So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ƀơi hrơi tal klâo tơdơi kơ anŭn, hơmâo tơlơi dŏ rơkơi bơnai pơ plei Kana amăng kwar Galilê. Amĭ Yêsu pơ anŭn mơ̆n,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cách ba ngày sau, có đám cưới tại thành Ca-na, trong xứ Ga-li-lê, và mẹ Đức Chúa Jêsus có tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào ngày thứ ba, có một tiệc cưới tại thành Ca-na trong miền Ga-li-lê; mẹ của Đức Chúa Jêsus có mặt tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Qua ngày thứ ba, có một tiệc cưới tại Ca-na, trong miền Ga-li-lê, và mẹ của Ðức Chúa Jesus có ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ba ngày sau, có một tiệc cưới ở Ca-na, miền Ga-li-lê. Mẹ Đức Giê-su có mặt tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ba ngày sau có một đám cưới tại thành Ca-na, xứ Ga-li-lê. Mẹ Chúa Giê-xu có mặt ở đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2laih anŭn arăng ăt jak iâu Yêsu wơ̆t hăng ƀing ding kơna Ñu nao pơ tơlơi pơdŏ anŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Chúa Jêsus cũng được mời đến dự đám với môn đồ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Chúa Jêsus và các môn đồ Ngài cũng được mời dự tiệc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðức Chúa Jesus và các môn đồ Ngài cũng được mời đến dự tiệc cưới.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đức Giê-su và các môn-đệ cũng được mời dự tiệc.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúa Giê-xu và các môn đệ cũng được mời dự tiệc cưới.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tơdang tơpai boh kơƀâo abih laih, amĭ Yêsu laĭ hăng Yêsu tui anai, “Ƀing gơñu ƀu hơmâo tơpai boh kơƀâo dơ̆ng tah.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vừa khi thiếu rượu, mẹ Đức Chúa Jêsus nói với Ngài rằng: Người ta không có rượu nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi rượu đã cạn, mẹ của Đức Chúa Jêsus nói với Ngài: “Người ta không còn rượu nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vừa khi hết rượu, mẹ của Ðức Chúa Jesus nói với Ngài, “Họ hết rượu rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi thiếu rượu, mẹ Đức Giê-su bảo Ngài: “Người ta hết rượu rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi thiếu rượu, mẹ Ngài nói với Ngài, “Người ta hết rượu rồi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Ơ đah kơmơi hơeng hơi, ih ƀu kiăng kơ pơđar kơ Kâo hơget tơlơi kiăng kơ ngă ôh. Aka ƀu truh mông kâo ngă tơlơi anŭn ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi đàn bà kia, ta với ngươi có sự gì chăng? Giờ ta chưa đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Chúa Jêsus trả lời: “Thưa bà, việc nầy có liên can gì đến bà và tôi? Giờ của tôi chưa đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðức Chúa Jesus nói với bà, “Mẹ à, mẹ và con phải lo việc nầy sao? Chưa đến giờ của con mà.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đức Giê-su nói: “Thưa mẹ, việc của Con có can hệ gì đến mẹ, giờ Con chưa đến!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúa Giê-xu đáp, “Thưa mẹ, tại sao mẹ lại xen vào chuyện của con? Chưa đến giờ con hành động.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Amĭ Yêsu nao laĭ kơ ƀing ding kơna sang anŭn tui anai, “Brơi kơ ƀing gih ngă bĕ tui hăng tơlơi Ñu pơđar.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Mẹ Ngài nói với những kẻ hầu bàn rằng: Người biểu chi, hãy vâng theo cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Mẹ Ngài nói với những người phục vụ rằng: “Người bảo gì thì hãy làm y như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Mẹ Ngài nói với những người giúp việc, “Hễ Người bảo chi, các bạn hãy làm theo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Mẹ Ngài nói với những người hầu tiệc: “Người bảo sao hãy làm vậy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mẹ Ngài dặn các đầy tớ, “Người bảo gì thì hãy làm y như thế.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Jĕ pơ anŭn hơmâo năm boh čeh ia pơtâo pioh kơ ƀing ană plei rao pơrơgoh gơñu pô wơ̆t hăng gơnam mơ̆n tui hăng tơlơi phiăn ƀing Yehudah. Rĭm boh čeh dưi pioh mơ̆ng sapănpluh lid truh kơ sa-rơtuh duapluh lid ia yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, tại đó có sáu cái ché đá, định dùng về sự rửa sạch cho người Giu-đa, mỗi cái chứa hai ba lường nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tại đó có sáu cái chum bằng đá dùng vào việc tẩy sạch theo lễ nghi Do Thái, mỗi cái chứa được hai ba thùng nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Lúc ấy tại đó có sáu chum bằng đá để dùng trong tục lệ thanh tẩy của người Do-thái, mỗi chum chứa khoảng một trăm lít nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tại đó có sáu cái vại bằng đá, mỗi cái chứa khoảng tám mươi đến một trăm hai mươi lít nước, dùng cho tục lệ tẩy sạch của người Do Thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ở đó có sáu cái lu đá đựng nước mà người Do-thái dùng cho lễ rửa sạch, mỗi cái chứa khoảng một trăm hai mươi lít nước.