So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1于是,彼拉多命令把耶稣带去鞭打了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, Phi-lát bắt Đức Chúa Jêsus và sai đánh đòn Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Phi-lát cho đem Đức Chúa Jêsus đi đánh đòn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Phi-lát truyền đem Ðức Chúa Jesus đi và cho dùng roi dây có móc đánh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đoạn Phi-lát ra lệnh giải Đức Giê-su đi và sai đánh đòn Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Phi-lát ra lệnh mang Chúa Giê-xu đi và cho đánh đòn Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

2士兵用荆棘编了冠冕,戴在他头上,给他穿上紫袍,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bọn lính đan một cái mão triều bằng gai, đội trên đầu Ngài, và mặc cho Ngài một cái áo điều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Bọn lính đan một chiếc mão gai, đội trên đầu Ngài, và mặc cho Ngài một chiếc áo điều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bọn lính kết một vương miện bằng gai, đội trên đầu Ngài, và khoác lên mình Ngài một áo choàng màu đỏ điều.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Quân lính bện một mão gai đội lên đầu Ngài, khoác áo choàng màu đỏ sẫm cho Ngài;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Bọn lính đan một mão triều bằng cành gai đội lên đầu Ngài và mặc cho Ngài một cái áo choàng tím.

和合本修订版 (RCUVSS)

3又走到他面前,说:“万岁,犹太人的王!”他们就打他耳光。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, họ đến gần, nói với Ngài rằng: Lạy Vua dân Giu-đa! Họ lại cho Ngài mấy cái vả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ đến gần Ngài và nói: “Lạy vua dân Do Thái!” Rồi họ tát vào mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðoạn chúng đến gần Ngài và nói, “Kính chào Vua dân Do-thái!” rồi chúng tát Ngài mấy cái.

Bản Dịch Mới (NVB)

3rồi lần lượt tiến đến trước Ngài chế giễu: “Muôn tâu vua Do Thái.” Họ cũng vả vào mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi chúng bước đến gần Ngài và hô mấy lần: “Vua dân Do-thái vạn tuế!” xong tát Ngài mấy cái.

和合本修订版 (RCUVSS)

4彼拉多又出来对众人说:“看,我带他出来见你们,让你们知道我查不出他有什么罪状。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Phi-lát lại ra một lần nữa, mà nói với chúng rằng: Đây nầy, ta dẫn người ra ngoài, để các ngươi biết rằng ta không tìm thấy người có tội lỗi chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Phi-lát trở ra một lần nữa và nói với dân chúng: “Đây nầy, ta dẫn ông ấy ra ngoài cho các ngươi, để các ngươi biết ta không tìm thấy ông ấy có tội gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Phi-lát lại trở ra và nói với họ, “Nầy, ta đem ông ấy ra trước các ngươi, để các ngươi biết rằng ta không tìm thấy ông ấy có tội gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Phi-lát bước ra ngoài một lần nữa, nói với đoàn dân: “Này ta sẽ đưa người ấy ra đây cho các người biết ta không tìm được lý do nào để tuyên án cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Phi-lát lại đi ra một lần nữa và tuyên bố với quần chúng, “Đây nầy, tôi mang ông ta ra cho các anh để các anh biết tôi không tìm thấy ông ta có tội gì cả.”

和合本修订版 (RCUVSS)

5耶稣出来,戴着荆棘冠冕,穿着紫袍。彼拉多对他们说:“看哪,这个人!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, Đức Chúa Jêsus đi ra, đầu đội mão triều gai, mình mặc áo điều; và Phi-lát nói cùng chúng rằng: Kìa, xem người nầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, Đức Chúa Jêsus đi ra, đầu đội mão gai, mình mặc áo điều. Phi-lát nói với họ: “Hãy xem người nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Ðức Chúa Jesus đi ra, đầu đội vương miện bằng gai, mình khoác áo choàng màu đỏ điều, Phi-lát nói với họ, “Hãy xem, người ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thế là Đức Giê-su bị giải ra, đầu đội mão gai, mình khoác áo đỏ sẫm. Phi-lát bảo họ: “Kìa, người ấy đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúa Giê-xu đi ra đầu đội mão gai, mình mặc áo choàng tím. Phi-lát bảo họ, “Ông ta đây!”

和合本修订版 (RCUVSS)

6祭司长和圣殿警卫看见他,就喊着说:“钉十字架!钉十字架!”彼拉多对他们说:“你们自己把他带去钉十字架吧!我查不出他有什么罪状。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng khi các thầy tế lễ cả và các kẻ sai thấy Ngài, thì kêu lên rằng: Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự, hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự! Phi-lát nói cùng chúng rằng: Chính mình các ngươi hãy bắt mà đóng đinh người; bởi vì về phần ta không thấy người có tội lỗi chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng khi các thầy tế lễ cả và những thuộc hạ thấy Ngài thì la lên: “Đóng đinh nó trên cây thập tự! Đóng đinh nó trên cây thập tự!” Phi-lát bảo chúng: “Các ngươi hãy tự đem ông ấy đi mà đóng đinh, vì ta không tìm thấy ông ấy có tội gì cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi các trưởng tế và đám thuộc hạ thấy Ngài, họ la to, “Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự! Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự!”Phi-lát nói với họ, “Các ngươi hãy bắt ông ấy và đóng đinh lấy, vì ta không tìm thấy ông ấy có tội gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vừa khi các thượng tế và đám thuộc hạ thấy Ngài, họ la hét: “Đóng đinh hắn, đóng đinh hắn trên thập tự giá!” Phi-lát bảo: “Thế thì các người tự bắt người mà đóng đinh đi. Ta không thấy người nầy có tội gì cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi các giới trưởng tế và các tên lính thấy Ngài thì đồng thanh hét lớn, “Hãy đóng đinh hắn! Đóng đinh hắn lên cây thập tự đi!”Phi-lát bảo, “Mấy anh hãy tự tay bắt ông ta mà đóng đinh đi, vì tôi chẳng thấy ông ta có tội tình gì.”

