So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Tangái muoi tâng tốn ki noâng cláih lứq, paloŏng poang mbỡiq rưm-rưm, Mari tễ vil Mac-dala toâq pỡ ping Yê-su. Án hữm ariang noau khoiq vih tamáu toâr tễ ngoah ping.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngày thứ nhứt trong tuần lễ, lúc rạng đông, trời còn mờ mờ, Ma-ri Ma-đơ-len tới mộ, thấy hòn đá lấp cửa mộ đã dời đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sáng sớm ngày thứ nhất trong tuần, lúc trời còn tối, Ma-ri Ma-đơ-len đến mộ, thấy tảng đá đã được dời khỏi mộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngày thứ nhất trong tuần, Ma-ry Mạc-đa-len đến thăm mộ rất sớm, lúc trời vẫn còn mờ mờ tối; bà thấy tảng đá chận cửa mộ đã bị dời đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngày thứ nhất trong tuần lễ, lúc trời còn mờ mờ tối, Ma-ri Ma-đơ-len đến mộ, thấy tảng đá chận cửa đã dời đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Buổi sáng ngày đầu tuần lễ, khi trời hãy còn tối, Ma-ri Ma-đơ-len đến thăm mộ thì thấy tảng đá chận cửa mộ đã được lăn đi chỗ khác.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Ngkíq án lúh chu atỡng Si-môn Phi-er cớp cứq. Mari atỡng hếq neq: “Khoiq noau ĩt chơ Ncháu hái tễ ping, cớp hếq tỡ dáng pỡ léq noau dŏq án.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, người chạy tìm Si-môn Phi-e-rơ và môn đồ khác, là người Đức Chúa Jêsus yêu, mà nói rằng: Người ta đã dời Chúa khỏi mộ, chẳng hay để Ngài tại đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vậy, bà chạy đến với Si-môn Phi-e-rơ và môn đồ kia, là người Đức Chúa Jêsus yêu thương, và nói: “Người ta đã dời Chúa khỏi mộ, chúng tôi không biết họ để Ngài ở đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Do đó bà chạy đến gặp Si-môn Phi-rơ và môn đồ kia, người được Ðức Chúa Jesus thương mến, và nói với họ, “Người ta đã đem Chúa ra khỏi mộ, và chúng tôi không biết họ đặt Ngài ở đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nàng vội chạy đi gặp Si-môn Phê-rơ và môn đệ Chúa yêu quý mà báo: “Họ dời thi hài Chúa ra khỏi mộ rồi, không biết họ để Ngài ở đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cô vội vàng chạy về báo tin cho Phia-rơ và môn đệ Ngài yêu. Ma-ri bảo, “Người ta dời Chúa đi mất, không biết họ để Ngài ở đâu!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Ngkíq Phi-er cớp cứq pỡq chu ping ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phi-e-rơ với môn đồ khác bèn bước ra, đi đến mồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phi-e-rơ với môn đồ kia bước ra, đi đến mộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy Phi-rơ và môn đồ ấy đi ra, và họ đi đến mộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy Phê-rơ và môn đệ kia liền ra xem mộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nghe thế Phia-rơ và môn đệ kia vội vàng chạy đến mộ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Hếq lúh, ma cứq lúh carlíq Phi-er. Ngkíq cứq toâq nhũang pỡ ping.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cả hai đều chạy, nhưng môn đồ kia chạy mau hơn Phi-e-rơ, và đến mồ trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Cả hai cùng chạy, nhưng môn đồ kia chạy nhanh hơn Phi-e-rơ và đến mộ trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Cả hai cùng chạy, nhưng môn đồ ấy chạy nhanh hơn Phi-rơ và đã đến mộ trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cả hai đều chạy, nhưng môn đệ kia nhanh hơn, đến mộ trước,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cả hai cùng chạy, nhưng môn đệ kia chạy nhanh hơn nên đến mộ trước.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Cứq talễn tâng ping, cớp cứq hữm ống aroâiq miat. Ma cứq tỡ bữn mut tâng clống ping.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người cúi xuống, thấy vải bỏ dưới đất; nhưng không vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ông cúi xuống nhìn vào, thấy vải liệm nằm ở đó, nhưng không vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Môn đồ ấy cúi xuống, nhìn vào trong, và thấy cuộn vải liệm nằm đó, nhưng không bước vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

