So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Dhau ntawd los Yexus rov tshwm rau cov thwjtim pom ntawm ntug Hiavtxwv Thinpela. Yexus tshwm los li no.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Rồi đó, Đức Chúa Jêsus lại hiện ra cùng môn đồ Ngài nơi gần biển Ti-bê-ri-át. Việc Ngài hiện ra như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, Đức Chúa Jêsus lại hiện ra với các môn đồ Ngài bên bờ biển Ti-bê-ri-át. Việc Ngài hiện ra như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau các việc đó Ðức Chúa Jesus lại hiện ra cho các môn đồ Ngài tại bờ biển Ti-bê-ri-át. Việc Ngài hiện ra như thế nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau các việc nầy, Đức Giê-su lại hiện ra cho các môn đệ tại bờ biển Ti-bê-ri-át. Việc Ngài hiện ra diễn tiến như sau:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó, Chúa Giê-xu hiện ra một lần nữa cho các môn đệ ở bờ hồ Ga-li-lê. Sự việc xảy ra như sau:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Ximoos Petus, thiab Thauma uas hu ua Ntxaib thiab Nathana‑ee uas nyob lub zos Khana xeev Kalilais, thiab Xenpedi ob tug tub thiab dua ob tug thwjtim lawv tabtom nyob ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Si-môn Phi-e-rơ, Thô-ma gọi là Đi-đim, Na-tha-na-ên nguyên ở thành Ca-na, trong xứ Ga-li-lê, các con trai của Xê-bê-đê và hai người môn đồ khác nữa nhóm lại cùng nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Si-môn Phi-e-rơ, Thô-ma gọi là Đi-đim, Na-tha-na-ên, người thành Ca-na trong miền Ga-li-lê, các con trai của Xê-bê-đê, và hai môn đồ khác đang họp lại với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Si-môn Phi-rơ, Thô-ma cũng gọi là Con Sinh Ðôi, Na-tha-na-ên quê ở Ca-na miền Ga-li-lê, các con trai của Xê-bê-đê, và hai môn đồ khác họp lại với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Si-môn Phê-rơ, Thô-ma (còn có tên là Sinh Đôi), Na-tha-na-ên, quê ở Ca-na, miền Ga-li-lê, các con trai của Xê-bê-đê và hai môn đệ nữa đang họp nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Một số môn đệ họp lại, có Xi-môn Phia-rơ, Thô-ma còn gọi là Đi-đim, Na-tha-niên người thành Ca-na miền Ga-li-lê, hai con trai Xê-bê-đê và hai môn đệ khác.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Ximoos Petus hais rau lawv tias, “Kuv yuav mus muab ntses.” Lawv hais rau nws tias, “Peb yuav nrog koj mus thiab.” Ces lawv txawm nce nkoj mus, tiamsis hmo ntawd lawv muab tsis tau ntses kiag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Si-môn Phi-e-rơ nói rằng: Tôi đi đánh cá. Các người kia trả lời rằng: Chúng tôi đi với anh. Các người ấy ra đi xuống thuyền, nhưng trong đêm đó, chẳng được chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Si-môn Phi-e-rơ nói với họ: “Tôi đi đánh cá.” Những người kia đáp: “Chúng tôi đi với anh!” Họ đi ra, xuống thuyền, nhưng trong đêm ấy không bắt được gì cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Si-môn Phi-rơ nói với họ, “Tôi đi đánh cá.”Những người kia trả lời ông, “Chúng tôi sẽ đi với anh.” Họ đi ra và xuống thuyền, nhưng suốt đêm đó họ chẳng bắt được gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Si-môn Phê-rơ nói: “Tôi đi đánh cá đây!” Mấy người kia đáp: “Chúng tôi cùng đi với anh!” Họ ra đi, xuống thuyền, nhưng suốt đêm ấy chẳng bắt được gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Xi-môn Phia-rơ bảo, “Tôi đi đánh cá đây.”Mấy người kia đồng tình, “Chúng tôi cùng đi với anh.” Họ xuống thuyền ra đi nhưng suốt đêm chẳng đánh được gì cả.