和合本修订版 (RCUVSS)

7犹太人回答他:“我们有律法,按照律法,他是该死的,因为他自以为是上帝的儿子。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Dân Giu-đa lại nói rằng: Chúng tôi có luật, chiếu luật đó hắn phải chết; vì hắn tự xưng là Con Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Những người Do Thái đáp: “Chúng tôi có luật, chiếu theo luật ấy nó phải chết, vì nó tự xưng là Con Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người Do-thái trả lời ông, “Chúng tôi có một luật, và theo luật ấy, hắn phải chết, vì hắn đã tự cho mình là Con Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đám đông la ó: “Chúng tôi có luật, chiếu luật đó hắn phải chết, vì hắn tự cho mình là Con Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dân Do-thái trả lời, “Chúng tôi có luật, chiếu theo luật đó hắn phải chết vì hắn dám tự xưng mình là Con Trời.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8彼拉多听见这话,越发害怕,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi Phi-lát đã nghe lời đó, lại càng thêm sợ hãi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi nghe lời nầy, Phi-lát càng sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi Phi-lát nghe như thế, ông càng sợ hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Phi-lát nghe như thế càng thêm sợ hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Phi-lát nghe vậy càng đâm ra sợ hãi.

和合本修订版 (RCUVSS)

9又进了总督府,对耶稣说:“你是哪里来的?”耶稣却不回答。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người lại trở vào nơi trường án mà nói với Đức Chúa Jêsus rằng: Ngươi từ đâu? Nhưng Đức Chúa Jêsus không đáp gì hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ông lại trở vào dinh và nói với Đức Chúa Jêsus rằng: “Ngươi từ đâu đến?” Nhưng Đức Chúa Jêsus không trả lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông trở vào dinh và hỏi Ðức Chúa Jesus, “Ngươi từ đâu đến?” Nhưng Ðức Chúa Jesus không trả lời ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông ta trở vào nội điện, hỏi Đức Giê-su: “Anh từ đâu đến?” Nhưng Đức Giê-su không trả lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ông ta trở vào dinh và hỏi Chúa Giê-xu, “Anh từ đâu đến?” Nhưng Chúa Giê-xu làm thinh, không trả lời tiếng nào.

和合本修订版 (RCUVSS)

10于是彼拉多对他说:“你不对我说话吗?难道你不知道我有权柄释放你,也有权柄把你钉十字架吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Phi-lát hỏi Ngài rằng: Ngươi chẳng nói chi với ta hết sao? Ngươi há chẳng biết rằng ta có quyền buông tha ngươi và quyền đóng đinh ngươi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì vậy, Phi-lát nói với Ngài: “Ngươi không nói gì với ta sao? Ngươi không biết rằng ta có quyền tha, cũng có quyền đóng đinh ngươi sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế Phi-lát nói với Ngài, “Tại sao ngươi không trả lời ta? Ngươi không biết rằng ta có quyền đóng đinh ngươi, và ta cũng có quyền thả ngươi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Phi-lát nói với Ngài: “Anh không chịu nói với ta sao? Hãy nhớ là ta có quyền tha mạng hay đóng đinh anh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Phi-lát bảo, “Anh không đối đáp gì hết với tôi sao? Anh không biết rằng tôi có quyền thả anh và cũng có quyền đóng đinh anh sao?”

和合本修订版 (RCUVSS)

11耶稣回答他:“若不是从上头赐给你的,你就毫无权柄办我,所以,把我交给你的那人罪更重了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu chẳng phải từ trên cao đã ban cho ngươi, thì ngươi không có quyền gì trên ta; vậy nên, kẻ nộp ta cho ngươi là có tội trọng hơn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Chúa Jêsus đáp: “Nếu không do trên ban cho thì ngươi chẳng có quyền gì trên Ta; vì thế, kẻ nộp Ta cho ngươi còn nặng tội hơn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðức Chúa Jesus đáp, “Ngươi không có quyền gì trên Ta, nếu ngươi không được ban cho từ trên. Về việc nầy, kẻ nộp Ta cho ngươi có tội nặng hơn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đức Giê-su trả lời: “Ông chỉ có quyền trên Ta khi Đức Chúa Trời ban cho ông quyền đó. Vì vậy người nộp Ta cho ông còn nặng tội hơn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu đáp, “Nếu Thượng Đế không cho thì ngài chẳng có quyền gì trên tôi cả. Cho nên người giải giao tôi cho ngài lại càng nặng tội hơn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12从此,彼拉多想要释放耶稣,无奈犹太人喊着说:“你若释放这个人,你就不是凯撒的忠臣。凡自立为王的就是背叛凯撒。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Từ lúc đó, Phi-lát kiếm cách để tha Ngài; nhưng dân Giu-đa kêu lên rằng: Ví bằng quan tha người nầy, thì quan không phải là trung thần của Sê-sa; vì hễ ai tự xưng là vua, ấy là xướng lên nghịch cùng Sê-sa vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Từ đó, Phi-lát tìm cách tha Ngài, nhưng các người Do Thái la lên: “Nếu quan tha người nầy thì quan không phải là trung thần của Sê-sa, vì bất cứ ai tự xưng là vua đều là kẻ chống lại Sê-sa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Từ lúc đó Phi-lát tìm cách thả Ngài, nhưng người Do-thái la lên, “Nếu quan thả người nầy, quan không là trung thần của Sê-sa. Kẻ nào tự xưng là Vua thì chống nghịch với Sê-sa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Từ đó, Phi-lát tìm cách tha Đức Giê-su, nhưng đám người Do Thái la hét: “Nếu thống đốc tha hắn thì thống đốc không phải là bạn của Sê-sa. Bất kỳ người nào xưng vương đều chống nghịch Sê-sa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Từ lúc ấy trở đi, Phi-lát tìm cách thả Chúa Giê-xu. Nhưng người Do-thái la hét, “Nếu ngài thả tên nầy thì ngài không phải là bạn của Hoàng đế! Ai tự xưng là Vua tức nhiên phản nghịch lại với Hoàng đế!”