5cúi nhìn vào mộ, thấy mấy cuộn vải dưới đất, nhưng không bước vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông cúi xuống nhìn vào trong, thấy vải liệm nằm đó nhưng không bước vào.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Tữ Si-môn Phi-er toâq, án mut toâp tâng clống ping. Án hữm ống aroâiq miat sâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Si-môn Phi-e-rơ theo đến, vào trong mộ, thấy vải bỏ dưới đất,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Si-môn Phi-e-rơ theo đến, bước vào trong mộ, thấy vải liệm nằm ở đó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Si-môn Phi-rơ theo đến nơi, ông bước vào trong mộ và thấy cuộn vải liệm nằm đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Si-môn Phê-rơ đến sau, bước vào mộ, thấy mấy cuộn vải nằm đó,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Xi-môn Phia-rơ đến sau, vào thẳng trong mộ, thấy vải liệm nằm đó

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Cớp án hữm aroâiq noau pul plỡ Yê-su. Aroâiq nâi ariang noau tâp dŏq, chơ achúh dŏq miar tễ aroâiq noau som.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7và cái khăn liệm trùm đầu Đức Chúa Jêsus chẳng ở cùng một chỗ với vải, nhưng cuốn lại để riêng ra một nơi khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7còn khăn che đầu Đức Chúa Jêsus thì không nằm chung với vải, nhưng cuốn lại để riêng ra một chỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7còn vải quấn đầu Ngài không nằm chung với cuộn vải liệm, nhưng vẫn còn cuộn lại và ở riêng một nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7còn khăn liệm quấn đầu Chúa không để cùng với mấy cuộn vải nhưng cuốn lại để riêng một chỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7và khăn liệm quấn quanh đầu Chúa Giê-xu được xếp lại để riêng ra, không cùng chỗ với vải liệm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Vớt ki, cứq mut tê. Cứq hữm cớp cứq noap samoât lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ, môn đồ kia đã đến mộ trước, cũng bước vào, thì thấy và tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lúc ấy, môn đồ kia đã đến mộ trước, cũng bước vào, thấy và tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Môn đồ ấy, người chạy đến trước, cũng bước theo vào trong mộ, và khi thấy như thế thì tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lúc ấy, môn đệ kia đã đến mộ trước, cũng bước vào, thấy thì tin như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi môn đệ kia, người đã đến mộ trước, cũng bước vào thì thấy và tin.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Bo ki hếq tỡ yũah dáng samoât tễ parnai Yiang Sursĩ atỡng tễ Yê-su cóq cuchĩt cớp yuor tamoong loah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì chưng hai người chưa hiểu lời Kinh thánh rằng Đức Chúa Jêsus phải từ kẻ chết sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng họ vẫn chưa hiểu lời Kinh Thánh chép rằng Ngài phải từ cõi chết sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Số là lúc đó họ chưa hiểu Kinh Thánh dạy rằng Ngài phải từ cõi chết sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Họ vẫn chưa hiểu lời Kinh Thánh chép rằng Đức Giê-su phải từ kẻ chết sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lúc ấy hai người vẫn chưa hiểu lời Thánh Kinh nói rằng Ngài phải sống lại từ cõi chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Vớt ki hếq bar náq chu loah pỡ dống.