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Thaum kaj ntug txoog, Yexus los sawv ntawm ntug nqhuab, tiamsis cov thwjtim tsis paub tias yog Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đến sáng, Đức Chúa Jêsus đứng trên bờ, nhưng môn đồ không biết đó là Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trời vừa sáng, Đức Chúa Jêsus đứng trên bờ, nhưng các môn đồ không biết đó là Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hừng đông đến, Ðức Chúa Jesus đứng trên bờ, nhưng các môn đồ không biết đó là Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trời vừa rạng đông, Đức Giê-su đến đứng trên bờ, nhưng các môn đệ không nhận ra Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sáng sớm hôm sau, Chúa Giê-xu đứng trên bờ nhưng họ không nhận ra Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Yexus hais rau lawv tias, “Cov menyuam 'e, nej puas tau ntses os?” Lawv teb nws tias, “Tsis tau li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hỡi các con, không có chi ăn hết sao? Thưa rằng: Không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Chúa Jêsus hỏi: “Các con ơi, không có con cá nào sao?” Họ đáp: “Thưa không.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Hỡi các con, các con có gì để ăn không?”Họ trả lời Ngài, “Không.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đức Giê-su hỏi họ: “Các con ơi, không được con cá nào sao?” Họ thưa: “Không được chi cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúa Giê-xu hỏi họ, “Các bạn đánh được con cá nào không?”Họ đáp, “Chẳng được gì hết.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Nws hais rau lawv tias, “Cia li ntaus vas rau ntawm lub nkoj sab xis mas yuav tau ntses.” Lawv thiaj ntaus ib vag rau hauv, tau ntses ntau kawg rub tsis taus lub vas los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài phán rằng: Hãy thả lưới bên hữu thuyền, thì các ngươi sẽ được. Vậy, các người ấy thả lưới xuống, được nhiều cá đến nỗi không thể kéo lên nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài bảo: “Hãy thả lưới bên phải thuyền thì các con sẽ được.” Vậy, họ thả lưới xuống, được nhiều cá đến nỗi kéo lên không xuể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài bảo họ, “Hãy thả lưới xuống bên phải thuyền, các con sẽ bắt được.” Vậy họ thả lưới xuống, rồi không thể kéo lên, vì có quá nhiều cá.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài bảo: “Các con hãy thả lưới bên phải mạn thuyền thì sẽ được.” Họ thả lưới thì được quá nhiều cá, nên kéo lên không nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài bảo họ, “Quăng lưới phía bên phải thuyền đi, các bạn sẽ bắt được vài con.” Họ liền quăng lưới xuống nhưng kéo lên không nổi vì quá nhiều cá.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Tus thwjtim uas Yexus hlub hais rau Petus tias, “Tus ntawd yog tus Tswv.” Thaum Petus hnov tias yog tus Tswv, nws txawm khaws nkaus tsho los hnav vim yog nws twb hle tsho lawm mas caws qia rau hauv hiavtxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Môn đồ mà Đức Chúa Jêsus yêu bèn nói với Phi-e-rơ rằng: Ấy là Chúa! Khi Si-môn Phi-e-rơ đã nghe rằng ấy là Chúa, bèn lấy áo dài quấn mình (vì đương ở trần) và nhảy xuống nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Môn đồ được Đức Chúa Jêsus yêu thương nói với Phi-e-rơ: “Ấy là Chúa!” Khi Si-môn Phi-e-rơ nghe rằng ấy là Chúa thì mặc áo vào (vì đang ở trần), rồi nhảy xuống biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Môn đồ được Ðức Chúa Jesus thương yêu nói với Phi-rơ, “Ấy là Chúa.” Vừa nghe nói, “Ấy là Chúa,” Phi-rơ liền lấy áo choàng khoác lên mình, vì lúc đó ông đang ở trần, rồi nhảy xuống nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lúc ấy, môn đệ Đức Giê-su yêu quý bảo Phê-rơ: “Chúa đấy!” Vừa nghe bạn nói: “Chúa đấy!” Si-môn Phê-rơ liền lấy áo ngoài khoác lên mình (vì ông đang ở trần) và nhảy xuống nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Môn đệ Chúa Giê-xu yêu bảo Phia-rơ, “Chúa đó!” Khi Phia-rơ nghe vậy liền lấy áo ngoài choàng qua người vì ông đã cởi hết quần áo ra, rồi nhảy ùm xuống nước.