theo Ngài cách thầm lén vì sợ nhà cầm quyền Do Thái). Phi-lát cho phép nên ông đến lấy thi thể Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Sau đó, Giô-xép người thành A-ri-ma-thê, đến xin Phi-lát để nhận xác Chúa Giê-xu. Giô-xép là một môn đệ kín của Chúa Giê-xu, vì ông sợ các người Do-thái. Phi-lát cho phép nên Giô-xép đến lấy xác Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

39Nikaudemaus tus uas mus cuag Yexus ib zaug thaum tsaus ntuj nrog Yauxej mus; nws nqa ib co roj ntoo tsw qab tov cov tshuaj tsw qab mules thiab alau-es muaj kwvlam li pebcaug tawm choj mus thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ni-cô-đem, là người khi trước đã tới cùng Đức Chúa Jêsus trong ban đêm, bấy giờ cũng đến, đem theo độ một trăm cân một dược hòa với lư hội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ni-cô-đem, người trước đây đã đến với Đức Chúa Jêsus trong ban đêm, cũng đến, đem theo một trăm cân mộc dược trộn với lô hội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ni-cô-đem, người trước kia đã đến gặp Ðức Chúa Jesus trong ban đêm, cũng đến và mang theo khoảng một trăm cân mộc dược trộn với trầm hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Ni-cô-đem, người trước kia đã đến thăm Đức Giê-su ban đêm, cùng đi với Giô-sép, mang theo khoảng ba mươi bốn ký-lô nhựa thơm trộn với lô hội.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Ni-cô-đem, người trước kia có thăm Chúa Giê-xu vào buổi tối cũng đến. Ông mang theo khoảng 30 lít mộc dược và trầm hương.

Vajtswv Txojlus (HWB)

40Nkawd muab Yexus lub cev txo los, muab cov tshuaj tsw qab pleev thiab muab ntaubmag qhwv Yexus lub cev raws li cov Yudais txoj kevcai faus tuag uas lawv ibtxwm ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vậy, hai người lấy xác Đức Chúa Jêsus, dùng vải gai và thuốc thơm gói lại, theo như tục khâm liệm của dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ lấy thi hài của Đức Chúa Jêsus và dùng vải gai với thuốc thơm quấn lại theo tục lệ khâm liệm của người Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Họ lấy thi hài Ðức Chúa Jesus, dùng vải gai mịn và thuốc thơm bó xác Ngài lại, theo tục khâm liệm của người Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Hai người đưa thi thể Đức Giê-su về liệm bằng vải gai tẩm hương liệu theo tục lệ ướp xác của người Do Thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Hai người lấy xác Chúa Giê-xu, quấn trong vải liệm cùng với hương liệu theo tục lệ chôn cất của người Do-thái.

Vajtswv Txojlus (HWB)

41Muaj ib lub vaj nyob ntawm qhov chaw uas lawv muab Yexus ntsia rau saum ntoo khaublig; nyob hauv lub vaj ntawd muaj ib lub qhov ntxa tshiab uas tseem tsis tau muaj leejtwg muab neeg tuag faus rau hauv li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Vả, tại nơi Ngài bị đóng đinh, có một cái vườn, trong vườn đó có một cái huyệt mới, chưa chôn ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Tại nơi Đức Chúa Jêsus bị đóng đinh có một khu vườn, và trong khu vườn đó có một ngôi mộ mới, chưa chôn ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Vả, gần chỗ Ngài chịu đóng đinh có một cái vườn, trong vườn ấy có một hang mộ còn mới, chưa chôn ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Tại khu vườn nơi Đức Giê-su bị đóng đinh, có một hang mộ mới chưa chôn cất ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nơi Chúa Giê-xu bị đóng đinh có một cái vườn. Trong vườn ấy có một ngôi mộ mới chưa chôn ai.

Vajtswv Txojlus (HWB)

42Rau qhov hnub ntawd yog hnub uas cov Yudais Npaj ua kevcai thiab lub qhov ntxa ntawd nyob ze, lawv thiaj coj Yexus lus cev mus tso rau hauv lub qhov ntxa ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ấy là nơi hai người chôn Đức Chúa Jêsus, vì bấy giờ là ngày sắm sửa của dân Giu-đa, và mộ ấy ở gần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Vì hôm ấy là ngày Chuẩn Bị của người Do Thái, và ngôi mộ ấy ở gần, nên họ an táng Đức Chúa Jêsus tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Vì hôm đó là Ngày Chuẩn Bị của người Do-thái và ngôi mộ lại ở gần, nên họ chôn Ðức Chúa Jesus tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Vì hôm ấy là ngày Chuẩn Bị của người Do Thái và ngôi mộ lại ở gần, nên họ mai táng Ngài tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Vì là ngày Chuẩn bị của ngày lễ Do-thái, và ngôi mộ lại ở gần, nên hai ông chôn Chúa Giê-xu tại đó.