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, hai môn đồ trở về nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rồi các môn đồ trở về nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó hai môn đồ bước ra và trở về nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hai môn đệ đi về.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi hai người trở về nhà.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Ma Mari noâng tayứng nhiam yáng tiah ping. Bo án nhiam, án talễn tâng ping.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Song Ma-ri đứng bên ngoài, gần mộ, mà khóc. Người vừa khóc, vừa cúi xuống dòm trong mộ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ma-ri đứng bên ngoài mộ mà khóc. Bà vừa khóc vừa cúi xuống nhìn vào trong mộ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tuy nhiên Ma-ry cứ đứng khóc bên ngoài cửa mộ. Bà vừa khóc, vừa cúi xuống, nhìn vào trong mộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng Ma-ri đứng bên ngoài mộ mà khóc. Vừa khóc, vừa cúi nhìn vào mộ,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Còn Ma-ri thì đứng ngoài mộ sụt sùi khóc. Cô vừa khóc vừa cúi xuống nhìn vào trong mộ

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Án hữm bar náq ranễng Yiang Sursĩ tễ paloŏng sớp au cloc cớp tacu pỡ ntốq noau dŏq cumuiq Yê-su tễ nhũang. Manoaq tacu coah plỡ, manoaq tacu coah ayững.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12thấy hai vị thiên sứ mặc áo trắng, một vị ngồi đằng đầu, một vị ngồi đằng chân, chỗ xác Đức Chúa Jêsus đã nằm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thấy hai thiên sứ mặc áo trắng ngồi tại chỗ đã đặt xác của Đức Chúa Jêsus, một vị ngồi đàng đầu, một vị đàng chân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bà thấy hai vị thiên sứ y phục trắng xóa đang ngồi ở chỗ xác Ðức Chúa Jesus đã nằm, một vị ngồi ở đàng đầu, và một vị ngồi ở đàng chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

12nàng thấy hai thiên sứ mặc y phục trắng đang ngồi ngay chỗ đã đặt thi hài Đức Giê-su, một vị ngồi phía đầu, một vị phía chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

12thì thấy hai thiên sứ mặc áo trắng ngồi chỗ đã đặt xác Chúa Giê-xu, một người ở phía đầu, một người phía chân.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Alới blớh Mari neq: “Avia ơi! Ntrớu mới nhiam?”Mari ta‑ỡi: “Khoiq noau ĩt Ncháu cứq, cớp cứq tỡ dáng pỡ léq noau dững dŏq án.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hai thiên sứ hỏi: Hỡi đàn bà kia, sao ngươi khóc? Người thưa rằng: Vì người ta đã dời Chúa tôi đi, không biết để Ngài ở đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hai thiên sứ hỏi: “Nầy bà, sao bà khóc?” Ma-ri trả lời: “Vì người ta đã dời Chúa tôi đi, tôi không biết họ để Ngài ở đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ hỏi bà, “Này bà, tại sao bà khóc?”Bà trả lời họ, “Bởi vì người ta đã đem Chúa của tôi đi, và tôi không biết họ để Ngài ở đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hai thiên sứ hỏi: “Chị ơi, sao chị khóc?” Nàng đáp: “Họ đã đem Chúa tôi đi đâu mất, không biết để Ngài ở đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ hỏi Ma-ri, “Cô ơi, sao cô khóc?”Cô trả lời, “Người ta mang Chúa tôi đi mất, không biết họ để Ngài ở đâu!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Moâm ki Mari luliaq cớp hữm Yê-su tayứng bân ki, ma án tỡ bữn sacoal Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vừa nói xong, người xây lại thấy Đức Chúa Jêsus tại đó; nhưng chẳng biết ấy là Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vừa nói xong, bà quay lại, thấy Đức Chúa Jêsus đang đứng, nhưng bà không biết đó là Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi nói xong, bà quay lại và thấy Ðức Chúa Jesus đứng đó, nhưng bà không biết đó là Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nói xong, nàng quay người lại, thấy Đức Giê-su đứng đó, nhưng không nhận ra Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nói xong, cô quay lại, thấy Chúa Giê-xu đang đứng đó nhưng không nhận ra Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Yê-su pai chóq án neq: “Avia ơi! Ntrớu mới nhiam? Noau mới chuaq?”Mari chanchớm án la cũai sama nưong ki. Ngkíq án ta‑ỡi neq: “Achuaih ơi! Khân achuaih dững aloŏh án, sễq achuaih atỡng yỗn cứq dáng pỡ léq achuaih dŏq. Cứq pỡq ĩt án.