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Yêsu pơđar kơ ƀing ding kơna anŭn tui anai, “Tuh pơbă bĕ ia amăng rĭm čeh anŭn.” Tui anŭn, ƀing gơñu tuh ia bă truh pơ tơƀuai čeh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Jêsus biểu họ rằng: Hãy đổ nước đầy những ché nầy; thì họ đổ đầy tới miệng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Chúa Jêsus bảo họ: “Hãy đổ nước đầy những chum nầy.” Họ đổ đầy tới miệng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðức Chúa Jesus bảo họ, “Hãy đổ nước đầy các chum nầy.” Họ đổ nước đầy tới miệng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đức Giê-su bảo: “Hãy đổ nước đầy các vại nầy đi!” Họ đổ đầy tới miệng vại.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúa Giê-xu bảo những người đầy tớ, “Đổ nước thật đầy vào mấy cái lu nầy đi.” Họ liền đổ đầy tới miệng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Giŏng anŭn, Yêsu pơđar kơ ƀing gơñu dơ̆ng tui anai, “Ră anai tuăh mă bĕ ƀiă ia anŭn ba nao pơ pô wai tơlơi ƀơ̆ng huă.”Tui anŭn, ƀing gơñu ngă tui yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngài bèn phán rằng: Bây giờ hãy múc đi, đem cho kẻ coi tiệc. Họ bèn đem cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Rồi Ngài lại bảo: “Bây giờ hãy múc ra, đem đến cho người quản tiệc.” Vậy họ đem đến cho người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài lại bảo, “Bây giờ hãy múc ra và đem đến người quản tiệc.” Họ mang đến người quản tiệc.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Rồi Ngài tiếp: “Bây giờ hãy múc đem cho người quản tiệc.” Vậy họ mang đến cho ông ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi Ngài bảo, “Bây giờ múc nước ra mang đến cho người chủ tiệc.” Họ liền mang đến cho người chủ tiệc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Pô wai tơlơi ƀơ̆ng huă anŭn mơñum lăng ia hơmâo jing hĭ laih tơpai anŭn. Ñu ƀu thâo krăn ôh mơ̆ng pă tơpai anŭn tơbiă rai, samơ̆ ƀing ding kơna hơmâo tuăh laih ia anŭn thâo krăn. Giŏng anŭn, ñu iâu rai pô han tâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lúc kẻ coi tiệc nếm nước đã biến thành rượu (vả, người không biết rượu nầy đến bởi đâu, còn những kẻ hầu bàn có múc nước thì biết rõ), bèn gọi chàng rể,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi người quản tiệc nếm nước đã biến thành rượu (nhưng không biết rượu đến từ đâu, còn những người phục vụ đã múc nước thì biết), ông gọi chàng rể

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi người quản tiệc nếm thì nước đã biến thành rượu rồi, và ông không biết rượu ấy từ đâu mà có, nhưng mấy người giúp việc đã múc nước thì biết rõ. Người quản tiệc gọi chàng rể đến

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi người quản tiệc nếm nước đã biến thành rượu, (chẳng biết rượu từ đâu đến, nhưng những người hầu tiệc đã múc nước thì biết rõ) ông gọi chú rể

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi ông nếm thử thì nước đã biến thành rượu. Ông không biết rượu đó từ đâu ra nhưng những đầy tớ đã múc nước thì biết rõ. Ông liền gọi chú rể

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10laih anŭn laĭ tui anai, “Abih bang mơnuih ba rai kiăng kơ yua tơpai hiam hloh amơĭ hlâo, giŏng anŭn tơdơi kơ ƀing anŭn mơñum lu laih, anŭn kăh ba rai ia tơpai gap ƀrô kiăng kơ mơñum. Samơ̆ ih hơmâo djă̱ pioh tơpai hiam hloh hlŏng truh pơ ră anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10mà nói rằng: Mọi người đều đãi rượu ngon trước, sau khi người ta uống nhiều rồi, thì kế đến rượu vừa vừa. Còn ngươi, ngươi lại giữ rượu ngon đến bây giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10và nói: “Mọi người đều đãi rượu ngon trước, và khi người ta uống nhiều rồi mới đãi rượu kém hơn, nhưng anh thì giữ rượu ngon cho đến bây giờ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10và nói, “Mọi người đều đãi rượu ngon trước, sau khi quan khách đã ngà ngà say mới đem rượu thường ra, còn anh lại giữ rượu ngon đến giờ nầy!”