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Lwm tus thwjtim caij lub nkoj los thiab rub lub vas uas ntses puv nkaus los rau qhov lawv nyob tsis deb ntawm ntug kwvlam tsib caug daj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các môn đồ khác đem thuyền trở lại, kéo tay lưới đầy cá, vì cách bờ chỉ chừng hai trăm cu-đê mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các môn đồ khác đi vào bằng thuyền, kéo theo một tay lưới đầy cá, vì chỉ cách bờ khoảng chín chục mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các môn đồ khác đem một thuyền nhỏ đến phụ kéo một mẻ lưới đầy cá, vì họ không cách bờ bao xa, chỉ khoảng một trăm mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các môn đệ khác chèo thuyền vào, kéo theo mẻ lưới đầy cá. Họ không cách xa bờ bao nhiêu, chỉ độ một trăm thước mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các môn đệ kia chèo thuyền vào bờ, kéo theo mẻ lưới đầy cá. Lúc ấy họ cũng không xa bờ lắm, chỉ cách khoảng một trăm thước.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Thaum lawv nce los rau saum ntug nqhuab lawv pom muaj ib cub thee muaj ntses ci rau saum thiab muaj ncuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lúc môn đồ đã lên bờ, thấy tại đó có lửa than, ở trên để cá, và có bánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vừa bước lên bờ, họ thấy tại đó có lửa than với cá đang nướng ở trên, và có bánh nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi lên bờ, họ thấy đã có than đang cháy hực, với cá đang nướng ở trên, và có bánh nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vừa lên bờ, họ thấy có cá đang nướng trên lửa than và có cả bánh nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi bước ra khỏi thuyền, vừa đặt chân lên bờ thì họ thấy có mấy con cá đang nướng trên than lửa đỏ và ít bánh mì.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Yexus hais rau lawv tias, “Muab cov ntses uas nyuam qhuav ntaus tau ib txhia los thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đem cá các ngươi mới đánh được đó lại đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Chúa Jêsus bảo họ: “Hãy đem một ít cá mà các con vừa đánh được lại đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Hãy đem ít cá các ngươi mới bắt được lại đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Giê-su bảo họ: “Giờ hãy đem vài con cá các con mới đánh được lại đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúa Giê-xu bảo họ, “Mang cá các bạn mới đánh lại đây.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Ximoos Petus txawm nce rau hauv nkoj rub lub vas rau saum ntug. Lub vas ntawd muaj cov ntses loj loj puv nkaus, muaj ib puas tsib caug peb tus. Txawm yog muaj ntau li ntawd los lub vas tsis ntuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Si-môn Phi-e-rơ xuống thuyền, kéo tay lưới đầy một trăm năm mươi ba con cá lớn lên bờ; và, dầu nhiều cá dường ấy, lưới vẫn không đứt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Si-môn Phi-e-rơ xuống thuyền, kéo tay lưới đầy một trăm năm mươi ba con cá lớn vào bờ. Dù nhiều cá như vậy, lưới vẫn không rách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Si-môn Phi-rơ lên thuyền, rồi kéo lưới vào bờ, đầy một trăm năm mươi ba con cá lớn, và dù nhiều cá dường ấy, lưới vẫn không rách.