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Chúa Jêsus hỏi người rằng: Hỡi đàn bà kia, sao ngươi khóc? Ngươi tìm ai? Người ngỡ rằng đó là kẻ làm vườn, bèn nói rằng: Hỡi chúa, ví thật ngươi là kẻ đã đem Ngài đi, xin nói cho ta biết ngươi để Ngài đâu, thì ta sẽ đến mà lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Chúa Jêsus hỏi bà: “Nầy bà, sao bà khóc? Bà tìm ai?” Ngỡ rằng đó là người làm vườn, nên bà nói: “Thưa ông, nếu ông đã dời Ngài đi, xin nói cho tôi biết ông đã đặt Ngài ở đâu để tôi sẽ đến đem về.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðức Chúa Jesus nói với bà, “Này bà, tại sao bà khóc? Bà tìm ai?”Tưởng Ngài là người làm vườn, bà nói với Ngài, “Thưa ông, nếu ông đã đem Ngài đi, xin nói cho tôi biết ông đã để Ngài ở đâu, để tôi sẽ đến đem Ngài đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chúa hỏi: “Con ơi, sao con khóc? Con tìm ai?” Tưởng đây là người làm vườn, nàng khẩn khoản: “Thưa ông, nếu ông dời Ngài đi, xin cho tôi biết ông đặt Ngài ở đâu để tôi đến đem về.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúa Giê-xu hỏi, “Cô ơi, sao cô khóc? Cô tìm ai vậy?”Tưởng là người làm vườn nên cô hỏi, “Thưa bác, có phải bác dời Ngài đi rồi không? Bác để Ngài ở đâu cho tôi biết để tôi đến lấy.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Chơ Yê-su pai chóq án: “Mari.”Mari luliaq nhêng sĩa chu Yê-su cớp pai neq: “Ra-buni ơi!” (Santoiq ‘ra-buni’ parlong loah la ‘thâi’.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hỡi Ma-ri! Ma-ri bèn xây lại, lấy tiếng Hê-bơ-rơ mà thưa rằng: Ra-bu-ni (nghĩa là thầy)!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Chúa Jêsus gọi: “Ma-ri!” Bà quay lại dùng tiếng Hê-bơ-rơ thưa rằng: “Ra-bu-ni” (nghĩa là Thầy)!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðức Chúa Jesus nói với bà, “Ma-ry!”Bà quay hẳn người lại và nói với Ngài, “Ra-bu-ni!” nghĩa là ‘Thầy!’

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đức Giê-su gọi: “Ma-ri!” Ma-ri quay lại, reo lên bằng tiếng Do Thái: “Ra-bu-ni!” (nghĩa là: Thưa Thầy)

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúa Giê-xu gọi, “Ma-ri!”Ma-ri quay người lại về hướng Ngài và kêu lên bằng tiếng Do-thái, “Ra-bô-ni!” (nghĩa là “Thầy.”)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Yê-su atỡng Mari neq: “Chỗi satoaq cứq, yuaq cứq tỡ yũah chỗn pỡ Mpoaq cứq. Ma sanua mới chu pỡ sễm ai cứq, cớp atỡng alới neq: ‘Cứq chỗn pỡ Mpoaq cứq cớp Mpoaq anhia. Cứq chỗn pỡ Yiang Sursĩ cứq cớp Yiang Sursĩ anhia.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Jêsus phán rằng: Chớ rờ đến ta; vì ta chưa lên cùng Cha! Nhưng hãy đi đến cùng anh em ta, nói rằng ta lên cùng Cha ta và Cha các ngươi, cùng Đức Chúa Trời ta và Đức Chúa Trời các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Jêsus bảo: “Đừng chạm đến Ta, vì Ta chưa lên với Cha! Nhưng hãy đi đến với anh em Ta, bảo họ rằng: Ta đang lên với Cha Ta và Cha các con, với Đức Chúa Trời Ta và Đức Chúa Trời các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðức Chúa Jesus bảo bà, “Ðừng đụng vào Ta, vì Ta chưa lên cùng Cha, nhưng hãy đi gặp các anh em Ta và nói cho họ biết rằng Ta phải lên cùng Cha Ta và Cha các ngươi, cùng Ðức Chúa Trời của Ta và Ðức Chúa Trời của các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đức Giê-su bảo: “Con đừng cầm giữ Ta, vì Ta chưa lên cùng Cha! Nhưng con hãy đi báo tin cho các anh em Ta rằng Ta lên cùng Cha Ta và Cha các con, cùng Đức Chúa Trời Ta và Đức Chúa Trời các con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúa Giê-xu bảo, “Đừng ôm lấy ta vì ta chưa lên cùng Cha. Nhưng hãy đi nói với các anh em ta rằng ‘Ta trở về cùng Cha ta cũng là Cha các con, cùng Thượng Đế của ta cũng là Thượng Đế của các con.