So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Bữn manoaq tễ tỗp Pha-rasi, ramứh Ni-cudem. Án la tễ tỗp sốt cũai I-sarel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong vòng người Pha-ri-si, có người tên là Ni-cô-đem, là một người trong những kẻ cai trị dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong số những người Pha-ri-si, có một người tên là Ni-cô-đem, một nhà lãnh đạo của dân Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong vòng những người Pha-ri-si có một người tên là Ni-cô-đem, một người lãnh đạo dân Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong giới lãnh đạo Do Thái có một người tên là Ni-cô-đem, thuộc phái Pha-ri-si.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong nhóm người Pha-ri-xi, có Ni-cô-đem, là một trong những lãnh tụ Do-thái.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Bữn muoi sadâu án toâq pỡ Yê-su cớp pai neq: “Thâi ơi! Hếq khoiq dáng chơ thâi toâq tễ Yiang Sursĩ. Tỡ bữn noau têq táq ranáq salễh machớng thâi táq, khân Yiang Sursĩ ma tỡ bữn chuai yỗn táq máh ranáq ki.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ban đêm, người nầy đến cùng Đức Chúa Jêsus mà nói rằng: Thưa thầy, chúng tôi biết thầy là giáo sư từ Đức Chúa Trời đến; vì những phép lạ thầy đã làm đó, nếu Đức Chúa Trời chẳng ở cùng, thì không ai làm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ban đêm, ông đến với Đức Chúa Jêsus và nói: “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là giáo sư từ Đức Chúa Trời đến. Nếu Đức Chúa Trời không ở cùng thì không ai làm được những dấu lạ mà Thầy đã làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ban đêm ông đến gặp Ngài và nói với Ngài, “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là giáo sư đến từ Ðức Chúa Trời, vì không ai có thể làm những phép lạ Thầy đã làm nếu Ðức Chúa Trời không ở cùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ban đêm, người nầy đến gặp Đức Giê-su và thưa với Ngài rằng: “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là giáo sư từ Đức Chúa Trời đến, vì những dấu lạ Thầy làm nếu không có Đức Chúa Trời ở cùng thì không ai làm được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ban đêm ông đến thăm Chúa Giê-xu và nói rằng, “Thưa thầy, chúng tôi biết thầy là giáo sư từ Thượng Đế phái xuống vì không ai có thể làm được những phép lạ mà thầy đã làm nếu không có Thượng Đế ở cùng.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Yê-su ta‑ỡi án neq: “Cứq atỡng mới samoât lứq, khân cũai aléq ma tỡ bữn sễt loah, án lứq tỡ têq hữm Yiang Sursĩ táq sốt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Chúa Jêsus cất tiếng đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, nếu một người chẳng sanh lại, thì không thể thấy được nước Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Jêsus đáp: “Thật, Ta bảo thật ngươi, nếu một người không được sinh lại, thì không thể thấy vương quốc Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với ông, “Quả thật, quả thật, Ta nói với ngươi, nếu một người chẳng được sinh lại, người ấy không thể thấy vương quốc Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đức Giê-su đáp: “Thật vậy, Ta bảo ông, nếu một người chẳng sinh từ thiên thượng thì không thể thấy Nước Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu đáp, “Tôi bảo thật: Không ai có thể vào Nước Trời nếu không sinh lại.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Chơ Ni-cudem blớh loah Yê-su neq: “Nŏ́q cũai khoiq thâu ma têq sễt loah? Lứq aléq la tỡ têq mut noâng tâng púng mpiq cớp sễt loah muoi trỗ ễn!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ni-cô-đem thưa rằng: Người đã già thì sanh lại làm sao được? Có thể nào trở vào lòng mẹ và sanh lần thứ hai sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ni-cô-đem thưa rằng: “Người đã già thì sinh lại làm sao được? Có thể nào trở vào lòng mẹ và sinh ra lần thứ hai sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ni-cô-đem nói với Ngài, “Làm sao một người già có thể sinh lại được? Có thể nào người ấy trở vào lòng mẹ lần thứ hai để được sinh ra sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ni-cô-đem thưa: “Người đã già làm sao được sinh ra một lần nữa? Không lẽ lại trở vào lòng mẹ để được sinh ra lần thứ hai sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ni-cô-đem thắc mắc, “Người già rồi thì làm thế nào mà sinh lại được? Chẳng lẽ trở vào lòng mẹ mà sinh ra lần nữa sao?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Yê-su ta‑ỡi loah án neq: “Cứq atỡng mới samoât lứq, khân bữn cũai aléq ma tỡ bữn sễt na dỡq cớp na Raviei Yiang Sursĩ, cũai ki lứq tỡ têq mut tâng tỗp Yiang Sursĩ sốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, nếu một người chẳng nhờ nước và Thánh Linh mà sanh, thì không được vào nước Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Chúa Jêsus đáp: “Thật, Ta bảo thật ngươi: Nếu một người không nhờ nước và Thánh Linh mà sinh ra thì không thể vào vương quốc Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðức Chúa Jesus đáp, “Quả thật, quả thật, Ta nói với ngươi, nếu một người không được sinh ra bởi nước và Ðức Thánh Linh, người ấy không thể vào vương quốc Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đức Giê-su đáp: “Thật, Ta bảo ông, nếu không nhờ nước và Thánh Linh mà sinh ra, không một người nào được vào Nước Đức Chúa Trời!

