So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1七日的第一日清早,天還黑的時候,抹大拉馬利亞來到墳墓,看見石頭已從墳墓挪開了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngày thứ nhứt trong tuần lễ, lúc rạng đông, trời còn mờ mờ, Ma-ri Ma-đơ-len tới mộ, thấy hòn đá lấp cửa mộ đã dời đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sáng sớm ngày thứ nhất trong tuần, lúc trời còn tối, Ma-ri Ma-đơ-len đến mộ, thấy tảng đá đã được dời khỏi mộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngày thứ nhất trong tuần, Ma-ry Mạc-đa-len đến thăm mộ rất sớm, lúc trời vẫn còn mờ mờ tối; bà thấy tảng đá chận cửa mộ đã bị dời đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngày thứ nhất trong tuần lễ, lúc trời còn mờ mờ tối, Ma-ri Ma-đơ-len đến mộ, thấy tảng đá chận cửa đã dời đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Buổi sáng ngày đầu tuần lễ, khi trời hãy còn tối, Ma-ri Ma-đơ-len đến thăm mộ thì thấy tảng đá chận cửa mộ đã được lăn đi chỗ khác.

和合本修訂版 (RCUV)

2就跑來見西門‧彼得和耶穌所愛的那個門徒,對他們說:「有人從墳墓裏把主移走了,我們不知道他們把他放在哪裏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, người chạy tìm Si-môn Phi-e-rơ và môn đồ khác, là người Đức Chúa Jêsus yêu, mà nói rằng: Người ta đã dời Chúa khỏi mộ, chẳng hay để Ngài tại đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vậy, bà chạy đến với Si-môn Phi-e-rơ và môn đồ kia, là người Đức Chúa Jêsus yêu thương, và nói: “Người ta đã dời Chúa khỏi mộ, chúng tôi không biết họ để Ngài ở đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Do đó bà chạy đến gặp Si-môn Phi-rơ và môn đồ kia, người được Ðức Chúa Jesus thương mến, và nói với họ, “Người ta đã đem Chúa ra khỏi mộ, và chúng tôi không biết họ đặt Ngài ở đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nàng vội chạy đi gặp Si-môn Phê-rơ và môn đệ Chúa yêu quý mà báo: “Họ dời thi hài Chúa ra khỏi mộ rồi, không biết họ để Ngài ở đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cô vội vàng chạy về báo tin cho Phia-rơ và môn đệ Ngài yêu. Ma-ri bảo, “Người ta dời Chúa đi mất, không biết họ để Ngài ở đâu!”

和合本修訂版 (RCUV)

3彼得和那門徒就出來,往墳墓去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phi-e-rơ với môn đồ khác bèn bước ra, đi đến mồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Phi-e-rơ với môn đồ kia bước ra, đi đến mộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy Phi-rơ và môn đồ ấy đi ra, và họ đi đến mộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy Phê-rơ và môn đệ kia liền ra xem mộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nghe thế Phia-rơ và môn đệ kia vội vàng chạy đến mộ.

和合本修訂版 (RCUV)

4兩個人同跑,那門徒比彼得跑得快,先到了墳墓,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cả hai đều chạy, nhưng môn đồ kia chạy mau hơn Phi-e-rơ, và đến mồ trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Cả hai cùng chạy, nhưng môn đồ kia chạy nhanh hơn Phi-e-rơ và đến mộ trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Cả hai cùng chạy, nhưng môn đồ ấy chạy nhanh hơn Phi-rơ và đã đến mộ trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cả hai đều chạy, nhưng môn đệ kia nhanh hơn, đến mộ trước,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cả hai cùng chạy, nhưng môn đệ kia chạy nhanh hơn nên đến mộ trước.

和合本修訂版 (RCUV)

5低頭往裏看,看見細麻布還放在那裏,只是沒有進去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người cúi xuống, thấy vải bỏ dưới đất; nhưng không vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ông cúi xuống nhìn vào, thấy vải liệm nằm ở đó, nhưng không vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Môn đồ ấy cúi xuống, nhìn vào trong, và thấy cuộn vải liệm nằm đó, nhưng không bước vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

5cúi nhìn vào mộ, thấy mấy cuộn vải dưới đất, nhưng không bước vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông cúi xuống nhìn vào trong, thấy vải liệm nằm đó nhưng không bước vào.