Bản Dịch Mới (NVB)

10bảo: “Người ta ai cũng đãi rượu ngon trước, còn rượu dở dành cho lúc khách đã say, riêng anh thì giữ rượu ngon cho đến bây giờ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10và nói, “Bao giờ người ta cũng đãi rượu ngon trước. Sau khi khách đã ngà ngà say rồi mới đãi rượu thường. Còn anh thì lại để dành rượu thật ngon cho đến bây giờ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Anŭn yơh jing tơlơi mơsêh mơyang blung hlâo Yêsu ngă laih amăng plei Kana amăng kwar Galilê, kiăng pơrơđah kơ tơlơi hiư̆m Yêsu jing. Tui anŭn yơh, Ñu hơmâo pơrơđah laih kơ tơlơi hiư̆m Ñu jing dưi kơtang laih anŭn ƀing ding kơna Ñu đaŏ kơ Ñu jing Pô Messiah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ấy là tại Ca-na, trong xứ Ga-li-lê, mà Đức Chúa Jêsus làm phép lạ thứ nhứt, và tỏ bày sự vinh hiển của mình như vậy; môn đồ bèn tin Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đây là dấu lạ thứ nhất Đức Chúa Jêsus đã làm tại thành Ca-na, trong miền Ga-li-lê, và bày tỏ vinh quang Ngài nên các môn đồ tin Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðức Chúa Jesus đã làm phép lạ đầu tiên ấy tại Ca-na, trong miền Ga-li-lê. Ngài bày tỏ vinh hiển của Ngài, và các môn đồ Ngài tin Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thế là tại Ca-na, miền Ga-li-lê, Đức Giê-su thực hiện dấu lạ đầu tiên và bày tỏ vinh quang Ngài, nên các môn đệ tin Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thế là tại Ca-na, miền Ga-li-lê, Chúa Giê-xu làm phép lạ đầu tiên, tỏ ra vinh hiển Ngài, nên các môn đệ tin Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdơi kơ anŭn, Yêsu hăng amĭ Ñu hrŏm hăng ƀing adơi Ñu laih anŭn ƀing ding kơna Ñu trŭn nao pơ plei Kapharnaoum yơh. Pơ anih anŭn ƀing gơñu dŏ glaĭ ƀiă hrơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sau việc đó, Ngài với mẹ, anh em, và môn đồ Ngài đều xuống thành Ca-bê-na-um; và chỉ ở tại đó ít ngày thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau đó, Ngài cùng với mẹ, các em, và các môn đồ đi xuống thành Ca-bê-na-um và ở lại đó ít ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau đó Ngài, mẹ Ngài, các em trai Ngài, và các môn đồ Ngài đi xuống Ca-phác-na-um. Họ ở lại đó ít ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sau đó, Chúa cùng với mẹ, các em và môn đệ xuống thành Ca-pha-na-um, nhưng chỉ ghé lại ít ngày thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó Chúa Giê-xu, mẹ Ngài, các em và môn đệ Ngài đến thành Ca-bê-nâm và ở đó vài hôm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tơdang hrơi phet Tơlơi Găn ƀing Yehudah jĕ truh laih, Yêsu đĭ nao pơ plei Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lễ Vượt qua của dân Giu-đa hầu đến; Đức Chúa Jêsus lên thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lễ Vượt Qua của dân Do Thái gần đến, Đức Chúa Jêsus đi lên thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Gần đến Lễ Vượt Qua của người Do-thái, Ðức Chúa Jesus đi lên Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Gần đến lễ Vượt Qua của người Do Thái, Đức Giê-su lên thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Gần đến đại lễ của dân Do-thái nên Chúa Giê-xu lên thành Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Amăng khul wăl tơdron sang yang Ñu ƀuh ƀing mơnuih sĭ mơdrô rơmô, triu, čim kơtrâo laih anŭn wơ̆t ƀing pơplih prăk mơ̆n dŏ be̱r ƀơi kơƀa̱ng gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Trong đền thờ, Ngài thấy có người buôn bán bò, chiên, bồ câu, và có người đổi bạc dọn hàng ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài thấy trong đền thờ có những kẻ bán bò, chiên, bồ câu, và những người đổi tiền đang ngồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài thấy trong đền thờ những kẻ buôn bán bò, chiên, bồ câu, và những người ngồi đổi tiền.