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúa Giê-xu đáp, “Tôi bảo thật, không ai có thể vào Nước Trời nếu không sinh bằng nước và Thánh Linh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Khân cỡt na cũai la cũai sâng, ma khân cỡt na Raviei Yiang Sursĩ la bữn Raviei án tâng mứt pahỡm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hễ chi sanh bởi xác thịt là xác thịt; hễ chi sanh bởi Thánh Linh là thần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Điều gì do xác thịt sinh ra là xác thịt, điều gì bởi Thánh Linh sinh ra là linh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hễ chi sinh bởi xác thịt là xác thịt, hễ chi sinh bởi Ðức Thánh Linh là linh.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thể xác sinh ra phần xác, Thánh Linh sinh hạ phần linh.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sự sống xác thể do con người theo phần thể xác sinh ra, nhưng sự sống thiêng liêng do Thánh Linh sinh ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Mới chỗi dớt tễ santoiq cứq pai, anhia cóq sễt loah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chớ lấy làm lạ về điều ta đã nói với ngươi: Các ngươi phải sanh lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đừng ngạc nhiên về điều Ta đã nói với ngươi: ‘Các ngươi phải sinh lại.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chớ ngạc nhiên về điều Ta nói với ngươi rằng các ngươi phải được sinh lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đừng ngạc nhiên khi Ta bảo ông cần phải được sinh lại từ thiên thượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đừng ngạc nhiên về điều tôi nói ‘Mọi người phải sinh lại.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Patoat cuyal phát tê, chu léq án yoc ễ phát, lứq án phát chu ki. Mới têq sâng hỗ cuyal ki, ma mới tỡ dáng tễ léq án toâq, cớp tỡ dáng chu léq án pỡq. Machớng cuyal ki tê yỗn nheq tữh cũai ca sễt loah na Raviei Yiang Sursĩ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Gió muốn thổi đâu thì thổi, ngươi nghe tiếng động; nhưng chẳng biết gió đến từ đâu và cũng không biết đi đâu. Hễ người nào sanh bởi Thánh Linh thì cũng như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Gió muốn thổi đâu thì thổi, ngươi nghe tiếng gió, nhưng không biết gió đến từ đâu và đi đâu. Người nào sinh bởi Thánh Linh thì cũng như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Gió muốn thổi đi đâu thì thổi; ngươi nghe tiếng gió nhưng không biết gió từ đâu đến và sẽ đi đâu. Ai được sinh ra bởi Ðức Thánh Linh thì cũng như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Gió muốn thổi đâu thì thổi, người nghe tiếng động nhưng không biết gió đến từ đâu và lại đi đâu. Người được Thánh Linh sinh ra cũng giống như vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Gió muốn thổi đâu cũng được. Ông nghe tiếng gió nhưng không biết gió từ đâu đến rồi sẽ thổi đi đâu. Ai được sinh bởi Thánh Linh cũng giống như vậy.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Vớt Yê-su pai ngkíq Ni-cudem blớh loah neq: “Dớt ơiq! Nŏ́q têq cũai sễt loah?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ni-cô-đem lại nói: Điều đó làm thể nào được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ni-cô-đem lại nói: “Làm thế nào điều ấy có thể xảy ra được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ni-cô-đem đáp lời và nói với Ngài, “Làm sao những điều ấy có thể xảy ra được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ni-cô-đem thưa: “Việc đó làm sao được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ni-cô-đem hỏi, “Việc ấy làm thế nào được?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Yê-su ta‑ỡi loah neq: “Mới la thâi atỡng cũai I-sarel, ma mới tỡ bữn sapúh ramứh nâi tỡ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi là giáo sư của dân Y-sơ-ra-ên, mà không hiểu biết những điều đó sao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Chúa Jêsus đáp: “Ngươi là giáo sư của dân Y-sơ-ra-ên mà không hiểu điều nầy sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với ông, “Ngươi là giáo sư của dân I-sơ-ra-ên mà không biết những điều ấy sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Giê-su đáp: “Ông là bậc thầy của Y-sơ-ra-ên mà không biết những điều đó sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúa Giê-xu đáp, “Ông là giáo sư nổi danh của người Ít-ra-en mà không hiểu những việc ấy sao?