So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Thaum Yexus paub tias cov Falixai hnov moo tias Yexus muaj thwjtim thiab coj neeg ua kevcai raus dej coob dua Yauhas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Chúa đã hay rằng người Pha-ri-si có nghe đồn Ngài gọi và làm phép báp-têm được nhiều môn đồ hơn Giăng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Đức Chúa Jêsus biết được người Pha-ri-si có nghe nói Ngài thu nhận và làm báp-têm nhiều môn đồ hơn Giăng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Chúa được báo rằng người Pha-ri-si đã nghe đồn, “Ðức Chúa Jesus đã thu nhận môn đồ và làm báp-têm nhiều người hơn Giăng,”

Bản Dịch Mới (NVB)

1-3Thế rồi, Đức Giê-su rời miền Giu-đê trở về Ga-li-lê, vì biết rằng người Pha-ri-si có nghe đồn Ngài đã làm phép báp-tem và thu phục được nhiều người hơn Giăng. Thật ra, chính Đức Giê-su không làm phép báp-tem mà là các môn đệ của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi Chúa Giê-xu biết việc người Pha-ri-xi nghe đồn Ngài chiêu mộ và làm lễ báp-têm cho nhiều người hơn Giăng,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2tiamsis qhov tseeb Yexus tsis tau muab neeg ua kevcai raus dej tsuas yog nws cov thwjtim muab xwb,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2(kỳ thiệt không phải chính Đức Chúa Jêsus làm phép báp-têm, nhưng là môn đồ Ngài),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2(Thật ra không phải chính Đức Chúa Jêsus làm báp-têm, nhưng là các môn đồ của Ngài),

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2(thật ra, không phải chính Ðức Chúa Jesus đã làm báp-têm, nhưng các môn đồ Ngài làm),

Bản Phổ Thông (BPT)

2thật ra không phải Chúa Giê-xu mà là các môn đệ Ngài làm lễ báp-têm,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Yexus txawm tawm hauv Yudia rov mus rau lub xeev Kalilais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3thì Ngài lìa xứ Giu-đê trở về xứ Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3thì Ngài rời miền Giu-đê trở về miền Ga-li-lê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài rời miền Giu-đê và trở lại miền Ga-li-lê.

Bản Phổ Thông (BPT)

3thì liền rời miền Giu-đia trở về miền Ga-li-lê.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Yexus yuav tsum taug kev hla lub xeev Xamali mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, Ngài phải đi ngang qua xứ Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng Ngài phải đi ngang qua vùng Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài cần phải đi qua miền Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài thấy cần phải đi con đường băng qua Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trên đường về Ngài phải băng qua xứ Xa-ma-ri.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Nws thiaj mus txog ib lub moos hauv lub xeev Xamali hu ua Xikha nyob ze ntawm thaj teb uas Yakhauj pub rau nws tus tub Yauxej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy Ngài đến một thành thuộc về xứ Sa-ma-ri, gọi là Si-kha, gần đồng ruộng mà Gia-cốp cho Giô-sép là con mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, Ngài đến một thành của vùng Sa-ma-ri, gọi là Si-kha, gần cánh đồng mà Gia-cốp đã cho con mình là Giô-sép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài đến một thành trong miền Sa-ma-ri tên là Si-kha, gần cánh đồng Gia-cốp đã cho Giô-sép con trai ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy, Ngài đến một thị trấn trong miền Sa-ma-ri, tên là Si-kha, gần thửa đất mà xưa Gia-cốp đã cho con là Giô-sép.