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Si-môn Phê-rơ lên thuyền, kéo lưới đầy cá lớn vào bờ, đếm được một trăm năm mươi ba con. Dù cá nhiều đến thế, mà lưới vẫn không rách.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Xi-môn lên thuyền kéo mẻ lưới đầy một trăm năm mươi ba con cá lớn lên bờ; và mặc dù nhiều cá như thế mà lưới vẫn không đứt.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Yexus hais rau lawv tias, “Los noj tshais.” Cov thwjtim tsis muaj leejtwg kav nug nws tias, “Koj yog leejtwg?” Lawv yeej paub tias yog tus Tswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy lại mà ăn. Nhưng không một người môn đồ nào dám hỏi rằng: Ngươi là ai? Vì biết quả rằng ấy là Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Chúa Jêsus bảo: “Các con hãy lại dùng điểm tâm.” Không một ai trong các môn đồ dám hỏi Ngài: “Ông là ai?” Vì họ biết ấy là Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Hãy lại ăn điểm tâm.” Không môn đồ nào dám hỏi Ngài, “Ngài là ai?” Vì họ đều biết rằng ấy là Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đức Giê-su bảo họ: “Các con hãy lại ăn điểm tâm!” Không một môn đệ nào dám hỏi Ngài: “Ông là ai?” vì họ biết rõ chính là Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúa Giê-xu mời họ, “Các anh em lại đây ăn đi.” Tuy nhiên không một môn đệ nào dám hỏi, “Ông là ai?” vì họ biết đúng là Chúa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Yexus los muab ncuav cev rau lawv thiab muab ntses rau lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Chúa Jêsus lại gần, lấy bánh cho môn đồ, và cho luôn cá nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Chúa Jêsus đến, lấy bánh trao cho họ, và cũng trao cá nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðức Chúa Jesus đến, lấy bánh, và trao cho họ, rồi Ngài cũng lấy cá và làm như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đức Giê-su lại gần, lấy bánh đưa cho các môn đệ, rồi cũng đưa cá nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúa Giê-xu bước tới lấy bánh và cá mời họ ăn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14No yog zaum peb uas Yexus tshwm rau cov thwjtim pom tom qab uas nws raug tsa hauv qhov tuag rov los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ấy là lần thứ ba mà Đức Chúa Jêsus hiện ra cùng môn đồ Ngài, sau khi Ngài từ kẻ chết sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đây là lần thứ ba Đức Chúa Jêsus hiện ra với các môn đồ Ngài sau khi Ngài từ cõi chết sống lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðây là lần thứ ba Ðức Chúa Jesus hiện ra cho các môn đồ Ngài sau khi Ngài từ cõi chết sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đây là lần thứ ba Đức Giê-su hiện ra cho các môn đệ sau khi Ngài sống lại từ kẻ chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đây là lần thứ ba Chúa Giê-xu hiện ra cùng các môn đệ, sau khi Ngài từ kẻ chết sống lại.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Thaum lawv noj tshais tag Yexus hais rau Ximoos Petus tias, “Yauhas tus tub Ximoos 'e, koj hlub kuv heev dua lawv cov no lov?” Petus teb nws tias, “Yog los maj, tus Tswv. Koj paub tias kuv nyiam koj.” Yexus hais rau nws tias, “Cia li yug kuv cov menyuam yaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi ăn rồi, Đức Chúa Jêsus phán cùng Si-môn Phi-e-rơ rằng: Hỡi Si-môn, con Giô-na, ngươi yêu ta hơn những kẻ nầy chăng? Phi-e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, phải, Chúa biết rằng tôi yêu Chúa. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy chăn những chiên con ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi ăn xong, Đức Chúa Jêsus nói với Si-môn Phi-e-rơ rằng: “Si-môn, con của Giăng, con yêu Ta hơn những người nầy chăng?” Phi-e-rơ thưa: “Vâng, thưa Chúa, Chúa biết rằng con yêu Chúa.” Đức Chúa Jêsus bảo: “Hãy chăm sóc những chiên con của Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sau khi họ ăn xong, Ðức Chúa Jesus nói với Si-môn Phi-rơ, “Hỡi Si-môn con Giăng, ngươi yêu thương Ta hơn những người nầy chăng?”Ông đáp, “Lạy Chúa, Ngài biết rằng con yêu mến Ngài.”Ngài phán với ông, “Hãy cho những chiên thơ Ta ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi họ ăn điểm tâm xong, Đức Giê-su hỏi Si-môn Phê-rơ: “Si-môn, con của Giăng! Con yêu kính Ta hơn những người này không?” Ông thưa: “Vâng, thưa Chúa, Chúa biết con yêu mến Ngài.” Chúa bảo: “Hãy nuôi dưỡng đàn chiên con của Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau khi ăn xong Chúa Giê-xu hỏi Phia-rơ, “Xi-môn con của Giăng, con có yêu ta hơn những người nầy không?”Phia-rơ đáp, “Dạ có, Chúa biết con yêu Chúa.”Chúa Giê-xu bảo, “Hãy nuôi dưỡng các chiên con ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Yexus hais dua zaum ob rau nws tias, “Yauhas tus tub Ximoos 'e, koj hlub kuv lov?” Petus teb nws tias, “Yog los maj, tus Tswv. Koj yeej paub tias kuv nyiam koj.” Yexus hais rau nws tias, “Cia li saib xyuas kuv cov yaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngài lại phán lần thứ hai cùng người rằng: Hỡi Si-môn, con Giô-na, ngươi yêu ta chăng? Phi-e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, phải, Chúa biết rằng tôi yêu Chúa. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy chăn chiên ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngài lại hỏi ông lần thứ hai: “Si-môn, con của Giăng ơi, con yêu Ta chăng?” Phi-e-rơ thưa: “Vâng, thưa Chúa, Chúa biết rằng con yêu Chúa.” Đức Chúa Jêsus bảo: “Hãy chăn chiên Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngài lại nói với ông lần thứ hai, “Hỡi Si-môn con Giăng, ngươi yêu thương Ta chăng?”Ông đáp, “Lạy Chúa, Ngài biết rằng con yêu mến Ngài.”Ngài phán với ông, “Hãy chăn chiên Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài lại hỏi lần thứ nhì: “Si-môn, con của Giăng! Con yêu kính Ta không?” Ông thưa: “Vâng, lạy Chúa, Chúa biết con yêu mến Ngài.” Ngài bảo: “Hãy chăn đàn chiên của Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngài lại hỏi lần nữa, “Xi-môn, con của Giăng, con có yêu ta không?”Ông thưa, “Dạ có, Chúa biết rằng con yêu Chúa.”Chúa Giê-xu bảo, “Hãy chăm sóc các chiên ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Yexus hais rau nws zaum peb tias, “Yauhas tus tub Ximoos 'e, koj nyiam kuv lov?” Petus ntxhov siab rau qhov uas Yexus hais rau nws zaum peb tias, “Koj nyiam kuv lov?” nws txawm hais rau Yexus tias, “Tus Tswv, koj yeej paub txhua yam huvsi, koj paub tias kuv nyiam koj.” Yexus hais rau nws tias, “Cia li yug kuv cov yaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngài phán cùng người đến lần thứ ba rằng: Hỡi Si-môn, con Giô-na, ngươi yêu ta chăng? Phi-e-rơ buồn rầu vì Ngài phán cùng mình đến ba lần: Ngươi yêu ta chăng? Người bèn thưa rằng: Lạy Chúa, Chúa biết hết mọi việc; Chúa biết rằng tôi yêu Chúa! Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy chăn chiên ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ngài lại hỏi ông lần thứ ba: “Si-môn, con của Giăng ơi, con yêu Ta chăng?” Phi-e-rơ buồn vì Ngài hỏi mình đến ba lần: “Con yêu Ta chăng?” Ông thưa rằng: “Thưa Chúa, Chúa biết tất cả mọi sự; Chúa biết rằng con yêu Chúa.” Đức Chúa Jêsus bảo: “Hãy chăm sóc chiên Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngài lại nói với ông lần thứ ba, “Hỡi Si-môn con Giăng, ngươi yêu mến Ta chăng?”Phi-rơ cảm thấy tự ái bị tổn thương vì Ngài hỏi ông đến lần thứ ba rằng, “Ngươi yêu mến Ta chăng?” Ông thưa với Ngài, “Lạy Chúa, Ngài biết hết mọi sự. Ngài biết rằng con yêu mến Ngài.”Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Hãy cho chiên Ta ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài lại hỏi lần thứ ba: “Si-môn, con của Giăng! Con yêu mến Ta chăng?” Phê-rơ buồn lòng vì Chúa hỏi mình đến lần thứ ba: “Con yêu mến Ta chăng?” Nên thưa lại: “Lạy Chúa, Ngài biết tất cả. Ngài hiểu rõ là con yêu mến Ngài.” Đức Giê-su bảo: “Hãy nuôi dưỡng đàn chiên Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài lại hỏi lần thứ ba, “Xi-môn, con của Giăng, con có yêu ta không?”Phia-rơ buồn bực vì Chúa Giê-xu hỏi mình đến ba lần, “Con có yêu ta không?”Phia-rơ đáp, “Thưa Chúa, Chúa biết hết mọi việc. Chúa biết rằng con yêu Chúa.”Chúa Giê-xu bảo, “Hãy nuôi dưỡng đàn chiên ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Kuv hais tseeb rau koj tias, thaum koj tseem hluas koj sia siv khov kho ntawm duav thiab koj mus qhovtwg los mus raws li koj xav mus. Tiamsis thaum koj laus lawd koj yuav tsa tes thiab yuav muaj lwm tus tuaj kho siv rau koj sia ntawm duav thiab coj koj mus qhov chaw uas koj tsis xav mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, khi ngươi còn trẻ, ngươi tự mình thắt lưng lấy, muốn đi đâu thì đi; nhưng khi ngươi già, sẽ giơ bàn tay ra, người khác thắt lưng cho và dẫn ngươi đi đến nơi mình không muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Thật, Ta bảo thật con, khi còn trẻ, con tự mình thắt lưng lấy, muốn đi đâu thì đi; nhưng lúc già, con sẽ đưa tay ra, để người khác thắt lưng cho và dẫn con đi đến nơi mình không muốn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Quả thật, quả thật, Ta nói với ngươi, khi ngươi còn trẻ, ngươi tự thắt lưng cho mình và muốn đi đâu thì đi; nhưng khi ngươi già, ngươi sẽ đưa tay ra, người khác sẽ thắt lưng cho ngươi và dẫn ngươi đến nơi ngươi không muốn tới.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Thật vậy, Ta bảo con: Khi còn trẻ, con tự mình nai nịt, đi đâu tùy ý; nhưng khi về già, con sẽ đưa tay lên, để người khác nai nịt cho và đưa đến nơi mình không muốn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta bảo thật, khi còn trẻ, con tự nai nịt lấy và muốn đi đâu thì đi. Nhưng khi già rồi con sẽ giơ tay ra cho người khác nai nịt và dắt đi đến nơi con không muốn đi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Yexus hais li no kuj yog nws qhia tias Petus yuav tuag li cas thiaj ua rau Vajtswv tau koob meej. Thaum hais li ntawd tag, Yexus hais rau Petus tias, “Cia li raws kuv qab los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngài nói điều đó để chỉ về Phi-e-rơ sẽ chết cách nào đặng sáng danh Đức Chúa Trời. Và sau khi đã phán như vậy, Ngài lại rằng: Hãy theo ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngài nói điều nầy để chỉ về Phi-e-rơ sẽ chết cách nào để tôn vinh Đức Chúa Trời. Sau đó, Ngài bảo ông rằng: “Hãy theo Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngài phán như vậy để chỉ về Phi-rơ sẽ chết cách nào, hầu làm vinh hiển Ðức Chúa Trời. Sau khi nói như vậy xong, Ngài bảo Phi-rơ, “Hãy theo Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chúa nói như vậy để ám chỉ Phê-rơ sẽ chết cách nào để vinh hiển Đức Chúa Trời. Rồi Ngài bảo: “Con hãy theo Ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nói như thế, Chúa ám chỉ Phia-rơ sẽ chết cách nào để làm vinh hiển Thượng Đế. Rồi Ngài bảo Phia-rơ, “Con hãy theo ta!