和合本修订版 (RCUVSS)

13彼拉多听见这些话,就带耶稣出来,到了一个地方,叫“铺华石处”,希伯来话叫厄巴大,就在那里坐堂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Phi-lát nghe lời đó, bèn dẫn Đức Chúa Jêsus ra ngoài, rồi ngồi trên tòa án, tại nơi gọi là Ba-vê, mà tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Ga-ba-tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi Phi-lát nghe những lời nầy thì đem Đức Chúa Jêsus ra, rồi ngồi vào chỗ xử án, tại nơi gọi là Chỗ Lát Đá, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Ga-ba-tha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi Phi-lát nghe những lời ấy, ông cho dẫn Ðức Chúa Jesus ra, rồi ông ngồi vào ghế xử án tại nơi gọi là Tòa Ðá, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Ga-ba-tha.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi Phi-lát nghe những lời nầy, ông đưa Đức Giê-su ra ngoài, và ngồi xử tại chỗ gọi là Nền Lát Đá (tiếng Do Thái là Ga-ba-tha).

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi Phi-lát nghe họ nói, ông cho mang Chúa Giê-xu ra và ngồi nơi ghế xử án, chỗ gọi là “Thềm Đá,” tiếng Do-thái gọi là Ga-ba-tha.

和合本修订版 (RCUVSS)

14那日是逾越节的预备日,约在正午。彼拉多犹太人说:“看哪,你们的王!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, bấy giờ là ngày sắm sửa về lễ Vượt qua, độ chừng giờ thứ sáu. Phi-lát nói cùng dân Giu-đa rằng: Vua các ngươi kia kìa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bấy giờ là ngày Chuẩn Bị cho lễ Vượt Qua, vào khoảng giữa trưa. Phi-lát nói với những người Do Thái rằng: “Đây là vua của các ngươi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ là ngày Chuẩn Bị cho Lễ Vượt Qua, vào khoảng mười hai giờ trưa. Ông nói với người Do-thái, “Hãy xem, Vua các ngươi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hôm ấy là ngày Chuẩn Bị của Lễ Vượt Qua, khoảng giữa trưa. Phi-lát nói với dân chúng: “Đây là Vua của các người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lúc ấy khoảng giữa trưa của Ngày Chuẩn Bị cho tuần lễ Vượt Qua. Phi-lát bảo người Do-thái, “Vua của các anh đây!”

和合本修订版 (RCUVSS)

15他们就喊着:“除掉他!除掉他!把他钉十字架!”彼拉多对他们说:“要我把你们的王钉十字架吗?”祭司长回答:“除了凯撒,我们没有王。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Những người đó bèn kêu lên rằng: Hãy trừ hắn đi, trừ hắn đi! Đóng đinh hắn trên cây thập tự đi! Phi-lát nói với chúng rằng: Ta sẽ đóng đinh Vua các ngươi lên thập tự giá hay sao? Các thầy tế lễ cả thưa rằng: Chúng tôi không có vua khác, chỉ Sê-sa mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ gào lên: “Hãy trừ nó đi, trừ nó đi! Đóng đinh nó trên cây thập tự!” Phi-lát nói: “Ta sẽ đóng đinh vua các ngươi trên cây thập tự sao?” Các thầy tế lễ cả đáp: “Chúng tôi không có vua nào khác, ngoài Sê-sa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Họ la lớn, “Hãy trừ hắn đi! Hãy trừ hắn đi! Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự!”Phi-lát hỏi họ, “Ta sẽ đóng đinh Vua các ngươi trên cây thập tự sao?”Các trưởng tế đáp, “Chúng tôi không có vua nào khác ngoài Sê-sa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Họ gào thét: “Giết hắn đi! Giết hắn đi! Đóng đinh hắn trên thập tự giá!” Phi-lát hỏi họ: “Các người muốn ta đóng đinh Vua của các người sao?” Các thượng tế trả lời: “Vua duy nhất của chúng tôi là Sê-sa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ gào thét, “Giết hắn đi! Diệt hắn đi! Đóng đinh hắn trên cây thập tự đi!”Phi-lát hỏi họ, “Các anh muốn tôi đóng đinh vua của các anh sao?”Các giới trưởng tế trả lời, “Chúng tôi chỉ có một vua duy nhất là Hoàng đế mà thôi!”