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Cứq atỡng mới samoât lứq, hếq atỡng tễ máh ramứh hếq khoiq dáng, cớp hếq aloŏh máh ramứh hếq khoiq hữm chơ, ma tỡ bữn noau tễ anhia noap santoiq hếq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, chúng ta nói điều mình biết, làm chứng điều mình đã thấy; còn các ngươi chẳng hề nhận lấy lời chứng của chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thật, Ta bảo thật ngươi: Chúng ta nói điều mình biết, làm chứng điều mình đã thấy, nhưng các ngươi không chấp nhận lời chứng của chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Quả thật, quả thật, Ta nói với ngươi, Chúng Ta nói điều Chúng Ta biết và làm chứng điều Chúng Ta thấy, nhưng các ngươi không chấp nhận những lời chứng của Chúng Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thật, Ta bảo ông: Điều gì chúng ta biết mới nói, thấy mới làm chứng; thế mà các ông vẫn không chấp nhận lời chứng của chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi bảo thật: Chúng tôi nói điều mình biết và thuật lại những gì mình thấy, nhưng các ông không chấp nhận những lời chứng của chúng tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Cứq khoiq atỡng anhia tễ máh ramứh tâng cutễq nâi, ma anhia tỡ bữn sa‑âm cứq, casỡn cứq atỡng máh ramứh tâng paloŏng ễn, nŏ́q têq anhia sa‑âm?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ví bằng ta nói với các ngươi những việc thuộc về đất, các ngươi còn chẳng tin thay; huống chi ta nói những việc thuộc về trời, thì các ngươi tin sao được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nếu Ta nói với các ngươi những điều thuộc về đất mà các ngươi còn không tin, huống chi Ta nói những điều thuộc về trời thì làm sao các ngươi tin được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nếu Ta nói với các ngươi những việc dưới đất mà các ngươi không tin, làm sao các ngươi sẽ tin nếu Ta nói những việc trên trời?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta nói những việc dưới đất, các ông còn chưa tin, huống chi những việc trên trời thì làm sao tin được?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi nói những việc dưới đất mà các ông còn không chịu tin, huống hồ khi tôi nói đến những việc trên trời thì làm sao các ông tin?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Tỡ nai bữn cũai chỗn chu paloŏng. Bữn ống manoaq sâng khoiq chỗn chu paloŏng. Manoaq nâi la Con Yiang Cỡt Cũai, án ca khoiq sễng tễ paloŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chưa hề có ai lên trời, trừ ra Đấng từ trời xuống, ấy là Con người vốn ở trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chưa từng có ai lên trời, trừ ra Đấng từ trời xuống, là Con Người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chưa ai lên trời bao giờ ngoại trừ Con Người, Ðấng từ trời xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chưa có ai từng lên trời, trừ ra Đấng từ trời xuống, tức là Con Người.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người duy nhất đã từng lên trời là Đấng từ trời xuống. Đó là Con Người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14“Tễ mbŏ́q Môi-se ayŏ́ng cusân sapoan tâng ntốq aiq. Nỡ‑ra noau ayŏ́ng Con Yiang Cỡt Cũai machớng ki tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Xưa Môi-se treo con rắn lên nơi đồng vắng thể nào, thì Con người cũng phải bị treo lên dường ấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Như Môi-se treo con rắn lên trong hoang mạc thể nào thì Con Người cũng phải bị treo lên thể ấy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Như Mô-sê treo con rắn lên trong đồng vắng thế nào, Con Người cũng bị treo lên thể ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Như Môi-se treo con rắn lên cao trong nơi đồng hoang thể nào thì Con Người cũng phải bị treo lên thể ấy,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Xưa kia Mô-se treo con rắn lên trong sa mạc thế nào thì Con Người cũng phải bị treo lên như thế,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ngkíq, khân cũai aléq ma sa‑âm án, cũai ki bữn tamoong mantái níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15để ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15để ai tin Người có thể có sự sống đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15để tất cả những ai tin Ngài đều được sự sống vĩnh phúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

15để ai tin Ngài đều được sự sống đời đời.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Yiang Sursĩ bữn ống muoi lám Con sâng. Cỗ án ayooq lứq nheq tữh cũai, ngkíq án yỗn Con án sễng ỡt tâng cutễq nâi. Cũai aléq sa‑âm Con án, raviei cũai ki tỡ nai cuchĩt pứt, ma bữn tamoong mantái.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian đến nỗi đã ban Con Một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì Ðức Chúa Trời yêu thương thế gian đến nỗi đã ban Con Một của Ngài, để ai tin Con ấy không bị chết mất nhưng có sự sống đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì Đức Chúa Trời yêu thương nhân loại, đến nỗi đã ban Con Một của Ngài, để ai tin nhận Đấng ấy sẽ không bị hư mất nhưng được sự sống vĩnh phúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vì Thượng Đế quá yêu nhân loại đến nỗi hi sinh Con Một của Ngài, để ai đặt niềm tin vào Con ấy sẽ không bị chết mất nhưng được sống đời đời.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Yiang Sursĩ tỡ bữn ớn Con án sễng pỡ cutễq nâi dŏq sữq cũai, ma Yiang Sursĩ yoc ễ chuai amoong nheq tữh cũai cỗ nhơ tễ Con án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, Đức Chúa Trời đã sai Con Ngài xuống thế gian, chẳng phải để đoán xét thế gian đâu, nhưng hầu cho thế gian nhờ Con ấy mà được cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì Đức Chúa Trời đã sai Con Ngài đến thế gian không phải để kết án thế gian, nhưng để thế gian nhờ Con mà được cứu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì Ðức Chúa Trời sai Con Ngài đến thế gian không để lên án thế gian, nhưng để thế gian được cứu nhờ Con ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đức Chúa Trời cho Con Ngài xuống thế gian nào phải để kết án thế gian, nhưng để thế gian nhờ Đức Con mà được cứu.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thượng Đế sai Con Ngài đến thế gian không phải để kết tội thế gian, nhưng để thế gian nhờ Ngài mà được cứu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18“Cũai aléq khoiq sa‑âm Con Yiang Sursĩ, Yiang Sursĩ lứq tỡ bữn táq cũai ki. Ma cũai aléq tỡ bữn sa‑âm, Yiang Sursĩ dadŏq ễ táq cũai ki, cỗ cũai ki tỡ bữn sa‑âm Con Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ai tin Ngài thì chẳng bị đoán xét đâu; ai không tin thì đã bị đoán xét rồi, vì không tin đến danh Con một Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ai tin Con thì không bị kết án đâu, còn ai không tin thì đã bị kết án rồi, vì không tin đến danh Con Một của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ai tin Con ấy không bị lên án, nhưng ai không tin đã bị kết án rồi, vì đã không tin đến danh Con Một của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ai tin Đức Con hẳn khỏi bị kết án, nhưng ai không tin thì đã bị lên án rồi vì chẳng chịu tin nhận Con Một của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ai tin nhận Con Trời sẽ không bị kết tội, nhưng ai không chịu tin thì đã bị kết tội rồi, vì không tin nhận Con Một của Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Yiang Sursĩ dadŏq ễ táq cũai la cỗ neq: Ŏ́c poang khoiq toâq pỡ cutễq nâi, ma cũai pasếq ŏ́c canám hỡn tễ ŏ́c poang, yuaq ranáq alới táq la sâuq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả, sự đoán xét đó là như vầy: Sự sáng đã đến thế gian, mà người ta ưa sự tối tăm hơn sự sáng, vì việc làm của họ là xấu xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sự kết án đó là như thế nầy: Ánh sáng đã đến thế gian, nhưng loài người ưa thích bóng tối hơn ánh sáng, vì việc làm của họ là xấu xa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bản án đó là thế nầy: ánh sáng đã vào thế gian, nhưng người ta yêu chuộng bóng tối hơn ánh sáng, vì các việc làm của họ là gian tà.