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài thấy trong sân đền thờ người thì buôn bán bò, chiên, bồ câu; kẻ lại ngồi đổi bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi vào đền thờ, Ngài thấy người ta buôn bán bò, chiên cừu và bồ câu. Ngài cũng thấy mấy người đổi bạc đang ngồi ở bàn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tui anŭn, Yêsu mă hrĕ kuĭ jing mơ̆ng lu arăt hrĕ laih anŭn puh pơđuaĭ hĭ abih bang ƀing gơñu mơ̆ng anih sang yang anŭn wơ̆t hăng rơmô, triu yơh. Ñu tuh hĭ prăk kăk ƀing pơplih prăk bru bra ƀơi lŏn laih anŭn tơlư̆ hĭ kơƀa̱ng pơplih prăk gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài bện một cái roi bằng dây, bèn đuổi hết thảy khỏi đền thờ, chiên và bò nữa; vãi tiền người đổi bạc và đổ bàn của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài bện một cái roi bằng dây, đuổi tất cả ra khỏi đền thờ, luôn cả chiên, bò; đổ tiền của người đổi tiền và lật bàn của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài lấy dây nhỏ bện thành cái roi, rồi đuổi họ, cùng với chiên và bò, ra khỏi đền thờ. Ngài đổ bạc và lật bàn của những người đổi tiền.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài bện dây roi, đánh đuổi tất cả ra khỏi đền thờ luôn với chiên bò. Ngài vứt tung tiền và lật đổ bàn ghế của người đổi bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngài liền làm một cái roi bằng dây thừng và đánh đuổi tất cả ra khỏi đền thờ, từ chiên cừu cho đến bò. Ngài lật bàn và ném vung vãi tiền của những kẻ đổi bạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Yêsu laĭ kơ ƀing sĭ čim pơrơgŏm tui anai, “Mă pơđuaĭ hĭ bĕ abih khul čim pơrơgŏm mơ̆ng anai! Ƀing gih khŏm anăm pơjing hĭ sang Ama Kâo jing hĭ anih sĭ mơnia ôh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngài phán cùng kẻ bán bồ câu rằng: Hãy cất bỏ đồ đó khỏi đây, đừng làm cho nhà Cha ta thành ra nhà buôn bán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngài bảo những người bán bồ câu rằng: “Hãy dẹp bỏ những thứ nầy khỏi đây, đừng làm cho nhà Cha Ta thành nhà buôn bán.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngài nói với những người bán bồ câu rằng, “Hãy đem những thứ nầy ra khỏi đây. Ðừng biến nhà Cha Ta thành nơi buôn bán.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài truyền lệnh cho những người bán bồ câu: “Dẹp sạch những thứ nầy đi! Đừng biến nhà Cha Ta thành nơi buôn bán!”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi Ngài ra lệnh cho những kẻ bán bồ câu, “Mang hết những thứ nầy ra khỏi đây ngay lập tức! Không được phép biến nhà Cha ta thành nơi buôn bán!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ƀing ding kơna Yêsu hơdơr glaĭ hiăp arăng hơmâo čih amăng Hơdrôm Hră tui anai, “Mơnuih mơnam či pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo biă mă yuakơ Kâo hur har biă mă kơ tơlơi ƀing gơñu khŏm pơpŭ pơyom kơ sang Ih, Ơi Adai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Môn đồ Ngài bèn nhớ lại lời đã chép rằng: Sự sốt sắng về nhà Chúa tiêu nuốt tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các môn đồ Ngài nhớ lại lời đã chép: “Lòng nhiệt thành về nhà Chúa thiêu đốt tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các môn đồ Ngài nhớ lại những gì đã chép rằng,“Lòng nhiệt thành về nhà Chúa sẽ thiêu đốt con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Môn đệ Ngài nhớ lời Kinh Thánh: “Nhiệt tình về nhà Chúa thiêu đốt tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chứng kiến sự việc ấy, các môn đệ Ngài liền nhớ lại lời Thánh Kinh