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Mari tễ vil Mac-dala chu pỡ tỗp rien tễ Yê-su. Án atỡng alới neq: “Cứq khoiq hữm chơ Ncháu hái.”Cớp án atỡng alới máh santoiq Yê-su khoiq patâp án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ma-ri Ma-đơ-len đi rao bảo cho môn đồ rằng mình đã thấy Chúa, và Ngài đã phán cùng mình những điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ma-ri Ma-đơ-len đi báo cho các môn đồ rằng bà đã thấy Chúa, và Ngài đã nói cho bà những điều nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ma-ry Mạc-đa-len đi và loan báo với các môn đồ, “Tôi đã gặp Chúa,” và kể lại những lời Ngài đã nói với bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ma-ri Ma-đơ-len đi loan báo cho các môn đệ Ngài: “Tôi đã thấy Chúa” và thuật cho họ nghe những điều Ngài đã bảo nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ma-ri Ma-đơ-len về thuật cho các môn đệ rằng, “Tôi đã thấy Chúa!” đồng thời bảo họ những điều Ngài đã dặn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Tangái muoi tâng tốn ki, toâq tabữ, tỗp rien tễ Yê-su rôm muoi ntốq. Alới cloaih toong báng, yuaq alới ngcŏh cũai I-sarel. Chơ Yê-su toâq tayứng mpứng dĩ alới. Án pai neq: “Anhia ỡt ien khễ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Buổi chiều nội ngày đó, là ngày thứ nhứt trong tuần lễ, những cửa nơi các môn đồ ở đều đương đóng lại, vì sợ dân Giu-đa, Đức Chúa Jêsus đến đứng chính giữa các môn đồ mà phán rằng: Bình an cho các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chiều ngày ấy, ngày thứ nhất trong tuần, cửa nơi các môn đồ ở đều đóng vì sợ người Do Thái. Đức Chúa Jêsus đến đứng giữa họ và nói: “Bình an cho các con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chiều tối hôm đó, ngày thứ nhất trong tuần, các cửa nơi các môn đồ đang ở đều đóng chặt, vì sợ người Do-thái. Ðức Chúa Jesus đến, đứng chính giữa họ, và nói, “Bình an cho các ngươi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Buổi chiều ngày đầu tuần lễ đó, khi các môn đệ đang họp, các cửa ra vào đều đóng chặt vì sợ người Do Thái, Đức Giê-su đến đứng giữa họ, phán rằng: “Bình an cho các con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lúc ấy là chiều ngày đầu tiên trong tuần, các môn đệ đang nhóm họp lại, tất cả cửa nẻo đều khoá chặt vì sợ người Do-thái. Bỗng nhiên Chúa Giê-xu hiện ra đứng giữa họ và nói, “Bình an cho các con.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Moâm án pai ngkíq, Yê-su apáh yỗn alới ki nhêng talang atĩ cớp aveh án. Tỗp rien tễ Yê-su sâng ỡn lứq, yuaq alới bữn hữm loah Ncháu alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nói đoạn, Ngài giơ tay và sườn mình cho môn đồ xem. Các môn đồ vừa thấy Chúa thì đầy sự mừng rỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nói xong, Ngài cho họ xem tay và sườn mình. Khi thấy Chúa, các môn đồ thật vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nói xong, Ngài đưa hai tay và hông Ngài cho họ xem. Các môn đồ mừng rỡ vô cùng khi thấy Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nói xong, Chúa đưa tay và hông cho họ xem. Các môn đệ quá vui mừng vì được thấy Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nói xong Ngài đưa tay và hông ra. Môn đệ vô cùng mừng rỡ khi thấy Chúa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Yê-su atỡng alới sĩa neq: “Anhia ỡt ien khễ. Mpoaq cứq khoiq ớn cứq pỡq; machớng ki tê cứq ớn anhia