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đến một thị trấn thuộc xứ Xa-ma-ri gọi là Xi-kha, gần thửa ruộng mà Gia-cốp cho Giô-xép, con mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Yakhauj lub qhov dej kuj nyob qhov ntawd. Yexus taug kev khwv khwv lawm thiaj los zaum ntawm lub qhov dej ib sab. Lub sijhawm ntawd kwvlam tav su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tại đó có cái giếng Gia-cốp. Nhân đi đàng mỏi mệt, Đức Chúa Jêsus ngồi gần bên giếng; bấy giờ độ chừng giờ thứ sáu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tại đó có cái giếng Gia-cốp. Vì đi đường mệt mỏi, nên Đức Chúa Jêsus ngồi lại bên giếng. Lúc ấy vào khoảng mười hai giờ trưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tại đó có cái giếng Gia-cốp. Vì đi đường mệt mỏi, nên Ðức Chúa Jesus ngồi nghỉ bên giếng. Lúc ấy vào khoảng mười hai giờ trưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tại đó có cái giếng của Gia-cốp. Vì đi đường mệt mỏi nên Đức Giê-su ngồi nghỉ bên giếng. Lúc đó, khoảng giữa trưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ở đó có cái giếng Gia-cốp. Mỏi mệt vì đi đường xa, nên Chúa Giê-xu ngồi nghỉ chân bên giếng. Lúc ấy khoảng giữa trưa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Muaj ib tug pojniam Xamali tuaj nqa dej. Yexus hais rau nws tias, “Thov muab dej rau kuv haus thiab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Một người đàn bà Sa-ma-ri đến múc nước. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy cho ta uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Một phụ nữ Sa-ma-ri đến múc nước. Đức Chúa Jêsus nói với bà: “Cho Ta xin nước uống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Một bà người Sa-ma-ri đi ra lấy nước. Ðức Chúa Jesus nói với bà, “Xin cho Ta uống ít nước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Một thiếu phụ Sa-ma-ri ra múc nước. Đức Giê-su bảo: “Cho ta xin một chút nước uống!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Có một người đàn bà Xa-ma-ri đến giếng để lấy nước. Chúa Giê-xu nói với chị, “Chị làm ơn cho tôi xin chút nước uống.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Yexus cov thwjtim twb mus yuav mov noj hauv lub moos lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì môn đồ Ngài đã đi ra phố đặng mua đồ ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lúc ấy, các môn đồ Ngài đã đi ra phố mua thức ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lúc đó các môn đồ Ngài đã vào trong thành để mua thức ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lúc ấy các môn đệ Ngài đã vào thành phố mua thức ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chuyện xảy ra khi các môn đệ Ngài đang vào phố mua thức ăn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Tus pojniam Xamali hais rau Yexus tias, “Koj yog neeg Yudai, ua cas koj thov dej haus ntawm kuv uas yog ib tug pojniam Xamali?” (Rau qhov cov Yudai yeej tsis nrog cov Xamali sib koom dabtsi li.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người đàn bà Sa-ma-ri thưa rằng: Ủa kìa! Ông là người Giu-đa, mà lại xin uống nước cùng tôi, là một người đàn bà Sa-ma-ri sao? (Số là, dân Giu-đa chẳng hề giao thiệp với dân Sa-ma-ri.)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người phụ nữ Sa-ma-ri nói: “Sao ông là một người Do Thái mà lại xin tôi, một phụ nữ Sa-ma-ri, cho uống nước?” (Vì người Do Thái vốn không giao tiếp với người Sa-ma-ri.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người đàn bà Sa-ma-ri trả lời Ngài, “Làm sao ông, một người Do-thái, lại hỏi tôi, một phụ nữ Sa-ma-ri, để xin nước uống?” (Số là người Do-thái không giao thiệp với người Sa-ma-ri).