和合本修訂版 (RCUV)

6西門‧彼得隨後也到了,進了墳墓,看見細麻布放在那裏,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Si-môn Phi-e-rơ theo đến, vào trong mộ, thấy vải bỏ dưới đất,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Si-môn Phi-e-rơ theo đến, bước vào trong mộ, thấy vải liệm nằm ở đó,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Si-môn Phi-rơ theo đến nơi, ông bước vào trong mộ và thấy cuộn vải liệm nằm đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Si-môn Phê-rơ đến sau, bước vào mộ, thấy mấy cuộn vải nằm đó,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Xi-môn Phia-rơ đến sau, vào thẳng trong mộ, thấy vải liệm nằm đó

和合本修訂版 (RCUV)

7又看見耶穌的裹頭巾沒有和細麻布放在一起,是另在一處捲着。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7và cái khăn liệm trùm đầu Đức Chúa Jêsus chẳng ở cùng một chỗ với vải, nhưng cuốn lại để riêng ra một nơi khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7còn khăn che đầu Đức Chúa Jêsus thì không nằm chung với vải, nhưng cuốn lại để riêng ra một chỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7còn vải quấn đầu Ngài không nằm chung với cuộn vải liệm, nhưng vẫn còn cuộn lại và ở riêng một nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7còn khăn liệm quấn đầu Chúa không để cùng với mấy cuộn vải nhưng cuốn lại để riêng một chỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7và khăn liệm quấn quanh đầu Chúa Giê-xu được xếp lại để riêng ra, không cùng chỗ với vải liệm.

和合本修訂版 (RCUV)

8然後先到墳墓的那門徒也進去,他看見就信了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ, môn đồ kia đã đến mộ trước, cũng bước vào, thì thấy và tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lúc ấy, môn đồ kia đã đến mộ trước, cũng bước vào, thấy và tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Môn đồ ấy, người chạy đến trước, cũng bước theo vào trong mộ, và khi thấy như thế thì tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lúc ấy, môn đệ kia đã đến mộ trước, cũng bước vào, thấy thì tin như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi môn đệ kia, người đã đến mộ trước, cũng bước vào thì thấy và tin.

和合本修訂版 (RCUV)

9他們還不明白聖經所說耶穌必須從死人中復活的意思。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì chưng hai người chưa hiểu lời Kinh thánh rằng Đức Chúa Jêsus phải từ kẻ chết sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng họ vẫn chưa hiểu lời Kinh Thánh chép rằng Ngài phải từ cõi chết sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Số là lúc đó họ chưa hiểu Kinh Thánh dạy rằng Ngài phải từ cõi chết sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Họ vẫn chưa hiểu lời Kinh Thánh chép rằng Đức Giê-su phải từ kẻ chết sống lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lúc ấy hai người vẫn chưa hiểu lời Thánh Kinh nói rằng Ngài phải sống lại từ cõi chết.

和合本修訂版 (RCUV)

10於是兩個門徒回自己的住處去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, hai môn đồ trở về nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rồi các môn đồ trở về nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó hai môn đồ bước ra và trở về nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hai môn đệ đi về.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi hai người trở về nhà.

和合本修訂版 (RCUV)

11馬利亞卻站在墳墓外面哭。她哭的時候,低頭往墳墓裏看,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Song Ma-ri đứng bên ngoài, gần mộ, mà khóc. Người vừa khóc, vừa cúi xuống dòm trong mộ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ma-ri đứng bên ngoài mộ mà khóc. Bà vừa khóc vừa cúi xuống nhìn vào trong mộ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tuy nhiên Ma-ry cứ đứng khóc bên ngoài cửa mộ. Bà vừa khóc, vừa cúi xuống, nhìn vào trong mộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng Ma-ri đứng bên ngoài mộ mà khóc. Vừa khóc, vừa cúi nhìn vào mộ,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Còn Ma-ri thì đứng ngoài mộ sụt sùi khóc. Cô vừa khóc vừa cúi xuống nhìn vào trong mộ

和合本修訂版 (RCUV)

12看見兩個天使穿着白衣,在安放耶穌身體的地方坐着,一個在頭,一個在腳。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12thấy hai vị thiên sứ mặc áo trắng, một vị ngồi đằng đầu, một vị ngồi đằng chân, chỗ xác Đức Chúa Jêsus đã nằm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thấy hai thiên sứ mặc áo trắng ngồi tại chỗ đã đặt xác của Đức Chúa Jêsus, một vị ngồi đàng đầu, một vị đàng chân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bà thấy hai vị thiên sứ y phục trắng xóa đang ngồi ở chỗ xác Ðức Chúa Jesus đã nằm, một vị ngồi ở đàng đầu, và một vị ngồi ở đàng chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

12nàng thấy hai thiên sứ mặc y phục trắng đang ngồi ngay chỗ đã đặt thi hài Đức Giê-su, một vị ngồi phía đầu, một vị phía chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

12thì thấy hai thiên sứ mặc áo trắng ngồi chỗ đã đặt xác Chúa Giê-xu, một người ở phía đầu, một người phía chân.