pỡq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngài lại phán cùng môn đồ rằng: Bình an cho các ngươi! Cha đã sai ta thể nào, ta cũng sai các ngươi thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngài lại nói với họ: “Bình an cho các con! Như Cha đã sai Ta thể nào, Ta cũng sai các con thể ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðức Chúa Jesus lại nói với họ, “Bình an cho các ngươi! Như Cha đã sai Ta, Ta cũng sai các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đức Giê-su lại bảo: “Bình an cho các con! Như Cha đã sai phái Ta, giờ đây Ta cũng sai phái các con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài lại bảo, “Bình an cho các con! Cha đã sai ta ra sao thì ta cũng sai các con như thế.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Moâm Yê-su pai ngkíq, án cahỡ tâng alới cớp pai neq: “Anhia roap ĩt Raviei Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi Ngài phán điều đó rồi, thì hà hơi trên môn đồ mà rằng: Hãy nhận lãnh Đức Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nói xong, Ngài hà hơi trên họ và nói: “Hãy nhận lãnh Đức Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nói xong, Ngài hà hơi trên họ và phán với họ, “Hãy nhận lãnh Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vừa nói Chúa vừa hà hơi trên các môn đệ, truyền bảo: “Hãy nhận lãnh Thánh Linh!

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nói xong Ngài hà hơi trên họ và nói, “Hãy nhận lãnh Thánh Linh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Khân anhia táh lôih noau, lôih ki lứq pứt. Cớp khân anhia tỡ bữn táh lôih noau, lôih ki tỡ bữn pứt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Kẻ nào mà các ngươi tha tội cho, thì tội sẽ được tha; còn kẻ nào các ngươi cầm tội lại, thì sẽ bị cầm cho kẻ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nếu các con tha tội cho ai thì tội của người ấy sẽ được tha; nếu các con cầm tội ai lại thì tội của người ấy sẽ bị cầm lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nếu các ngươi tha tội ai, tội người ấy được tha. Nếu các ngươi cầm tội ai, tội của người ấy bị cầm lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các con tha tội ai thì họ được tha. Các con buộc tội ai thì họ bị buộc tội.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nếu các con tha tội cho ai thì tội người ấy sẽ được tha; còn nếu các con không tha thì tội người ấy sẽ không được tha.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Thô-mat, noau dŏq án la Di-dim hỡ, án la tễ tỗp muoi chít la bar náq tê, ma án tỡ bữn ỡt cớp tỗp ki tâng tangái Yê-su toâq trỗ nhũang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vả, lúc Đức Chúa Jêsus đến, thì Thô-ma, tức Đi-đim, là một người trong mười hai sứ đồ, không có ở đó với các môn đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Lúc Đức Chúa Jêsus đến thì Thô-ma gọi là Đi-đim, một trong mười hai sứ đồ, không có ở đó với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng Thô-ma cũng gọi là Ði-đim, một trong nhóm mười hai môn đồ, không có mặt với họ lúc Ðức Chúa Jesus hiện đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Lúc ấy, Thô-ma (còn có tên là Sinh Đôi), một trong mười hai sứ đồ, không có mặt với các môn đệ khi Đức Giê-su đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thô-ma, còn gọi là Đi-đim, một trong mười hai môn đệ, không có mặt ở đó khi Chúa Giê-xu hiện ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Tữ alới atỡng Thô-mat alới khoiq hữm Ncháu alới, ki Thô-mat tỡ bữn noap parnai alới. Án pai neq: “Khân cứq tỡ bữn hữm rapit dếng tâng talang atĩ án, cớp khân cứq tỡ bữn satoaq ndễm atĩ cứq tâng rapit ki, cớp khân cứq tỡ bữn satoaq atĩ cứq tâng aveh án, cứq lứq tỡ bữn noap.