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thiếu phụ Sa-ma-ri đáp: “Ông là người Do Thái, tôi là đàn bà Sa-ma-ri, sao ông lại xin tôi nước uống?” Vì người Do Thái không động chạm đến những gì người Sa-ma-ri dùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người đàn bà Xa-ma-ri trả lời, “Ơ kìa, ông là đàn ông Do-thái mà tại sao lại xin nước uống ở tôi là đàn bà Xa-ma-ri?” Người Do-thái không thích tiếp xúc với người Xa-ma-ri.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Yexus teb nws tias, “Yog koj paub yam uas Vajtswv pub thiab paub tias tus uas thov koj dej haus yog leejtwg, ces koj yuav thov tus ntawd thiab tus ntawd yuav pub cov dej uas pub txojsia rau koj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ví bằng ngươi biết sự ban cho của Đức Chúa Trời, và biết người nói: “Hãy cho ta uống” là ai, thì chắc ngươi sẽ xin người cho uống, và người sẽ cho ngươi nước sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Chúa Jêsus đáp: “Nếu chị biết quà tặng của Đức Chúa Trời, và Người đang nói với chị: ‘Cho Ta xin nước uống’ là ai thì chắc chắn chị sẽ nài xin Người, và Người sẽ cho chị nước sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với bà, “Nếu bà biết tặng phẩm của Ðức Chúa Trời và biết người nói với bà, ‘Xin cho Ta uống ít nước’ là ai, có lẽ bà sẽ hỏi Người ấy, và Người ấy sẽ cho bà nước hằng sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Giê-su đáp: “Nếu chị biết tặng phẩm Trời ban và biết Người xin chị nước uống là ai, chắc chị sẽ xin Người và Người sẽ cho chị nước trường sinh!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúa Giê-xu đáp, “Nếu chị biết được ơn lành từ Thượng Đế là gì và biết người xin chị nước uống là ai, chắc hẳn chị sẽ xin và người ấy sẽ cho chị nước sống.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Tus pojniam ntawd hais rau Yexus tias, “Yawg hlob, koj twb tsis muaj thoob ntaus dej, lub qhov dej no tob heev, koj yuav muab cov dej uas pub txojsia qhovtwg los?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người đàn bà thưa: Hỡi Chúa, Chúa không có gì mà múc, và giếng thì sâu, vậy bởi đâu có nước sống ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người phụ nữ nói: “Thưa ông, ông không có gầu múc, mà giếng thì sâu, vậy ông lấy đâu ra nước sống ấy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bà ấy nói với Ngài, “Thưa ông, ông không có gàu, còn giếng thì sâu. Vậy ông lấy đâu ra được nước hằng sống ấy?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thiếu phụ tiếp lời: “Thưa ông, gàu ông không có mà giếng lại sâu, làm sao ông múc được nước trường sinh đó?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chị hỏi, “Thưa ông, giếng thì sâu mà ông lại không có gàu để múc, vậy ông lấy nước sống ấy ở đâu?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Koj loj dua peb tus yawg koob Yakhauj uas khawb lub qhov dej no rau peb lov? Yakhauj thiab tag nrho nws cov tub thiab tej tsiaj txhu puavleej haus lub qhov dej no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tổ phụ chúng tôi là Gia-cốp để giếng nầy lại cho chúng tôi, chính người uống giếng nầy, cả đến con cháu cùng các bầy vật người nữa, vậy Chúa há lớn hơn Gia-cốp sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tổ phụ chúng tôi là Gia-cốp đã cho chúng tôi giếng nầy; chính Gia-cốp, các con và bầy gia súc của người đều uống ở giếng nầy, vậy ông lớn hơn Gia-cốp sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Không lẽ ông lớn hơn tổ phụ Gia-cốp của chúng tôi, người đã để lại cho chúng tôi giếng nầy, mà chính ông ta, con cháu ông ta, và các bầy súc vật của ông ta đã uống sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chẳng lẽ ông hơn cả tổ phụ Gia-cốp chúng tôi sao? Người đã để lại giếng nầy cho chúng tôi, chính người, con cháu và đàn gia súc đều đã uống giếng nầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tổ tiên chúng tôi là Gia-cốp đã để lại cho chúng tôi giếng nầy; chính ông ấy cùng con cháu và bầy gia súc đều uống nước từ đó. Ông lớn hơn Gia cốp à?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Yexus hais rau nws tias, “Txhua tus uas haus cov dej no yuav rov nqhis dua,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Phàm ai uống nước nầy vẫn còn khát mãi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Chúa Jêsus đáp: “Ai uống nước nầy sẽ còn khát mãi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với bà, “Ai uống nước nầy sẽ khát lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đức Giê-su đáp: “Ai uống nước nầy rồi cũng khát lại,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúa Giê-xu đáp, “Ai uống nước nầy rồi sẽ còn khát mãi,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14tiamsis tus uas haus cov dej uas kuv pub rau nws yuav tsis rov nqhis dua li lawm. Cov dej uas kuv yuav pub ntawd yuav ua ib lub qhov dej txhawv hauv tus ntawd pub txojsia ib txhis tsis kawg rau nws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14nhưng uống nước ta sẽ cho, thì chẳng hề khát nữa. Nước ta cho sẽ thành một mạch nước trong người đó, văng ra cho đến sự sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14nhưng ai uống nước Ta sẽ cho thì không bao giờ khát nữa. Nước Ta cho sẽ trở thành một mạch nước trong người ấy, tuôn trào đến tận sự sống đời đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14nhưng ai uống nước Ta cho sẽ không bao giờ khát nữa. Nước Ta cho sẽ thành một mạch nước trong người ấy tuôn ra đến sự sống đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14nhưng uống nước Ta ban cho sẽ chẳng bao giờ khát nữa. Nước Ta ban cho sẽ biến thành giếng nước trong người, tuôn tràn sự sống vĩnh phúc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14nhưng người nào uống nước tôi cho sẽ không bao giờ khát nữa. Nước tôi cho người ấy sẽ trở thành một suối nước tuôn trào từ bên trong và dẫn đến sự sống đời đời.