和合本修訂版 (RCUV)

13天使對她說:「婦人,你為甚麼哭?」她對他們說:「因為有人把我主移走了,我不知道他們把他放在哪裏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hai thiên sứ hỏi: Hỡi đàn bà kia, sao ngươi khóc? Người thưa rằng: Vì người ta đã dời Chúa tôi đi, không biết để Ngài ở đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hai thiên sứ hỏi: “Nầy bà, sao bà khóc?” Ma-ri trả lời: “Vì người ta đã dời Chúa tôi đi, tôi không biết họ để Ngài ở đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ hỏi bà, “Này bà, tại sao bà khóc?”Bà trả lời họ, “Bởi vì người ta đã đem Chúa của tôi đi, và tôi không biết họ để Ngài ở đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hai thiên sứ hỏi: “Chị ơi, sao chị khóc?” Nàng đáp: “Họ đã đem Chúa tôi đi đâu mất, không biết để Ngài ở đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ hỏi Ma-ri, “Cô ơi, sao cô khóc?”Cô trả lời, “Người ta mang Chúa tôi đi mất, không biết họ để Ngài ở đâu!”

和合本修訂版 (RCUV)

14說了這些話,她轉過身來,看見耶穌站在那裏,卻不知道他是耶穌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vừa nói xong, người xây lại thấy Đức Chúa Jêsus tại đó; nhưng chẳng biết ấy là Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vừa nói xong, bà quay lại, thấy Đức Chúa Jêsus đang đứng, nhưng bà không biết đó là Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi nói xong, bà quay lại và thấy Ðức Chúa Jesus đứng đó, nhưng bà không biết đó là Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nói xong, nàng quay người lại, thấy Đức Giê-su đứng đó, nhưng không nhận ra Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nói xong, cô quay lại, thấy Chúa Giê-xu đang đứng đó nhưng không nhận ra Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

15耶穌問她:「婦人,你為甚麼哭?你找誰?」馬利亞以為他是看園子的,就對他說:「先生,若是你把他移了去,請告訴我,你把他放在哪裏,我去把他移回來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Chúa Jêsus hỏi người rằng: Hỡi đàn bà kia, sao ngươi khóc? Ngươi tìm ai? Người ngỡ rằng đó là kẻ làm vườn, bèn nói rằng: Hỡi chúa, ví thật ngươi là kẻ đã đem Ngài đi, xin nói cho ta biết ngươi để Ngài đâu, thì ta sẽ đến mà lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Chúa Jêsus hỏi bà: “Nầy bà, sao bà khóc? Bà tìm ai?” Ngỡ rằng đó là người làm vườn, nên bà nói: “Thưa ông, nếu ông đã dời Ngài đi, xin nói cho tôi biết ông đã đặt Ngài ở đâu để tôi sẽ đến đem về.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðức Chúa Jesus nói với bà, “Này bà, tại sao bà khóc? Bà tìm ai?”Tưởng Ngài là người làm vườn, bà nói với Ngài, “Thưa ông, nếu ông đã đem Ngài đi, xin nói cho tôi biết ông đã để Ngài ở đâu, để tôi sẽ đến đem Ngài đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chúa hỏi: “Con ơi, sao con khóc? Con tìm ai?” Tưởng đây là người làm vườn, nàng khẩn khoản: “Thưa ông, nếu ông dời Ngài đi, xin cho tôi biết ông đặt Ngài ở đâu để tôi đến đem về.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúa Giê-xu hỏi, “Cô ơi, sao cô khóc? Cô tìm ai vậy?”Tưởng là người làm vườn nên cô hỏi, “Thưa bác, có phải bác dời Ngài đi rồi không? Bác để Ngài ở đâu cho tôi biết để tôi đến lấy.”