和合本修订版 (RCUVSS)

16于是彼拉多把耶稣交给他们去钉十字架。
他们就把耶稣带了去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người bèn giao Ngài cho chúng đặng đóng đinh trên thập tự giá. Vậy, chúng bắt Ngài và dẫn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Phi-lát giao Đức Chúa Jêsus cho họ để đem đi đóng đinh trên thập tự giá.Vậy họ giải Đức Chúa Jêsus đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy Phi-lát trao Ngài cho họ để họ đóng đinh Ngài trên cây thập tự. Thế là họ bắt Ðức Chúa Jesus và dẫn đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sau đó, Phi-lát giao Đức Giê-su cho họ đóng đinh.
Họ liền giải Đức Giê-su đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Phi-lát đành giao Chúa Giê-xu cho chúng để đóng đinh.
Bọn lính liền bắt Chúa Giê-xu mang đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

17耶稣背着自己的十字架出来,到了一个地方,名叫“髑髅地”,希伯来话叫各各他

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Jêsus vác thập tự giá mình, đi đến ngoài thành, tại nơi gọi là cái Sọ, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Gô-gô-tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Jêsus vác thập tự giá đi đến một nơi gọi là Đồi Sọ, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Gô-gô-tha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngài vác thập tự giá mình đi ra, đến nơi gọi là Ðồi Sọ, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Gô-gô-tha.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài đi ra, vác thập tự giá đi đến chỗ tên là Cái Sọ, tiếng Do Thái gọi là Gô-gô-tha.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúa Giê-xu vác cây thập tự đi đến một nơi gọi là “Đồi Sọ,” tiếng Do-thái gọi là Gô-gô-tha.

和合本修订版 (RCUVSS)

18他们就在那里把他钉在十字架上,还有两个人和他一同被钉,一边一个,耶稣在中间。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ấy đó là chỗ họ đóng đinh Ngài, lại có hai người khác với Ngài, mỗi bên một người, còn Đức Chúa Jêsus ở chính giữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tại đó, họ đóng đinh Ngài. Có hai người khác cũng bị đóng đinh với Ngài, mỗi bên một người, còn Đức Chúa Jêsus ở giữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tại đó họ đóng đinh Ngài vào cây thập tự. Có hai người khác cũng bị đóng đinh vào cây thập tự như Ngài; một người bên nầy và một người bên kia, còn Ðức Chúa Jesus ở chính giữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tại đó, họ đóng đinh Ngài. Họ cũng đóng đinh hai người khác hai bên, còn Đức Giê-su ở chính giữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ đóng đinh Ngài tại đó. Họ cũng đóng đinh hai người nữa, mỗi người một bên, còn Chúa Giê-xu ở chính giữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

19彼拉多又写了一个牌子,钉在十字架上,写的是:“犹太人的王,拿撒勒人耶稣。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Phi-lát cũng sai làm một tấm bảng, rồi treo lên trên thập tự giá. Trên bảng đó, có đề chữ rằng: Jêsus người Na-xa-rét, là Vua dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Phi-lát cũng sai viết một tấm bảng và treo trên thập tự giá. Trên tấm bảng có ghi rằng: “JÊSUS NGƯỜI NA-XA-RÉT, VUA DÂN DO THÁI.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Phi-lát sai người làm một tấm bảng và gắn vào đầu thập tự giá. Tấm bảng ghi rằng,“JESUS NGƯỜI NA-XA-RÉT, VUA DÂN DO-THÁI.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Phi-lát cho viết một tấm bảng treo lên cây thập tự, ghi rằng: “Giê-su, người Na-xa-rét, Vua dân Do Thái.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Phi-lát viết một tấm bảng treo trên thập giá, bảng đề: giê-xu người na-xa-rét, vua dân do-thái.

和合本修订版 (RCUVSS)

20有许多犹太人念这牌子,因为耶稣被钉十字架的地方靠近城,而且牌子是用希伯来罗马希腊三种文字写的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì nơi Đức Chúa Jêsus bị đóng đinh ở gần thành, và chữ đề trên bảng đó viết bằng chữ Hê-bơ-rơ, chữ La-tinh và chữ Gờ-réc, nên có nhiều người Giu-đa đọc đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì nơi Đức Chúa Jêsus bị đóng đinh ở gần thành, và tấm bảng được ghi bằng tiếng Hê-bơ-rơ, La-tinh và Hi Lạp, nên có nhiều người Do Thái đọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhiều người Do-thái đã đọc bảng ấy, vì chỗ Ðức Chúa Jesus chịu đóng đinh ở gần thành, và bảng đó được viết bằng tiếng Hê-bơ-rơ, tiếng La-tinh, và tiếng Hy-lạp.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhiều người Do Thái đọc bảng nầy vì nơi Đức Giê-su bị đóng đinh gần thành phố. Bảng nầy được ghi bằng các thứ tiếng Do Thái, La Tinh và Hy Lạp.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bảng ấy viết bằng tiếng Do-thái, La tinh, và Hi-lạp. Có nhiều người Do-thái đọc thấy vì nơi Chúa Giê-xu bị đóng đinh không xa thành phố bao nhiêu.

和合本修订版 (RCUVSS)

21犹太人的祭司长就对彼拉多说:“不要写‘犹太人的王’,要写‘那人说:我是犹太人的王’。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các thầy tế lễ cả của dân Giu-đa bèn nói với Phi-lát rằng: Xin đừng viết: Vua dân Giu-đa; nhưng viết rằng, người nói: Ta là Vua dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các thầy tế lễ cả của người Do Thái nói với Phi-lát: “Xin đừng viết: ‘Vua dân Do Thái,’ nhưng hãy viết: ‘Người nầy nói: Ta là vua dân Do Thái.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Các trưởng tế của dân Do-thái nói với Phi-lát, “Xin quan đừng viết, ‘Vua dân Do-thái’, nhưng xin hãy viết, ‘Hắn nói, Ta là Vua dân Do-thái.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các thượng tế thưa cùng Phi-lát: “Xin đừng ghi ‘Vua dân Do Thái’ nhưng đổi lại ‘Người nầy nói: Ta là Vua Do Thái.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các giới trưởng tế bảo Phi-lát, “Xin đừng viết ‘Vua dân Do-thái’ mà hãy viết, ‘Người nầy xưng, ta là Vua dân Do-thái.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

22彼拉多回答:“我写了就写了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Phi-lát trả lời rằng: Lời ta đã viết, thì ta đã viết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Phi-lát đáp: “Điều ta đã viết thì ta đã viết rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Phi-lát đáp, “Những gì ta đã viết, ta đã viết rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Phi-lát trả lời: “Điều ta đã viết rồi, cứ để vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Phi-lát trả lời, “Điều gì ta viết rồi thì để yên như thế.”