viết,“Lòng sốt sắng về nhà Chúa nung cháy trong tôi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Giŏng anŭn, ƀing khua djă̱ akŏ ƀing Yehudah hơduah tơña kơ Ñu tui anai, “Hơget gru tơlơi mơsêh mơyang Ih dưi pơrơđah kơ ƀing gơmơi ƀuh kiăng kơ pơrơklă kơ tơlơi Ơi Adai jao brơi tơlơi dưi kơ Ih kiăng kơ ngă abih bang tơlơi anŭn lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các người Giu-đa cất tiếng thưa cùng Ngài rằng: Thầy làm như vậy thì cho chúng tôi xem thấy phép lạ chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người Do Thái hỏi Ngài: “Thầy có dấu lạ nào để chứng tỏ cho chúng tôi thấy Thầy có quyền làm điều nầy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người Do-thái cất tiếng hỏi Ngài, “Thầy có phép lạ gì cho chúng tôi thấy để chứng tỏ Thầy có quyền làm những điều nầy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Còn người Do Thái vặn hỏi Ngài: “Ông có dấu lạ gì để chứng tỏ ông có quyền hành động như vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các người Do-thái hỏi Ngài, “Ông chứng tỏ phép lạ gì mà có quyền làm như vậy?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Pơrai rai hĭ bĕ sang yang anai laih anŭn Kâo či pơdơ̆ng glaĭ sang anŭn amăng klâo hrơi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hãy phá đền thờ nầy đi, trong ba ngày ta sẽ dựng lại!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Jêsus đáp: “Hãy phá đền thờ nầy đi, trong ba ngày Ta sẽ dựng lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với họ, “Hãy phá đền thờ nầy đi, trong ba ngày Ta sẽ dựng nó lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đức Giê-su trả lời: “Phá hủy thánh điện nầy đi rồi trong ba ngày Ta sẽ dựng lại!”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúa Giê-xu đáp, “Phá sập đền thờ nầy đi, ta sẽ dựng lại trong ba ngày cho xem.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ƀing gơñu pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Arăng hơmâo pơkra laih sang yang anai amăng pă̱pluh-năm thŭn, tui anŭn ih ƀu či dưi pơdơ̆ng glaĭ sang anŭn kơnơ̆ng amăng klâo hrơi đôč ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người Giu-đa lại nói: Người ta xây đền thờ nầy mất bốn mươi sáu năm, mà thầy thì sẽ dựng lại trong ba ngày!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người Do Thái lại nói: “Người ta xây dựng đền thờ nầy mất bốn mươi sáu năm, mà Thầy thì sẽ dựng lại trong ba ngày sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ người Do-thái nói, “Ðền thờ nầy phải mất bốn mươi sáu năm mới xây xong, mà Thầy sẽ dựng lại trong ba ngày sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người Do Thái hỏi lại: “Người ta phải mất bốn mươi sáu năm để xây thánh điện này mà ông chỉ cần ba ngày để dựng lại sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người Do-thái bảo, “Người ta phải mất bốn mươi sáu năm mới xây xong đền thờ nầy mà ông bảo ông sẽ xây lại nổi trong ba ngày thôi à?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Samơ̆ sang yang Yêsu hơmâo pơhiăp anŭn jing kơčrâo kơ drơi jan Ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng Ngài nói về đền thờ của thân thể mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng Ngài nói về đền thờ của thân thể Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng đền thờ Ngài nói chỉ về thân thể Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng thánh điện Ngài nói đây là thân xác Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng đền thờ mà Chúa Giê-xu muốn nói là thân thể Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tơdơi kơ Ñu djai laih anŭn hơdip glaĭ laih mơ̆ng mơnuih djai, ƀing ding kơna hơdơr glaĭ tơlơi Yêsu hơmâo laĭ laih tui anŭn. Giŏng anŭn, ƀing gơñu đaŏ kơ Hră Ơi Adai laih anŭn boh hiăp Yêsu hơmâo pơhiăp laih pơ anŭn hlâo adih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, sau khi Ngài được từ kẻ chết sống lại rồi, môn đồ gẫm Ngài có nói lời đó, thì tin Kinh thánh và lời Đức Chúa Jêsus đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì vậy, khi Ngài từ cõi chết sống lại, các môn đồ nhớ Ngài đã nói điều nầy, thì tin Kinh Thánh và lời Đức Chúa Jêsus đã nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì thế sau khi Ngài từ cõi chết sống lại, các môn đồ Ngài nhớ lại Ngài đã nói điều nầy; họ tin Kinh Thánh và tin những lời Ðức Chúa Jesus đã nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì vậy, sau khi Ngài sống lại, các môn đệ mới nhớ ra là Ngài đã nói như vậy, nên họ tin Kinh Thánh và lời Đức Giê-su dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vì thế sau khi Ngài sống lại từ kẻ chết, thì các môn đệ nhớ lại lời Ngài nói, liền tin lời Thánh Kinh và lời Chúa Giê-xu đã bảo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Hlak anŭn, tơdang Yêsu dŏ pơ plei Yerusalaim amăng tơlơi phet Tơlơi Găn, hơmâo lu ƀing mơnuih ƀuh laih tơlơi mơsêh mơyang Yêsu ngă laih anŭn ƀing gơñu đaŏ kơ Ñu jing Pô Messiah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đương lúc Ngài ở thành Giê-ru-sa-lem để giữ lễ Vượt qua, có nhiều người thấy phép lạ Ngài làm, thì tin danh Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đang lúc Đức Chúa Jêsus ở tại thành Giê-ru-sa-lem trong dịp lễ Vượt Qua, nhiều người thấy các dấu lạ Ngài làm thì tin danh Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi Ðức Chúa Jesus ở Giê-ru-sa-lem trong dịp Lễ Vượt Qua; trong kỳ lễ nhiều người tin danh Ngài vì thấy những phép lạ Ngài làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Khi Đức Giê-su ở Giê-ru-sa-lem trong kỳ lễ Vượt Qua, nhiều người tin danh Ngài vì thấy những dấu lạ Ngài đã làm,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đang khi Chúa Giê-xu dự đại lễ Vượt Qua ở Giê-ru-sa-lem, có nhiều người tin theo Ngài vì họ thấy những phép lạ Ngài làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Samơ̆ Yêsu ƀu hơmâo jao hĭ Ñu pô kơ ƀing gơñu ôh, yuakơ Yêsu thâo krăn laih abih mơnuih mơnam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nhưng Đức Chúa Jêsus chẳng phó thác mình cho họ, vì Ngài nhận biết mọi người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng Đức Chúa Jêsus không phó thác mình cho họ, vì Ngài biết rõ mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng Ðức Chúa Jesus không tin họ, vì Ngài biết rõ mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

24nhưng Đức Giê-su không tin cậy họ vì Ngài biết tất cả mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng Chúa Giê-xu không tin họ, vì Ngài hiểu mọi người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Ñu ƀu kiăng ôh kơ ƀing arăng pơruai kơ Ñu hơget tơlơi ƀing mơnuih pơkŏn pơmĭn, yuakơ Ñu thâo laih hơget tơlơi rĭm čô hlak pơmĭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25và không cần ai làm chứng về người nào, bởi Ngài tự hiểu thấu mọi điều trong lòng người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ngài không cần ai làm chứng về người nào cả, vì chính Ngài biết rõ mọi điều trong lòng người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngài không cần ai làm chứng về người nào, vì Ngài thấu hiểu mọi sự trong lòng người.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Không cần ai làm chứng về loài người vì Ngài biết rõ lòng dạ con người.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ngài cũng không cần ai nói với Ngài về người nào vì Ngài hiểu thấu lòng dạ con người.