和合本修訂版 (RCUV)

16耶穌對她說:「馬利亞。」馬利亞轉過身來,用希伯來話對他說:「拉波尼!」(「拉波尼」就是老師的意思。)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hỡi Ma-ri! Ma-ri bèn xây lại, lấy tiếng Hê-bơ-rơ mà thưa rằng: Ra-bu-ni (nghĩa là thầy)!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đức Chúa Jêsus gọi: “Ma-ri!” Bà quay lại dùng tiếng Hê-bơ-rơ thưa rằng: “Ra-bu-ni” (nghĩa là Thầy)!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðức Chúa Jesus nói với bà, “Ma-ry!”Bà quay hẳn người lại và nói với Ngài, “Ra-bu-ni!” nghĩa là ‘Thầy!’

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đức Giê-su gọi: “Ma-ri!” Ma-ri quay lại, reo lên bằng tiếng Do Thái: “Ra-bu-ni!” (nghĩa là: Thưa Thầy)

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúa Giê-xu gọi, “Ma-ri!”Ma-ri quay người lại về hướng Ngài và kêu lên bằng tiếng Do-thái, “Ra-bô-ni!” (nghĩa là “Thầy.”)

和合本修訂版 (RCUV)

17耶穌對她說:「不要拉住我,因為我還沒有升上去見我的父。你到我弟兄那裏去告訴他們,我要升上去見我的父,也是你們的父,見我的上帝,也是你們的上帝。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Jêsus phán rằng: Chớ rờ đến ta; vì ta chưa lên cùng Cha! Nhưng hãy đi đến cùng anh em ta, nói rằng ta lên cùng Cha ta và Cha các ngươi, cùng Đức Chúa Trời ta và Đức Chúa Trời các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Jêsus bảo: “Đừng chạm đến Ta, vì Ta chưa lên với Cha! Nhưng hãy đi đến với anh em Ta, bảo họ rằng: Ta đang lên với Cha Ta và Cha các con, với Đức Chúa Trời Ta và Đức Chúa Trời các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðức Chúa Jesus bảo bà, “Ðừng đụng vào Ta, vì Ta chưa lên cùng Cha, nhưng hãy đi gặp các anh em Ta và nói cho họ biết rằng Ta phải lên cùng Cha Ta và Cha các ngươi, cùng Ðức Chúa Trời của Ta và Ðức Chúa Trời của các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đức Giê-su bảo: “Con đừng cầm giữ Ta, vì Ta chưa lên cùng Cha! Nhưng con hãy đi báo tin cho các anh em Ta rằng Ta lên cùng Cha Ta và Cha các con, cùng Đức Chúa Trời Ta và Đức Chúa Trời các con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúa Giê-xu bảo, “Đừng ôm lấy ta vì ta chưa lên cùng Cha. Nhưng hãy đi nói với các anh em ta rằng ‘Ta trở về cùng Cha ta cũng là Cha các con, cùng Thượng Đế của ta cũng là Thượng Đế của các con.’”

和合本修訂版 (RCUV)

18抹大拉馬利亞就向門徒報信:「我已經看見了主。」她又把主對她說的話告訴他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ma-ri Ma-đơ-len đi rao bảo cho môn đồ rằng mình đã thấy Chúa, và Ngài đã phán cùng mình những điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ma-ri Ma-đơ-len đi báo cho các môn đồ rằng bà đã thấy Chúa, và Ngài đã nói cho bà những điều nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ma-ry Mạc-đa-len đi và loan báo với các môn đồ, “Tôi đã gặp Chúa,” và kể lại những lời Ngài đã nói với bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ma-ri Ma-đơ-len đi loan báo cho các môn đệ Ngài: “Tôi đã thấy Chúa” và thuật cho họ nghe những điều Ngài đã bảo nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ma-ri Ma-đơ-len về thuật cho các môn đệ rằng, “Tôi đã thấy Chúa!” đồng thời bảo họ những điều Ngài đã dặn.