和合本修订版 (RCUVSS)

23士兵把耶稣钉在十字架上以后,把他的衣服拿来分为四份,每人一份。他们又拿他的内衣,这件内衣没有缝,是上下一片织成的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Quân lính đã đóng đinh Đức Chúa Jêsus trên thập tự giá rồi, bèn lấy áo xống của Ngài chia làm bốn phần, mỗi tên lính chiếm một phần. Họ cũng lấy áo dài của Ngài, nhưng áo dài đó không có đường may, nguyên một tấm vải dệt ra, từ trên chí dưới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi đã đóng đinh Đức Chúa Jêsus vào thập tự giá rồi, những người lính lấy y phục của Ngài chia làm bốn phần, mỗi người một phần. Họ cũng lấy áo dài của Ngài, nhưng áo dài nầy là một tấm vải dệt từ trên xuống dưới, không có đường may.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi đóng đinh Ðức Chúa Jesus xong, bọn lính lấy y phục của Ngài chia làm bốn mảnh, mỗi người lấy một mảnh. Chúng cũng lấy chiếc áo dài của Ngài; áo nầy không có đường may, nhưng được dệt liền từ trên xuống dưới.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Toán lính đóng đinh Đức Giê-su xong, lấy áo xống Ngài chia làm bốn phần, mỗi người một phần. Còn áo trong của Ngài, vì dệt nguyên tấm, không có đường may, nên họ bảo nhau:

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau khi bọn lính đã đóng đinh Chúa Giê-xu, chúng lấy áo xống Ngài và chia làm bốn phần, mỗi tên lính lấy một phần. Chúng cũng lấy áo dài của Ngài, áo đó không có đường may vì dệt bằng một tấm vải nguyên, từ trên xuống dưới.

和合本修订版 (RCUVSS)

24他们就彼此说:“我们不要撕开,我们抽签,看是谁的。”这要应验经上的话说:“他们分了我的外衣,为我的内衣抽签。”士兵果然做了这些事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vậy, họ nói với nhau rằng: Đừng xé áo nầy ra, song chúng ta hãy bắt thăm, ai trúng nấy được. Ấy để cho được ứng nghiệm lời Kinh thánh nầy: Chúng đã chia nhau áo xống của ta, Lại bắt thăm lấy áo dài ta.Đó là việc quân lính làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vậy, họ bảo nhau: “Đừng xé nó ra, nhưng hãy bắt thăm xem ai được.” Như vậy, điều nầy làm ứng nghiệm lời Kinh Thánh:“Họ chia nhau y phục của Ta,Bắt thăm lấy áo dài Ta.” Đó là việc bọn lính đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vậy chúng nói với nhau, “Không nên xé áo nầy ra, nhưng chúng ta hãy bắt thăm, ai trúng nấy được.” Thế là ứng nghiệm lời Kinh Thánh,“Chúng chia nhau y phục của con; Còn áo dài của con, chúng bắt thăm lấy.” Ðó là việc bọn lính đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Đừng xé áo ra nhưng chúng ta hãy bắt thăm xem ai được.” Như vậy để ứng nghiệm lời Kinh Thánh: “Chúng chia nhau áo xống tôi Và bắt thăm lấy áo trong của tôi.”Bọn lính đã làm đúng những điều đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúng bàn nhau, “Đừng xé áo nầy ra mà hãy bắt thăm, ai trúng nấy được.” Như thế để thực hiện lời Thánh Kinh viết:“Chúng chia áo xống ta,và bắt thăm áo dài ta.” Thi thiên 22:18Đó là việc bọn lính làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

25站在耶稣十字架旁边的,有他的母亲、姨母、革罗罢的妻子马利亚,和抹大拉马利亚

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Tại một bên thập tự giá của Đức Chúa Jêsus, có mẹ Ngài đứng đó, với chị mẹ Ngài là Ma-ri vợ Cơ-lê-ô-ba, và Ma-ri Ma-đơ-len nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đứng gần thập tự giá của Đức Chúa Jêsus có mẹ Ngài, chị của mẹ Ngài, với Ma-ri vợ Cơ-lê-ô-pa và Ma-ri Ma-đơ-len.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðứng tại chân thập tự giá của Ðức Chúa Jesus có mẹ Ngài, chị của mẹ Ngài, Ma-ry vợ của Cơ-lê-ô-pa, và Ma-ry Mạc-đa-len.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Mẹ của Đức Giê-su, dì của Ngài, Ma-ri vợ của Cơ-lê-ô-ba, và Ma-ri Ma-đơ-len đứng gần thập tự giá của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đứng gần thập tự giá của Chúa Giê-xu có mẹ Ngài, em gái của mẹ Ngài, Ma-ri là vợ của Cơ-lô-ba, và Ma-ri Ma-đơ-len.