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Án lý buộc tội là thế nầy: Ánh sáng đã chiếu vào thế gian nhưng người đời yêu chuộng bóng tối hơn ánh sáng vì hành vi của họ là gian ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ bị kết tội vì lý do nầy: Ánh sáng đã đến trong thế gian, nhưng họ không thích ánh sáng. Họ lại ưa bóng tối vì việc làm của họ xấu xa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Nheq tữh cũai ca táq ranáq sâuq kêt lứq ŏ́c poang. Alới tỡ ễq ễ toâq pỡ ŏ́c poang, yuaq alới ngcŏh noau dáng tễ máh ranáq sâuq alới táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bởi vì phàm ai làm ác thì ghét sự sáng và không đến cùng sự sáng, e rằng công việc của mình phải trách móc chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì ai làm ác thì ghét ánh sáng và không đến với ánh sáng, e rằng công việc của mình phải bị phơi bày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Phàm ai hành động gian tà đều ghét ánh sáng và không đến với ánh sáng, vì sợ các việc làm của mình bị lộ ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì người làm ác thì ghét ánh sáng và không chịu đến cùng ánh sáng, sợ rằng hành vi của mình sẽ bị phơi bày ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ai làm ác thì ghét và không thích đến gần ánh sáng vì sợ bị phơi bày việc làm xấu xa của mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Ma cũai aléq ca puai ranáq pĩeiq, alới yoc lứq toâq pỡ ŏ́c poang. Alới yoc ŏ́c poang apáh alới trĩh nheq máh ngê Yiang Sursĩ yoc alới táq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng kẻ nào làm theo lẽ thật thì đến cùng sự sáng, hầu cho các việc của mình được bày tỏ ra, vì đã làm trong Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng ai làm theo chân lý thì đến với ánh sáng để các việc mình làm trong Đức Chúa Trời được thấy rõ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhưng ai làm điều chân thật thì đến với ánh sáng, để các việc làm của mình có thể được tỏ ra, vì đã được thực hiện trong Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Còn người hành động theo chân lý thì đến cùng ánh sáng để cho thấy rằng những công việc mình đã làm là hiệp với Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng ai đi theo sự thật thì thích đến với ánh sáng, để ánh sáng bày tỏ rằng việc mình làm là do Thượng Đế hướng dẫn.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Moâm Yê-su pai ngkíq, án cớp tỗp rien tễ án mut tâng cruang Yudê. Alới ỡt pỡ ki táq batễm yỗn cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Kế đó, Đức Chúa Jêsus đi với môn đồ đến đất Giu-đê; Ngài ở với môn đồ tại đó, và làm phép báp-têm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Sau đó, Đức Chúa Jêsus và các môn đồ đi đến miền Giu-đê. Ngài ở lại đó với họ và làm báp-têm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sau những việc ấy, Ðức Chúa Jesus và các môn đồ Ngài đến miền Giu-đê. Ngài và các môn đồ Ngài ở lại đó và làm báp-têm.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sau đó, Đức Giê-su và các môn đệ đến vùng đất Giu-đê. Ngài cùng họ ở lại đó và làm phép báp-tem.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Sau đó, Chúa Giê-xu cùng môn đệ đi đến miền Giu-đia. Ngài ở đó ít lâu với họ và làm lễ báp-têm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Bo ki Yang táq batễm tâng ntốq Anôn cheq vil Salim, yuaq ntốq ki bữn sa‑ữi dỡq. Cớp máh cũai toâq níc pỡ Yang ễq án táq batễm yỗn alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Giăng cũng làm phép báp-têm tại Ê-nôn, gần Sa-lim, vì ở đó có nhiều nước, và người ta đến đặng chịu phép báp-têm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Giăng cũng làm báp-têm tại Ạt-nôn, gần Sa-lim, vì ở nơi nầy có nhiều nước và người ta đến để chịu báp-têm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi ấy Giăng cũng đang làm báp-têm tại Ê-nôn, gần Sa-lim, vì chỗ đó có nhiều nước, và người ta kéo đến để được báp-têm.