和合本修訂版 (RCUV)

19那日(就是七日的第一日)晚上,門徒因怕猶太人,所在的地方門都關了。耶穌來,站在當中,對他們說:「願你們平安!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Buổi chiều nội ngày đó, là ngày thứ nhứt trong tuần lễ, những cửa nơi các môn đồ ở đều đương đóng lại, vì sợ dân Giu-đa, Đức Chúa Jêsus đến đứng chính giữa các môn đồ mà phán rằng: Bình an cho các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chiều ngày ấy, ngày thứ nhất trong tuần, cửa nơi các môn đồ ở đều đóng vì sợ người Do Thái. Đức Chúa Jêsus đến đứng giữa họ và nói: “Bình an cho các con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chiều tối hôm đó, ngày thứ nhất trong tuần, các cửa nơi các môn đồ đang ở đều đóng chặt, vì sợ người Do-thái. Ðức Chúa Jesus đến, đứng chính giữa họ, và nói, “Bình an cho các ngươi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Buổi chiều ngày đầu tuần lễ đó, khi các môn đệ đang họp, các cửa ra vào đều đóng chặt vì sợ người Do Thái, Đức Giê-su đến đứng giữa họ, phán rằng: “Bình an cho các con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lúc ấy là chiều ngày đầu tiên trong tuần, các môn đệ đang nhóm họp lại, tất cả cửa nẻo đều khoá chặt vì sợ người Do-thái. Bỗng nhiên Chúa Giê-xu hiện ra đứng giữa họ và nói, “Bình an cho các con.”

和合本修訂版 (RCUV)

20說了這話,他把手和肋旁給他們看。門徒一看見主就喜樂了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nói đoạn, Ngài giơ tay và sườn mình cho môn đồ xem. Các môn đồ vừa thấy Chúa thì đầy sự mừng rỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nói xong, Ngài cho họ xem tay và sườn mình. Khi thấy Chúa, các môn đồ thật vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nói xong, Ngài đưa hai tay và hông Ngài cho họ xem. Các môn đồ mừng rỡ vô cùng khi thấy Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nói xong, Chúa đưa tay và hông cho họ xem. Các môn đệ quá vui mừng vì được thấy Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nói xong Ngài đưa tay và hông ra. Môn đệ vô cùng mừng rỡ khi thấy Chúa.

和合本修訂版 (RCUV)

21於是耶穌又對他們說:「願你們平安!父怎樣差遣了我,我也照樣差遣你們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngài lại phán cùng môn đồ rằng: Bình an cho các ngươi! Cha đã sai ta thể nào, ta cũng sai các ngươi thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngài lại nói với họ: “Bình an cho các con! Như Cha đã sai Ta thể nào, Ta cũng sai các con thể ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðức Chúa Jesus lại nói với họ, “Bình an cho các ngươi! Như Cha đã sai Ta, Ta cũng sai các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đức Giê-su lại bảo: “Bình an cho các con! Như Cha đã sai phái Ta, giờ đây Ta cũng sai phái các con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài lại bảo, “Bình an cho các con! Cha đã sai ta ra sao thì ta cũng sai các con như thế.”

和合本修訂版 (RCUV)

22說了這話,他向他們吹一口氣,說:「領受聖靈吧!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi Ngài phán điều đó rồi, thì hà hơi trên môn đồ mà rằng: Hãy nhận lãnh Đức Thánh Linh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nói xong, Ngài hà hơi trên họ và nói: “Hãy nhận lãnh Đức Thánh Linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nói xong, Ngài hà hơi trên họ và phán với họ, “Hãy nhận lãnh Ðức Thánh Linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vừa nói Chúa vừa hà hơi trên các môn đệ, truyền bảo: “Hãy nhận lãnh Thánh Linh!

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nói xong Ngài hà hơi trên họ và nói, “Hãy nhận lãnh Thánh Linh.

和合本修訂版 (RCUV)

23你們赦免誰的罪,誰的罪就得赦免;你們不赦免誰的罪,誰的罪就不得赦免。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Kẻ nào mà các ngươi tha tội cho, thì tội sẽ được tha; còn kẻ nào các ngươi cầm tội lại, thì sẽ bị cầm cho kẻ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nếu các con tha tội cho ai thì tội của người ấy sẽ được tha; nếu các con cầm tội ai lại thì tội của người ấy sẽ bị cầm lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nếu các ngươi tha tội ai, tội người ấy được tha. Nếu các ngươi cầm tội ai, tội của người ấy bị cầm lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các con tha tội ai thì họ được tha. Các con buộc tội ai thì họ bị buộc tội.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nếu các con tha tội cho ai thì tội người ấy sẽ được tha; còn nếu các con không tha thì tội người ấy sẽ không được tha.”