和合本修订版 (RCUVSS)

26耶稣见母亲和他所爱的那门徒站在旁边,就对母亲说:“母亲,看,你的儿子!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Chúa Jêsus thấy mẹ mình, và một môn đồ Ngài yêu đứng gần người, thì nói cùng mẹ rằng: Hỡi đàn bà kia, đó là con của ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Chúa Jêsus thấy mẹ Ngài và môn đồ Ngài yêu thương đang đứng gần thì nói với mẹ rằng: “Thưa bà, đó là con của bà!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðức Chúa Jesus thấy mẹ Ngài và môn đồ Ngài thương yêu đang đứng gần bên, Ngài nói với mẹ Ngài, “Mẹ ơi, đó là con của mẹ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đức Giê-su thấy mẹ Ngài và môn đệ Ngài yêu quý đứng đó thì thưa với mẹ: “Xin mẹ nhận người này làm con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi Chúa Giê-xu thấy mẹ Ngài và môn đệ Ngài yêu đứng bên cạnh thì nói với mẹ Ngài rằng, “Mẹ ơi, đó là con của mẹ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

27又对那门徒说:“看,你的母亲!”从那刻起,那门徒就接她到自己家里去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đoạn, Ngài lại phán cùng người môn đồ rằng: Đó là mẹ ngươi! Bắt đầu từ bấy giờ, môn đồ ấy rước người về nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Rồi Ngài nói với môn đồ ấy: “Nầy là mẹ của con!” Từ giờ đó, môn đồ nầy đem bà về nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðoạn Ngài phán với môn đồ ấy, “Ðó là mẹ của ngươi.” Bắt đầu từ giờ đó, môn đồ ấy rước bà về nhà mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rồi Ngài bảo môn đệ ấy: “Đây là mẹ con!” Từ lúc ấy, môn đệ này rước bà về ở với mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi Ngài bảo môn đệ, “Đó là mẹ của con.” Kể từ giờ đó, môn đệ ấy rước mẹ Ngài về ở với mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

28这事以后,耶稣知道各样的事已经成了,为使经上的话应验,就说:“我渴了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Sau đó, Đức Chúa Jêsus biết mọi việc đã được trọn rồi, hầu cho lời Kinh thánh được ứng nghiệm, thì phán rằng: Ta khát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Sau đó, Đức Chúa Jêsus biết mọi việc đã hoàn tất, và để cho lời Kinh Thánh được ứng nghiệm thì nói: “Ta khát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Sau đó Ðức Chúa Jesus biết mọi sự đã hoàn tất, và để lời Kinh Thánh được ứng nghiệm, Ngài nói, “Ta khát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đức Giê-su biết mọi việc đã hoàn tất để ứng nghiệm Kinh Thánh thì bảo: “Ta khát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sau đó, Chúa Giê-xu biết mọi việc đã xong và để hoàn thành lời Thánh Kinh, Ngài thốt lên, “Tôi khát nước.”

和合本修订版 (RCUVSS)

29有一个盛满了醋的罐子放在那里,他们就拿海绵蘸满了醋,绑在牛膝草上,送到他嘴边。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Tại đó, có một cái bình đựng đầy giấm. Vậy, họ lấy một miếng bông đá thấm đầy giấm, buộc vào cây ngưu tất đưa kề miệng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tại đó, có một cái bình đựng đầy giấm nên họ lấy một miếng bọt biển nhúng đầy giấm, buộc vào cành bài hương, rồi đưa đến miệng Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tại đó có một bình đựng đầy giấm. Vậy họ lấy một miếng xốp, thấm đầy giấm, cột vào đầu nhánh cây bài hương, và đưa lên miệng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tại đó có một bình đầy giấm, nên người ta lấy một miếng bọt biển nhúng giấm, gắn vào đầu một cành bài hương đưa lên tận miệng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ở đó có một cái bầu đựng đầy giấm nên mấy tên lính liền lấy một miếng bông đá, nhúng vào giấm rồi lấy nhánh cây kinh giới đưa lên miệng Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

30耶稣尝了那醋,说:“成了!”就低下头,断了气。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Khi Đức Chúa Jêsus chịu lấy giấm ấy rồi, bèn phán rằng: Mọi việc đã được trọn; rồi Ngài gục đầu mà trút linh hồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Khi đã nhận lấy giấm, Đức Chúa Jêsus nói: “Mọi việc đã hoàn tất!” Rồi Ngài gục đầu xuống, trút linh hồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Khi Ðức Chúa Jesus nhấm giấm xong, Ngài nói, “Mọi sự đã hoàn tất.” Rồi Ngài gục đầu và trút linh hồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Sau khi nếm giấm, Đức Giê-su thốt lên: “Xong rồi.” Đoạn, Ngài gục đầu xuống, trút linh hồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sau khi Chúa Giê-xu nếm giấm liền nói, “Sứ mạng đã xong!” Rồi Ngài gục đầu xuống và tắt hơi.

和合本修订版 (RCUVSS)