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Giăng cũng đang làm phép báp-tem tại Ê-nôn, gần Xa-lim, vì ở đó có nhiều nước. Người ta kéo nhau đến chịu phép báp-tem.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Giăng cũng làm báp-têm ở Ê-nôn, gần Xa-lim vì nơi ấy có nhiều nước. Dân chúng kéo đến để chịu lễ báp-têm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24(Bo ki, noau tỡ yũah chóq Yang tâng cuaq tũ.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Bấy giờ Giăng chưa bị bỏ vào ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Lúc ấy Giăng chưa bị cầm tù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Lúc ấy Giăng chưa bị tù.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Bấy giờ Giăng chưa bị bắt giam.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Lúc ấy Giăng chưa bị tù.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Vớt ki tỗp rien tễ Yang rasuon cớp manoaq cũai I-sarel tễ rit sambráh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, môn đồ của Giăng có cãi lẫy với một người Giu-đa về lễ tinh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bấy giờ, có sự tranh luận về nghi lễ tẩy sạch giữa các môn đồ của Giăng và một người Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ có cuộc tranh luận xảy ra giữa các môn đồ của Giăng với người Do-thái về lễ thanh tẩy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Một cuộc tranh luận xảy ra giữa các môn đệ của Giăng với một người Do Thái về nghi lễ tinh sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vài môn đệ của Giăng cãi nhau với một người Do-thái về nghi lễ tẩy sạch.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Chơ tỗp rien tễ Yang toâq pỡ Yang cớp atỡng án neq: “Thâi ơi! Manoaq ca ỡt cớp thâi, bo thâi ỡt yáng ki crỗng Yôr-dan, án ca thâi khoiq atỡng yỗn hếq dáng, sanua án táq batễm yỗn cũai tê. Cớp nheq tữh cũai toâq pỡ án.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Họ đến cùng Giăng và nói rằng: Thưa thầy, kìa, người ở cùng thầy bên kia sông Giô-đanh, mà thầy đã làm chứng cho, bây giờ đương làm phép báp-têm, và ai nấy đều đến cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Họ đến với Giăng và nói: “Thưa thầy, người đã ở với thầy bên kia sông Giô-đanh, đã được thầy làm chứng tốt, bây giờ đang làm báp-têm và mọi người đều đến với ông ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Họ đến với Giăng và nói với ông, “Thưa thầy, Người đã ở với thầy bên kia Sông Giô-đanh, Người mà thầy đã làm chứng cho, kìa, Người ấy đang làm báp-têm, và mọi người kéo đến với Người ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ đến thưa với Giăng: “Thưa thầy, Người đã đến với thầy bên kia sông Giô-đanh mà thầy đề cao, hiện đang làm phép báp-tem và thiên hạ kéo nhau đến với Người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Họ đến báo với Giăng, “Người trước kia ở với thầy phía bên kia sông Giô-đanh mà thầy đã làm chứng cho, hiện nay cũng đang làm lễ báp-têm và ai nấy đều đến với ông ấy!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Yang ta‑ỡi alới neq: “Cũai tỡ têq bữn muoi ramứh ntrớu, khân Yiang Sursĩ tỡ bữn yỗn án bữn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Giăng trả lời rằng: Ví chẳng từ trên trời ban cho, thì không một người nào có thể lãnh chi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Giăng trả lời: “Nếu không phải từ trời ban cho thì không ai có thể nhận được điều gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Giăng trả lời và nói, “Nếu chẳng từ trời ban cho, không ai nhận được gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Giăng đáp: “Trời không cho thì chẳng ai lãnh được gì cả!