和合本修訂版 (RCUV)

24那十二使徒中,有個叫低土馬多馬,耶穌來的時候,他沒有和他們在一起。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vả, lúc Đức Chúa Jêsus đến, thì Thô-ma, tức Đi-đim, là một người trong mười hai sứ đồ, không có ở đó với các môn đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Lúc Đức Chúa Jêsus đến thì Thô-ma gọi là Đi-đim, một trong mười hai sứ đồ, không có ở đó với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng Thô-ma cũng gọi là Ði-đim, một trong nhóm mười hai môn đồ, không có mặt với họ lúc Ðức Chúa Jesus hiện đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Lúc ấy, Thô-ma (còn có tên là Sinh Đôi), một trong mười hai sứ đồ, không có mặt với các môn đệ khi Đức Giê-su đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thô-ma, còn gọi là Đi-đim, một trong mười hai môn đệ, không có mặt ở đó khi Chúa Giê-xu hiện ra.

和合本修訂版 (RCUV)

25其他的門徒就對他說:「我們已經看見主了。」多馬卻對他們說:「除非我看見他手上的釘痕,用我的指頭探入那釘痕,用我的手探入他的肋旁,我絕不信。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Các môn đồ khác nói với người rằng: Chúng ta đã thấy Chúa. Nhưng người trả lời rằng: Nếu ta không thấy dấu đinh trong bàn tay Ngài, nếu ta không đặt ngón tay vào chỗ dấu đinh, và nếu ta không đặt bàn tay nơi sườn Ngài, thì ta không tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các môn đồ khác nói với ông: “Chúng tôi đã thấy Chúa.” Nhưng Thô-ma đáp: “Nếu tôi không thấy dấu đinh trong bàn tay Ngài, nếu tôi không đặt ngón tay tôi vào chỗ dấu đinh, và không đặt bàn tay tôi vào sườn Ngài thì tôi sẽ không tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì vậy khi các môn đồ nói với ông, “Chúng tôi đã thấy Chúa,” ông trả lời họ, “Nếu tôi không thấy dấu đinh trong hai bàn tay Ngài, nếu tôi không đặt ngón tay tôi vào chỗ có dấu đinh, và đặt bàn tay tôi vào hông Ngài, tôi sẽ không tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nghe các môn đệ kia bảo họ đã thấy Chúa, ông nhất quyết: “Nếu tôi không thấy dấu đinh ở bàn tay Ngài, không đặt ngón tay tôi vào dấu đinh đó và không đặt tay tôi vào hông Ngài, thì tôi không tin!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các môn đệ kia quả quyết với Thô-ma rằng, “Chúng tôi đã thấy Chúa!” Nhưng Thô-ma bảo, “Nếu tôi không thấy dấu sẹo đinh nơi tay Ngài, nếu ngón tay tôi không rờ được dấu đinh và bàn tay tôi không đụng vào hông Ngài thì tôi không tin.”

和合本修訂版 (RCUV)

26過了八日,門徒又在屋裏,多馬也和他們在一起。門都關了,耶穌來,站在當中,說:「願你們平安!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Cách tám ngày, các môn đồ lại nhóm nhau trong nhà, có Thô-ma ở với. Khi cửa đương đóng, Đức Chúa Jêsus đến, đứng chính giữa môn đồ mà phán rằng: Bình an cho các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tám ngày sau, các môn đồ lại họp trong nhà, Thô-ma cũng có ở đó với họ. Dù các cửa đều đóng, Đức Chúa Jêsus đến đứng giữa họ và nói: “Bình an cho các con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Tám ngày sau, các môn đồ lại họp nhau trong nhà, Thô-ma cũng có mặt với họ. Khi các cửa đang đóng, Ðức Chúa Jesus hiện đến, đứng chính giữa họ, và phán, “Bình an cho các ngươi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tám ngày sau, các môn đệ Chúa lại họp nhau, Thô-ma cũng có mặt. Cửa ngõ đều đóng chặt, nhưng Đức Giê-su đến đứng giữa họ, phán rằng: “Bình an cho các con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Một tuần sau, các môn đệ đang nhóm nhau trong phòng, lần nầy có mặt Thô-ma. Cửa đang khóa chặt thì Chúa Giê-xu bỗng hiện đến đứng giữa họ và nói rằng, “Bình an cho các con.”