31因为这日是预备日,又因为那安息日是个大日子,犹太人就来求彼拉多叫人打断他们的腿,把他们搬走,免得尸首在安息日留在十字架上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vì bấy giờ là ngày sắm sửa về ngày Sa-bát, mà Sa-bát nầy là rất trọng thể, nên dân Giu-đa ngại rằng những thây còn treo lại trên thập tự giá trong ngày Sa-bát chăng, bèn xin Phi-lát cho đánh gãy ống chân những người đó và cất xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Hôm ấy là ngày Chuẩn Bị, nên những người Do Thái e ngại những xác chết vẫn còn bị treo trên thập tự giá trong ngày sa-bát, vì ngày sa-bát nầy rất trọng đại. Do đó, họ yêu cầu Phi-lát cho đánh gãy ống chân những người ấy, và hạ xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vì hôm đó là ngày Chuẩn Bị, người Do-thái không muốn thấy thây người chết còn bị treo trên thập tự giá trong ngày Sa-bát, vì ngày Sa-bát đó rất trọng thể, họ yêu cầu Phi-lát cho đập gãy chân những người bị đóng đinh và gỡ xác xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vì hôm đó nhằm ngày Chuẩn Bị của lễ Vượt Qua, các nhà lãnh đạo Do Thái không muốn xác chết còn trên thập tự giá trong ngày Sa-bát, và vì là ngày Sa-bát trọng đại, nên họ xin Phi-lát cho đánh giập ống chân những người bị đóng đinh để hạ xác xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Hôm ấy là Ngày Chuẩn bị, và hôm sau là ngày Sa-bát đặc biệt. Các người Do-thái không muốn để xác chết còn trên cây thập tự trong ngày Sa-bát, nên họ xin Phi-lát ra lệnh đánh gãy chân những người bị đóng đinh để mang xác xuống.

和合本修订版 (RCUVSS)

32于是士兵来,把第一个人的腿,和与耶稣同钉的另一个人的腿,都打断了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, quân lính lại, đánh gãy chân người thứ nhứt, rồi đến người kia, tức là kẻ cùng bị đóng đinh với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vậy, những người lính đến đánh gãy ống chân của người thứ nhất, rồi đến người kia, là người cùng bị đóng đinh với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vậy quân lính đến đập gãy hai chân người thứ nhất và người kia, hai người cùng bị đóng đinh với Ngài;

Bản Dịch Mới (NVB)

32Quân lính đến đánh gãy ống chân người thứ nhất, rồi đến người kế đang cùng bị đóng đinh với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Vì thế bọn lính đến đánh gãy chân người thứ nhất rồi người thứ nhì là hai người bị đóng đinh bên cạnh Chúa Giê-xu.

和合本修订版 (RCUVSS)

33当他们来到耶稣那里,见他已经死了,就没有打断他的腿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Khi quân lính đến nơi Đức Chúa Jêsus, thấy Ngài đã chết rồi, thì không đánh gãy ống chân Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhưng khi đến chỗ Đức Chúa Jêsus, họ thấy Ngài đã chết rồi, nên không đánh gãy ống chân Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33nhưng khi họ đến chỗ Ðức Chúa Jesus, họ thấy Ngài đã chết rồi, nên họ không đập gãy hai chân Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nhưng khi đến gần Đức Giê-su, thấy Ngài đã chết, nên họ không đánh gãy chân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng khi họ đến nơi Chúa Giê-xu thì thấy Ngài đã chết nên không đánh gãy chân Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

34然而有一个士兵拿枪扎他的肋旁,立刻有血和水流出来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34nhưng có một tên lính lấy giáo đâm ngang sườn Ngài, tức thì máu và nước chảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nhưng có một tên lính lấy giáo đâm vào sườn Ngài, lập tức máu và nước chảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Thay vào đó, một tên lính lấy giáo đâm vào hông Ngài, ngay lập tức máu và nước chảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng một tên lính lấy giáo đâm vào hông Ngài, tức thì máu và nước trào ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Tuy nhiên có một tên lính phóng cây giáo đâm qua hông Ngài thì máu và nước liền tuôn ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

35看见这事的人作了见证—他的见证是真的,他知道自己所说的是真的—好让你们也信。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Kẻ đã thấy thì làm chứng về việc đó, (lời chứng của người là thật, và người vẫn biết mình nói thật vậy), hầu cho các ngươi cũng tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Người đã chứng kiến làm chứng về việc nầy — lời chứng của người là xác thực, và người ấy biết mình vẫn nói sự thật — để anh em cũng tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Người chứng kiến việc ấy làm chứng, và lời chứng của người ấy là thật, vì người ấy biết mình nói thật, để các người cũng có thể tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Người chứng kiến việc này đã làm chứng. Lời chứng của người là đúng và người ấy biết mình nói sự thật để anh chị em cũng tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Người chứng kiến chuyện nầy là người kể lại cho chúng ta và điều gì người kể là thật. Người biết mình nói thật và thuật lại để các ngươi tin.

和合本修订版 (RCUVSS)

36这些事发生,为要应验经上的话:“他的骨头一根也不可折断。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vì điều đó xảy ra, cho được ứng nghiệm lời Kinh thánh nầy: Chẳng một cái xương nào của Ngài sẽ bị gãy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Những điều nầy xảy ra để được ứng nghiệm lời Kinh Thánh: “Chẳng một xương nào của Ngài sẽ bị gãy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Những việc ấy đã xảy ra để làm ứng nghiệm lời Kinh Thánh, “Chẳng một cái xương nào của Ngài bị gãy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Những điều này hoàn thành để ứng nghiệm lời Kinh Thánh: “Không một cái xương nào của Người bị gãy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Những sự việc nầy xảy ra để hoàn thành lời Thánh Kinh: “Sẽ không có một cái xương nào của Ngài bị gãy.”

和合本修订版 (RCUVSS)

37另有经文也说:“他们要仰望自己所扎的人。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Lại có lời Kinh thánh nầy nữa: Chúng sẽ ngó thấy người mà mình đã đâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Và thêm một lời Kinh Thánh khác: “Họ sẽ nhìn thấy người mình đã đâm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Lại có chỗ khác trong Kinh Thánh chép, “Họ sẽ nhìn thấy người mình đã đâm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Và một câu Kinh Thánh khác cũng chép: “Người ta sẽ nhìn xem Người họ đã đâm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Và cũng có lời Thánh Kinh nữa viết, “Họ sẽ nhìn thấy người mà họ đã đâm.”