Bản Phổ Thông (BPT)

27Giăng đáp, “Chẳng ai nhận được gì mà không phải Trời cho.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Anhia dáng chơ cứq khoiq pai neq: ‘Cứq tỡ cỡn Crĩt. Ma Yiang Sursĩ ớn cứq toâq nhũang Crĩt.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chính các ngươi làm chứng cho ta rằng ta đã nói: Ấy không phải ta là Đấng Christ, nhưng ta đã được sai đến trước Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chính anh em làm chứng cho tôi rằng tôi đã nói tôi không phải là Đấng Christ, nhưng tôi được sai đến trước Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chính anh em làm chứng cho tôi rằng tôi đã nói: Tôi không phải là Ðấng Christ, nhưng tôi chỉ là người được sai đến trước Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Ta đã nói, có các anh làm chứng, ta không phải là Chúa Cứu Thế nhưng chỉ là người được phái đến trước Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chính các anh công nhận lời tôi nói, ‘Tôi không phải là Đấng Được Lựa Chọn, mà chỉ là người được sai đến trước để dọn đường cho Ngài mà thôi.’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Ŏ́c nâi la samoât parnai sacâm neq: Khân bữn manoaq pỡq racoâiq lacuoi, yớu án têq pỡq parnơi cớp án. Ma yớu tỡ têq ndỡm lacuoi án. Manoaq án toâp têq ndỡm. Ma yớu ca pỡq cantrĩng ki, alới lứq sâng bũi tê. Ngkíq cứq la machớng yớu ki tê. Sanua cứq bữn moang ŏ́c bũi óh, yuaq Crĩt khoiq toâq chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ai mới cưới vợ, nấy là chàng rể, nhưng bạn của chàng rể đứng gần và nghe người, khi nghe tiếng của chàng rể thì rất đỗi vui mừng; ấy là sự vui mừng trọn vẹn của ta đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ai cưới cô dâu, người ấy là chàng rể; còn bạn của chàng rể đứng lắng nghe và rất vui mừng khi nghe tiếng của chàng rể. Đó chính là niềm vui trọn vẹn của tôi vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ai có cô dâu mới là chàng rể. Bạn của chàng rể chỉ đứng, lắng nghe, và rất đỗi vui mừng khi nghe tiếng chàng rể. Ðó là niềm vui của tôi và bây giờ đã được trọn.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ai cưới vợ mới là chàng rể. Bạn của chàng rể chỉ đứng nghe ngóng và khi nghe được tiếng chàng rể thì hớn hở vui mừng. Chính vì thế mà ta mãn nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Cô dâu thuộc về chú rể; nhưng người bạn giúp đỡ chú rể đứng chờ và lắng nghe, lòng khấp khởi vui mừng khi nghe tiếng chú rể. Hiện tại tôi cũng vui mừng như thế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Án ki cóq cỡt toâr achỗn, ma cứq cóq cỡt cacớt asễng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ngài phải dấy lên, ta phải hạ xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ngài phải được tôn cao, còn tôi phải hạ xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ngài phải được tôn lên, còn tôi phải hạ xuống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ngài phải được tôn cao, còn ta phải hạ xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Ngài phải càng trổi hơn, còn tôi phải càng kém đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31“Án ca toâq tễ pỡng, án toâr clữi nheq tễ canŏ́h. Án ca toâq tễ cutễq, án sốt ống tâng cutễq, cớp án atỡng tễ ramứh tâng cutễq sâng. Ma án ca toâq tễ paloŏng, án toâr nheq tễ canŏ́h.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đấng từ trên cao đến là trên hết mọi loài. Kẻ từ đất đến là thuộc về đất, và nói ra cũng như là thuộc về đất; còn Đấng từ trời đến thì trên hết mọi loài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đấng đến từ trên cao thì trên tất cả. Người ra từ đất thì thuộc về đất, nói những việc thuộc về đất; nhưng Đấng đến từ trời thì trên tất cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ðấng đến từ trên thì trên tất cả. Người ra từ đất là thuộc về đất, và nói những việc thuộc về đất. Ðấng đến từ trời thì trên tất cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đấng đến từ trên cao trổi hơn mọi người, còn kẻ từ đất mà ra thuộc về đất và chỉ nói được chuyện trần gian. Đấng từ trời xuống cao trọng hơn mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