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Petus tig los pom tus thwjtim uas Yexus hlub raws qab los, yog tus uas pheeb ze Yexus rau thaum noj mov es nug hais tias, “Tus Tswv tus uas yuav fav xeeb rau koj yog leejtwg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Phi-e-rơ xây lại, thấy môn đồ mà Đức Chúa Jêsus yêu đến sau mình, tức là người đương bữa ăn tối, nghiêng mình trên ngực Đức Chúa Jêsus mà hỏi rằng: Lạy Chúa, ai là kẻ phản Chúa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Phi-e-rơ quay lại, thấy môn đồ Đức Chúa Jêsus yêu thương đang theo sau, là người trong bữa ăn tối đã nghiêng mình trên ngực Đức Chúa Jêsus mà hỏi: “Thưa Chúa, ai là kẻ phản Ngài?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Phi-rơ quay lại và thấy môn đồ Ngài yêu thương đi theo; ấy là người trong bữa ăn tối đã nghiêng đầu qua trước ngực Ngài và hỏi, “Lạy Chúa, ai là kẻ sẽ phản Ngài?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Phê-rơ quay lại thấy môn đệ Chúa yêu quý đi theo, là người đã nghiêng sát ngực Đức Giê-su trong bữa ăn lễ Vượt Qua để hỏi: “Thưa Chúa, ai là người sẽ phản Ngài?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Phia-rơ quay lại thấy môn đệ mà Chúa Giê-xu yêu đang theo sau. Môn đệ nầy là người nghiêng qua Chúa Giê-xu trong bữa ăn tối để hỏi, “Thưa Chúa, ai là người phản Ngài?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Thaum Petus pom tus thwjtim ntawd Petus txawm hais rau Yexus tias, “Tus Tswv, tus no nev yuav ua li cas?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi thấy người đó, Phi-e-rơ hỏi Đức Chúa Jêsus rằng: Lạy Chúa, còn người nầy, về sau sẽ ra thế nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi thấy người ấy, Phi-e-rơ hỏi Đức Chúa Jêsus: “Thưa Chúa, còn người nầy thì sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Phi-rơ thấy môn đồ ấy, ông hỏi Ðức Chúa Jesus, “Lạy Chúa, còn người nầy thì sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thấy môn đệ này, Phê-rơ hỏi Đức Giê-su: “Lạy Chúa, còn anh này thì sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi thấy môn đệ ấy đi phía sau, Phia-rơ liền hỏi Chúa Giê-xu, “Thưa Chúa còn người nầy thì sao?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Yexus hais rau nws tias, “Yog kuv xav cia nws nyob mus txog thaum kuv rov los, los yuav nki txog koj dabtsi? Koj cia li raws kuv qab los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu ta muốn người cứ ở cho tới khi ta đến, thì can hệ gì với ngươi? Còn ngươi, hãy theo ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Chúa Jêsus đáp: “Nếu Ta muốn người ấy cứ ở lại cho tới lúc Ta đến thì can hệ gì đến con? Phần con, hãy theo Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðức Chúa Jesus đáp, “Nếu Ta muốn người ấy cứ sống cho đến khi Ta đến thì can hệ gì đến ngươi? Phần ngươi, hãy theo Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đức Giê-su đáp: “Nếu Ta muốn anh ấy sống mãi cho tới khi Ta đến thì liên hệ gì đến con? Phần con, hãy theo Ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chúa Giê-xu trả lời, “Nếu ta muốn người nầy sống cho đến khi ta trở lại thì không liên quan gì đến con cả. Phần con, hãy theo ta!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Vim li ntawd lo lus uas hais tias tus thwjtim ntawd yuav tsis tuag thiaj li ncha mus thoob plaws cov kwvtij. Tiamsis Yexus tsis tau hais rau nws tias tus thwjtim ntawd yuav tsis tuag, tiamsis hais tias, “Yog kuv xav cia nws nyob mus txog thaum kuv rov los, yuav nki txog koj dabtsi?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vậy, có tiếng đồn ra trong vòng các anh em rằng người môn đồ đó sẽ không chết. Nhưng Đức Chúa Jêsus vốn chẳng phải nói rằng: Người đó sẽ không chết; song nói rằng: Nếu ta muốn người cứ ở cho tới khi ta đến, thì can hệ gì với ngươi? đó thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì vậy, có tiếng đồn ra trong các anh em rằng môn đồ nầy sẽ không chết. Nhưng Đức Chúa Jêsus không nói với Phi-e-rơ rằng: “Người nầy sẽ không chết,” mà chỉ nói: “Nếu Ta muốn người nầy cứ ở lại cho tới lúc Ta đến thì có can hệ gì đến con?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Lời ấy được đồn giữa vòng anh chị em rằng môn đồ ấy sẽ không chết. Tuy nhiên Ðức Chúa Jesus không nói rằng người ấy sẽ không chết, nhưng Ngài chỉ nói, “Nếu Ta muốn người ấy cứ sống cho đến khi Ta đến thì can hệ gì đến ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì thế, có tin đồn giữa các anh em là môn đệ này sẽ không chết. Nhưng Đức Giê-su không nói anh ta không chết, Ngài chỉ nói: “Nếu Ta muốn anh ấy sống mãi cho tới khi Ta đến, thì liên hệ gì đến con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Thế là có tiếng đồn trong vòng các anh em rằng người ấy sẽ không chết. Nhưng Chúa Giê-xu không nói là người ấy sẽ không chết. Ngài chỉ nói, “Nếu ta muốn người ấy sống cho đến khi ta trở lại thì chẳng liên quan gì đến con,” thế thôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Tus thwjtim no yog tus uas ua timkhawv rau tej xwm txheej no thiab yog tus uas sau tej no cia. Thiab peb paub tias nws tej lus timkhawv muaj tseeb tiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ấy chính là môn đồ đó làm chứng về những việc nầy và đã chép lấy; chúng ta biết lời chứng của người là thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Chính môn đồ ấy làm chứng về những việc nầy, và đã ghi chép lại. Chúng ta biết lời chứng của người ấy là xác thực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðây chính là môn đồ đã làm chứng về những việc nầy và đã viết những điều nầy. Chúng ta biết rằng lời chứng của người ấy là thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đây chính là môn đệ đã chứng kiến những việc nầy và ghi chép lại; chúng ta biết lời chứng của người nầy là thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Môn đệ ấy là người làm chứng và ghi lại những chuyện nầy. Chúng ta biết những lời chứng của người là thật.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Tseem muaj dua ntau yam uas Yexus tau ua. Yog muab txhua yam sau tag huvsi, kuv xav tias txawm yog lub ntiajteb los yuav tsis muaj chaw txaus rau tej phau ntawv uas sau ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Lại còn nhiều việc nữa mà Đức Chúa Jêsus đã làm; ví bằng người ta cứ từng việc mà chép hết, thì ta tưởng rằng cả thế gian không thể chứa hết các sách người ta chép vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đức Chúa Jêsus còn làm nhiều việc khác nữa. Nếu cứ ghi chép hết từng việc, thì thiết nghĩ rằng cả thế gian cũng không thể chứa hết những sách được viết ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Còn nhiều điều khác mà Ðức Chúa Jesus đã làm; ví bằng người ta phải viết hết từng việc một, thì tôi thiết tưởng cả thế gian cũng không thể chứa hết các sách được viết ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đức Giê-su còn làm nhiều điều khác nữa, nếu ghi chép lại từng điều một, thiết tưởng cả thế giới cũng không chứa nổi các sách phải viết ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Còn rất nhiều việc khác mà Chúa Giê-xu đã làm. Nếu người ta ghi lại từng điều một, thì tôi nghĩ rằng cả thế giới nầy không đủ chỗ chứa hết các sách được viết ra nữa.