和合本修订版 (RCUVSS)

38这些事以后,亚利马太约瑟来求彼拉多,要把耶稣的身体领去。他是耶稣的门徒,只因怕犹太人,就暗地里作门徒。彼拉多准许了,他就把耶稣的身体领走。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Sau đó, Giô-sép người A-ri-ma-thê, làm môn đồ Đức Chúa Jêsus một cách kín giấu, vì sợ dân Giu-đa, xin phép Phi-lát cho lấy xác Đức Chúa Jêsus; thì Phi-lát cho phép. Vậy, người đến và lấy xác Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Sau đó, Giô-sép người A-ri-ma-thê, một môn đồ âm thầm theo Đức Chúa Jêsus vì sợ người Do Thái, xin Phi-lát cho nhận thi hài của Đức Chúa Jêsus. Phi-lát cho phép. Vậy, ông đến và nhận thi hài của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Sau các việc ấy, Giô-sép người A-ri-ma-thê, một môn đồ thầm kín của Ðức Chúa Jesus vì sợ người Do-thái, đến xin Phi-lát để lấy xác Ðức Chúa Jesus đem chôn. Phi-lát chấp thuận. Vậy ông đến lấy xác Ngài và đem đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Sau đó Giô-sép, người làng A-ri-ma-thê, đến xin Phi-lát cho đem thi thể Đức Giê-su về (Giô-sép là một môn đệ của Đức Giê-su, nhưng theo Ngài cách thầm lén vì sợ nhà cầm quyền Do Thái). Phi-lát cho phép nên ông đến lấy thi thể Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Sau đó, Giô-xép người thành A-ri-ma-thê, đến xin Phi-lát để nhận xác Chúa Giê-xu. Giô-xép là một môn đệ kín của Chúa Giê-xu, vì ông sợ các người Do-thái. Phi-lát cho phép nên Giô-xép đến lấy xác Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

39尼哥德慕也来了,就是先前夜里去见耶稣的那位,他带着约一百斤的没药和沉香。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Ni-cô-đem, là người khi trước đã tới cùng Đức Chúa Jêsus trong ban đêm, bấy giờ cũng đến, đem theo độ một trăm cân một dược hòa với lư hội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Ni-cô-đem, người trước đây đã đến với Đức Chúa Jêsus trong ban đêm, cũng đến, đem theo một trăm cân mộc dược trộn với lô hội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ni-cô-đem, người trước kia đã đến gặp Ðức Chúa Jesus trong ban đêm, cũng đến và mang theo khoảng một trăm cân mộc dược trộn với trầm hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Ni-cô-đem, người trước kia đã đến thăm Đức Giê-su ban đêm, cùng đi với Giô-sép, mang theo khoảng ba mươi bốn ký-lô nhựa thơm trộn với lô hội.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Ni-cô-đem, người trước kia có thăm Chúa Giê-xu vào buổi tối cũng đến. Ông mang theo khoảng 30 lít mộc dược và trầm hương.

和合本修订版 (RCUVSS)

40他们照犹太人丧葬的规矩,用细麻布加上香料,把耶稣的身体裹好了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vậy, hai người lấy xác Đức Chúa Jêsus, dùng vải gai và thuốc thơm gói lại, theo như tục khâm liệm của dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Họ lấy thi hài của Đức Chúa Jêsus và dùng vải gai với thuốc thơm quấn lại theo tục lệ khâm liệm của người Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Họ lấy thi hài Ðức Chúa Jesus, dùng vải gai mịn và thuốc thơm bó xác Ngài lại, theo tục khâm liệm của người Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Hai người đưa thi thể Đức Giê-su về liệm bằng vải gai tẩm hương liệu theo tục lệ ướp xác của người Do Thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Hai người lấy xác Chúa Giê-xu, quấn trong vải liệm cùng với hương liệu theo tục lệ chôn cất của người Do-thái.

和合本修订版 (RCUVSS)

41在耶稣钉十字架的地方有一个园子,园子里有一座新墓穴,是从来没有葬过人的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Vả, tại nơi Ngài bị đóng đinh, có một cái vườn, trong vườn đó có một cái huyệt mới, chưa chôn ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Tại nơi Đức Chúa Jêsus bị đóng đinh có một khu vườn, và trong khu vườn đó có một ngôi mộ mới, chưa chôn ai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Vả, gần chỗ Ngài chịu đóng đinh có một cái vườn, trong vườn ấy có một hang mộ còn mới, chưa chôn ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Tại khu vườn nơi Đức Giê-su bị đóng đinh, có một hang mộ mới chưa chôn cất ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nơi Chúa Giê-xu bị đóng đinh có một cái vườn. Trong vườn ấy có một ngôi mộ mới chưa chôn ai.

和合本修订版 (RCUVSS)

42因为那天是犹太人的预备日,而那坟墓又在附近,他们就把耶稣安放在那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ấy là nơi hai người chôn Đức Chúa Jêsus, vì bấy giờ là ngày sắm sửa của dân Giu-đa, và mộ ấy ở gần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Vì hôm ấy là ngày Chuẩn Bị của người Do Thái, và ngôi mộ ấy ở gần, nên họ an táng Đức Chúa Jêsus tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Vì hôm đó là Ngày Chuẩn Bị của người Do-thái và ngôi mộ lại ở gần, nên họ chôn Ðức Chúa Jesus tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Vì hôm ấy là ngày Chuẩn Bị của người Do Thái và ngôi mộ lại ở gần, nên họ mai táng Ngài tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Vì là ngày Chuẩn bị của ngày lễ Do-thái, và ngôi mộ lại ở gần, nên hai ông chôn Chúa Giê-xu tại đó.