31“Đấng từ trên xuống cao trọng hơn tất cả. Ai từ đất ra là thuộc về đất, nói những điều thuộc về đất, nhưng Đấng từ trời xuống cao trọng hơn mọi loài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Án ki atỡng máh ramứh án khoiq hữm cớp sâng chơ, ma tỡ bữn noau yoc ễ tamứng santoiq án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ngài làm chứng về điều Ngài đã thấy và nghe; song không có ai nhận lấy lời chứng của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ngài làm chứng những gì Ngài đã thấy và nghe, nhưng không ai tiếp nhận lời chứng của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ngài làm chứng về những gì Ngài đã thấy và nghe; tiếc rằng không ai tin nhận lời chứng của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Thấy gì, nghe gì Ngài đều làm chứng, mà không ai chịu nhận lời chứng của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngài nói những điều mình nghe thấy, nhưng không ai chịu tiếp nhận lời làm chứng của Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Aléq noap santoiq án pai, cũai ki ngin Yiang Sursĩ la pĩeiq lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ai đã nhận lấy lời chứng của Ngài thì làm chứng chắc rằng Đức Chúa Trời là thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ai tiếp nhận lời chứng của Ngài thì xác nhận rằng Đức Chúa Trời là chân thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Người nào tin nhận lời chứng của Ngài đều xác nhận rằng Ðức Chúa Trời là thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nhưng hễ ai tiếp nhận lời chứng của Ngài, thì người ấy đã xác nhận rằng Đức Chúa Trời là chân thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng ai tin nhận lời làm chứng của Ngài thì chứng tỏ rằng Thượng Đế là chân thật.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Yiang Sursĩ khoiq ớn Yê-su toâq atỡng parnai Yiang Sursĩ. Yuaq ngkíq, Yiang Sursĩ yỗn Yê-su bữn moang Raviei án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vì Đấng mà Đức Chúa Trời đã sai đến thì rao truyền lời của Đức Chúa Trời, bởi Đức Chúa Trời ban Thánh Linh cho Ngài không chừng mực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vì Đấng mà Đức Chúa Trời đã sai đến thì rao truyền lời của Đức Chúa Trời, vì Đức Chúa Trời ban Thánh Linh cho Ngài không giới hạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðấng Ðức Chúa Trời sai đến rao báo sứ điệp của Ðức Chúa Trời, vì Ðức Chúa Trời ban Ðức Thánh Linh vô hạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vì Đấng được Đức Chúa Trời sai đến thì truyền rao lời của Đức Chúa Trời và được Ngài ban Thánh Linh vô hạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Đấng mà Thượng Đế sai đến nói ra những lời của Thượng Đế vì Thượng Đế ban cho Ngài đầy dẫy Thánh Linh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Mpoaq ayooq Con, cớp chiau túc ramứh yỗn án cỡt sốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Cha yêu Con, và đã giao hết mọi vật trong tay Con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Cha yêu thương Con và giao tất cả mọi sự trong tay Con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Cha thương Con và đã giao mọi sự trong tay Con.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Cha yêu Con và đã trao mọi sự vào tay Con.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Cha yêu Con nên giao tất cả mọi sự cho Con.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Cũai aléq sa‑âm Con Yiang Sursĩ, cũai ki lứq bữn tamoong mantái. Ma cũai aléq tỡ bữn trĩh Con ki, cũai ki tỡ nai bữn tamoong mantái, ma Yiang Sursĩ dadŏq níc ễ táq án.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ai tin Con, thì được sự sống đời đời; ai không chịu tin Con, thì chẳng thấy sự sống đâu, nhưng cơn thạnh nộ của Đức Chúa Trời vẫn ở trên người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ai tin Con thì được sự sống đời đời, ai không chịu tin Con thì chẳng kinh nghiệm được sự sống đâu, nhưng cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời vẫn ở trên người ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ai tin Con có sự sống đời đời; ai không chịu tin Con sẽ chẳng thấy sự sống đâu, nhưng cơn thịnh nộ của Ðức Chúa Trời vẫn ở trên người đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ai tin Con thì được sự sống vĩnh phúc; ai không chịu vâng phục Con thì chẳng được sự sống đâu, nhưng cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời vẫn còn trên người đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ai tin Con thì được sống đời đời; còn ai không vâng phục Con thì sẽ chẳng có sự sống, trái lại cơn thịnh nộ của Thượng Đế hiện đang đè nặng trên người ấy.”