和合本修訂版 (RCUV)

27然後他對多馬說:「把你的指頭伸到這裏來,看看我的手;把你的手伸過來,探入我的肋旁。不要疑惑,總要信!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đoạn, Ngài phán cùng Thô-ma rằng: Hãy đặt ngón tay ngươi vào đây, và xem bàn tay ta; cũng hãy giơ bàn tay ngươi ra và đặt vào sườn ta, chớ cứng lòng, song hãy tin!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Rồi Ngài bảo Thô-ma: “Hãy đặt ngón tay con vào đây và xem bàn tay Ta. Hãy đưa bàn tay con ra và đặt vào sườn Ta. Đừng vô tín, nhưng hãy tin!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðoạn Ngài nói với Thô-ma, “Hãy để ngón tay ngươi vào đây và hãy xem hai bàn tay Ta, cũng hãy đưa bàn tay ngươi ra và đặt vào hông Ta. Ðừng vô tín, nhưng hãy tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rồi Ngài bảo Thô-ma: “Hãy đặt ngón tay con vào đây và xem hai bàn tay Ta. Hãy lấy tay đặt vào hông Ta! Đừng nghi ngờ, nhưng hãy tin!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi Ngài bảo Thô-ma, “Hãy đặt ngón tay con vào đây và hãy nhìn kỹ bàn tay ta. Hãy đến đặt bàn tay con vào hông ta. Đừng ngờ vực nữa mà hãy tin!”

和合本修訂版 (RCUV)

28多馬回答,對他說:「我的主!我的上帝!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Thô-ma thưa rằng: Lạy Chúa tôi và Đức Chúa Trời tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Thô-ma thưa rằng: “Lạy Chúa của con và Đức Chúa Trời con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Thô-ma trả lời và nói với Ngài, “Lạy Chúa của con và Ðức Chúa Trời của con!”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thô-ma thưa: “Lạy Chúa của con và Đức Chúa Trời của con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Thô-ma kêu lên, “Lạy Chúa và Thượng Đế của con!”

和合本修訂版 (RCUV)

29耶穌對他說:「你因為看見了我才信嗎?那沒有看見卻信的有福了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Jêsus phán: Vì ngươi đã thấy ta, nên ngươi tin. Phước cho những kẻ chẳng từng thấy mà đã tin vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Chúa Jêsus nói: “Có phải vì thấy Ta nên con tin chăng? Phước cho những người không thấy mà tin!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Vì ngươi đã thấy Ta, nên ngươi tin. Phước cho những người chẳng hề thấy mà tin!”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đức Giê-su bảo Thô-ma: “Có phải con tin vì thấy Ta không? Phước cho những người chưa được thấy mà đã tin Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa Giê-xu bảo Thô-ma, “Bây giờ con tin vì mắt con đã thấy ta. Ai không thấy mà tin là người có phúc thật!”

和合本修訂版 (RCUV)

30耶穌在他門徒面前另外行了許多神蹟,沒有記錄在這書上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đức Chúa Jêsus đã làm trước mặt môn đồ Ngài nhiều phép lạ khác nữa, mà không chép trong sách nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đức Chúa Jêsus còn làm nhiều dấu lạ khác trước mặt các môn đồ mà không ghi chép trong sách nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðức Chúa Jesus đã làm nhiều phép lạ khác trước mặt các môn đồ Ngài nhưng không được chép trong sách nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vậy Đức Giê-su còn làm nhiều dấu lạ khác trước mặt các môn đệ mà không ghi lại trong sách nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúa Giê-xu còn làm nhiều phép lạ nữa trước mặt các môn đệ nhưng không ghi lại trong sách nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

31但記載這些事是要使你們信耶穌是基督,是上帝的兒子,並且使你們信他,好因着他的名得生命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nhưng các việc nầy đã chép, để cho các ngươi tin rằng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ, tức là Con Đức Chúa Trời, và để khi các ngươi tin, thì nhờ danh Ngài mà được sự sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nhưng các việc nầy được ghi chép để anh em tin rằng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời, và để khi anh em tin thì nhờ danh Ngài mà được sự sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nhưng những việc nầy được chép ra để các người tin rằng Ðức Chúa Jesus chính là Ðấng Christ, Con Ðức Chúa Trời, và để khi tin các người có thể có sự sống trong danh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhưng những điều nầy được ghi chép để anh chị em tin Đức Giê-su là Chúa Cứu Thế, Con của Đức Chúa Trời, và nhờ đức tin đó anh chị em được sống trong Danh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng những việc nầy được viết ra để anh chị em tin rằng Chúa Giê-xu là Đấng Cứu Thế, Con Thượng Đế, và nếu tin Ngài thì anh chị em sẽ hưởng sự sống nhờ danh Ngài.