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Các môn đồ khác nói với người rằng: Chúng ta đã thấy Chúa. Nhưng người trả lời rằng: Nếu ta không thấy dấu đinh trong bàn tay Ngài, nếu ta không đặt ngón tay vào chỗ dấu đinh, và nếu ta không đặt bàn tay nơi sườn Ngài, thì ta không tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các môn đồ khác nói với ông: “Chúng tôi đã thấy Chúa.” Nhưng Thô-ma đáp: “Nếu tôi không thấy dấu đinh trong bàn tay Ngài, nếu tôi không đặt ngón tay tôi vào chỗ dấu đinh, và không đặt bàn tay tôi vào sườn Ngài thì tôi sẽ không tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì vậy khi các môn đồ nói với ông, “Chúng tôi đã thấy Chúa,” ông trả lời họ, “Nếu tôi không thấy dấu đinh trong hai bàn tay Ngài, nếu tôi không đặt ngón tay tôi vào chỗ có dấu đinh, và đặt bàn tay tôi vào hông Ngài, tôi sẽ không tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nghe các môn đệ kia bảo họ đã thấy Chúa, ông nhất quyết: “Nếu tôi không thấy dấu đinh ở bàn tay Ngài, không đặt ngón tay tôi vào dấu đinh đó và không đặt tay tôi vào hông Ngài, thì tôi không tin!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các môn đệ kia quả quyết với Thô-ma rằng, “Chúng tôi đã thấy Chúa!” Nhưng Thô-ma bảo, “Nếu tôi không thấy dấu sẹo đinh nơi tay Ngài, nếu ngón tay tôi không rờ được dấu đinh và bàn tay tôi không đụng vào hông Ngài thì tôi không tin.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Vớt tacual tangái ễn tỗp rien tễ Yê-su ỡt tâng dống ki sĩa. Trỗ nâi bữn dếh Thô-mat ỡt cớp alới. Alới cloaih loah ngoah toong sĩa. Ma Yê-su toâq sĩa tayứng mpứng dĩ alới. Yê-su pai neq: “Anhia ỡt ien khễ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Cách tám ngày, các môn đồ lại nhóm nhau trong nhà, có Thô-ma ở với. Khi cửa đương đóng, Đức Chúa Jêsus đến, đứng chính giữa môn đồ mà phán rằng: Bình an cho các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tám ngày sau, các môn đồ lại họp trong nhà, Thô-ma cũng có ở đó với họ. Dù các cửa đều đóng, Đức Chúa Jêsus đến đứng giữa họ và nói: “Bình an cho các con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Tám ngày sau, các môn đồ lại họp nhau trong nhà, Thô-ma cũng có mặt với họ. Khi các cửa đang đóng, Ðức Chúa Jesus hiện đến, đứng chính giữa họ, và phán, “Bình an cho các ngươi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tám ngày sau, các môn đệ Chúa lại họp nhau, Thô-ma cũng có mặt. Cửa ngõ đều đóng chặt, nhưng Đức Giê-su đến đứng giữa họ, phán rằng: “Bình an cho các con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Một tuần sau, các môn đệ đang nhóm nhau trong phòng, lần nầy có mặt Thô-ma. Cửa đang khóa chặt thì Chúa Giê-xu bỗng hiện đến đứng giữa họ và nói rằng, “Bình an cho các con.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Moâm ki Yê-su pai chóq Thô-mat neq: “Nâi la talang atĩ cứq. Mới aloŏh ndễm atĩ mới pupơr tâng talang atĩ cứq. Cớp mới aloŏh atĩ mới pupơr tâng aveh cứq. Mới chỗi coang ngian noâng. Ma cóq mới sa‑âm!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đoạn, Ngài phán cùng Thô-ma rằng: Hãy đặt ngón tay ngươi vào đây, và xem bàn tay ta; cũng hãy giơ bàn tay ngươi ra và đặt vào sườn ta, chớ cứng lòng, song hãy tin!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Rồi Ngài bảo Thô-ma: “Hãy đặt ngón tay con vào đây và xem bàn tay Ta. Hãy đưa bàn tay con ra và đặt vào sườn Ta. Đừng vô tín, nhưng hãy tin!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðoạn Ngài nói với Thô-ma, “Hãy để ngón tay ngươi vào đây và hãy xem hai bàn tay Ta, cũng hãy đưa bàn tay ngươi ra và đặt vào hông Ta. Ðừng vô tín, nhưng hãy tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rồi Ngài bảo Thô-ma: “Hãy đặt ngón tay con vào đây và xem hai bàn tay Ta. Hãy lấy tay đặt vào hông Ta! Đừng nghi ngờ, nhưng hãy tin!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi Ngài bảo Thô-ma, “Hãy đặt ngón tay con vào đây và hãy nhìn kỹ bàn tay ta. Hãy đến đặt bàn tay con vào hông ta. Đừng ngờ vực nữa mà hãy tin!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Thô-mat ta‑ỡi toâp: “Ncháu cứq, cớp Yiang Sursĩ cứq!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Thô-ma thưa rằng: Lạy Chúa tôi và Đức Chúa Trời tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Thô-ma thưa rằng: “Lạy Chúa của con và Đức Chúa Trời con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Thô-ma trả lời và nói với Ngài, “Lạy Chúa của con và Ðức Chúa Trời của con!”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thô-ma thưa: “Lạy Chúa của con và Đức Chúa Trời của con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Thô-ma kêu lên, “Lạy Chúa và Thượng Đế của con!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Yê-su pai loah chóq Thô-mat neq: “Yuaq mới bữn hữm cứq, ngkíq mới sa‑âm. Ma bốn lứq alới ca sa‑âm cứq, ma tỡ nai hữm cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Jêsus phán: Vì ngươi đã thấy ta, nên ngươi tin. Phước cho những kẻ chẳng từng thấy mà đã tin vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Chúa Jêsus nói: “Có phải vì thấy Ta nên con tin chăng? Phước cho những người không thấy mà tin!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Vì ngươi đã thấy Ta, nên ngươi tin. Phước cho những người chẳng hề thấy mà tin!”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đức Giê-su bảo Thô-ma: “Có phải con tin vì thấy Ta không? Phước cho những người chưa được thấy mà đã tin Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa Giê-xu bảo Thô-ma, “Bây giờ con tin vì mắt con đã thấy ta. Ai không thấy mà tin là người có phúc thật!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Yê-su táq sa‑ữi ranáq salễh canŏ́h ễn yáng moat tỗp puai án, ma cứq tỡ bữn chĩc nheq tâng tâm saráq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Chúa Jêsus đã làm trước mặt môn đồ Ngài nhiều phép lạ khác nữa, mà không chép trong sách nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Chúa Jêsus còn làm nhiều dấu lạ khác trước mặt các môn đồ mà không ghi chép trong sách nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðức Chúa Jesus đã làm nhiều phép lạ khác trước mặt các môn đồ Ngài nhưng không được chép trong sách nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vậy Đức Giê-su còn làm nhiều dấu lạ khác trước mặt các môn đệ mà không ghi lại trong sách nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúa Giê-xu còn làm nhiều phép lạ nữa trước mặt các môn đệ nhưng không ghi lại trong sách nầy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Ma máh ŏ́c khoiq chĩc tâng saráq nâi, la dŏq yỗn anhia ca noap Yê-su la Crĩt, Con Yiang Sursĩ. Khân anhia sa‑âm ngkíq, anhia lứq bữn tamoong mantái nhơ ramứh án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nhưng các việc nầy đã chép, để cho các ngươi tin rằng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ, tức là Con Đức Chúa Trời, và để khi các ngươi tin, thì nhờ danh Ngài mà được sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nhưng các việc nầy được ghi chép để anh em tin rằng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời, và để khi anh em tin thì nhờ danh Ngài mà được sự sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nhưng những việc nầy được chép ra để các người tin rằng Ðức Chúa Jesus chính là Ðấng Christ, Con Ðức Chúa Trời, và để khi tin các người có thể có sự sống trong danh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhưng những điều nầy được ghi chép để anh chị em tin Đức Giê-su là Chúa Cứu Thế, Con của Đức Chúa Trời, và nhờ đức tin đó anh chị em được sống trong Danh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng những việc nầy được viết ra để anh chị em tin rằng Chúa Giê-xu là Đấng Cứu Thế, Con Thượng Đế, và nếu tin Ngài thì anh chị em sẽ hưởng sự sống nhờ danh Ngài.