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Tus pojniam ntawd txawm hais rau Yexus tias, “Yawg hlob, thov muab cov dej ntawd rau kuv haus kuv thiaj tsis rov nqhis thiab tsis tau tuaj nqa dej ntawm no lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người đàn bà thưa: Lạy Chúa, xin cho tôi nước ấy, để cho tôi không khát và không đến đây múc nước nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người phụ nữ nói: “Thưa ông, xin cho tôi nước ấy, để tôi không còn khát và khỏi đến đây múc nước nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Người đàn bà nói với Ngài, “Thưa ông, xin cho tôi nước ấy, để tôi sẽ không khát và khỏi đến đây lấy nước nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thiếu phụ nói: “Thưa ông, xin cho tôi nước đó để tôi không còn khát và cũng khỏi đến đây múc nước nữa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chị thưa, “Xin ông làm ơn cho tôi nước ấy đi để tôi không khát nữa và khỏi cần đến đây lấy nước.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Yexus hais rau tus pojniam ntawd tias, “Cia li mus hu koj tus txiv nrog koj tuaj ntawm no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đi, gọi chồng ngươi, rồi trở lại đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngài bảo: “Hãy đi gọi chồng chị, rồi trở lại đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðức Chúa Jesus nói với bà, “Hãy đi, gọi chồng bà đến đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngài bảo: “Chị về gọi chồng ra đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúa Giê-xu bảo, “Chị về gọi chồng chị đến đây.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Nws teb Yexus tias, “Kuv tsis muaj txiv.” Yexus hais rau tus pojniam ntawd tias, “Qhov uas koj hais tias koj tsis muaj txiv kuj yog tiag,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người đàn bà thưa rằng: Tôi không có chồng. Đức Chúa Jêsus lại phán: Ngươi nói rằng: Tôi không có chồng, là phải lắm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người phụ nữ thưa: “Tôi không có chồng.” Đức Chúa Jêsus nói: “Chị bảo rằng chị không có chồng là phải,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người đàn bà trả lời và nói, “Tôi không có chồng.”Ðức Chúa Jesus nói với bà, “Bà nói, ‘Tôi không có chồng’ là đúng lắm,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Thiếu phụ thưa: “Tôi không có chồng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chị đáp, “Tôi không có chồng.”Chúa Giê-xu tiếp, “Chị nói không có chồng là đúng lắm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18vim koj twb muaj tsib tug txiv lawm, thiab tus uas nimno nrog koj nyob yeej tsis yog koj li txiv. Qhov no kuj yog koj hais tseeb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18vì ngươi đã có năm đời chồng, còn người mà ngươi hiện có, chẳng phải là chồng ngươi; điều đó ngươi đã nói thật vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18vì chị đã có năm đời chồng, còn người mà chị hiện có không phải là chồng chị; điều nầy chị đã nói thật.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18vì bà đã có năm đời chồng, còn người bà hiện đang chung sống không phải là chồng bà. Ðiều bà nói thật đúng lắm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài nói: “Bảo là không chồng thì cũng đúng, vì chị đã có năm đời chồng và người chị hiện có cũng chẳng phải là chồng! Chị đã nói thật đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thật ra chị đã có năm đời chồng rồi, còn người đàn ông mà chị đang chung sống cũng chẳng phải là chồng chị. Chị đã nói thật.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Tus pojniam ntawd txawm hais rau Yexus tias, “Yawg hlob, kuv paub tseeb tias koj yog ib tug xibhwb cev Vajtswv lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người đàn bà thưa rằng: Lạy Chúa, tôi nhìn thấy Chúa là một đấng tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người phụ nữ nói: “Thưa ông, tôi nhận biết ông là một nhà tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Người đàn bà nói với Ngài, “Thưa ông, tôi nhận thấy rằng ông là một đấng tiên tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thiếu phụ nói: “Thưa ông, tôi nhận thấy rằng ông là một tiên tri của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chị đáp, “Thưa ông, tôi nhận thấy ông là nhà tiên tri.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Peb tej poj koob yawm txwv ib txwm pe Vajtswv saum lub roob no, tiamsis nej hais tias Yeluxalees thiaj yog lub chaw uas sawvdaws yuav tsum pe hawm Vajtswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tổ phụ chúng tôi đã thờ lạy trên hòn núi nầy; còn dân Giu-đa lại nói rằng nơi đáng thờ lạy là tại thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tổ phụ chúng tôi thờ phượng trên núi nầy, còn các ông thì nói rằng thành Giê-ru-sa-lem mới là chỗ đáng thờ phượng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tổ phụ chúng tôi đã thờ phượng trên núi nầy, còn quý ông lại bảo Giê-ru-sa-lem mới là nơi phải đến thờ phượng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tổ tiên chúng tôi đã thờ phượng trên ngọn núi nầy, còn các ông lại bảo Giê-ru-sa-lem mới chính là nơi để thờ phượng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tổ tiên chúng tôi thờ phụng trên núi nầy, còn người Do-thái các ông thì lại cho rằng nơi phải thờ phụng là Giê-ru-sa-lem.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Yexus hais rau nws tias, “Tus ntxhais 'e, cia li ntseeg kuv nawj, lub sijhawm tabtom los mas nej yuav tsis pe hawm leej Txiv saum lub roob no lossis hauv Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hỡi người đàn bà, hãy tin ta, giờ đến, khi các ngươi thờ lạy Cha, chẳng tại trên hòn núi nầy, cũng chẳng tại thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Chúa Jêsus đáp: “Nầy, người phụ nữ kia, hãy tin Ta, giờ sắp đến, các ngươi không còn thờ phượng Cha trên núi nầy hay tại thành Giê-ru-sa-lem nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðức Chúa Jesus nói với bà, “Nầy bà, hãy tin Ta, giờ sắp đến khi các ngươi sẽ thờ phượng Cha không trên núi nầy và cũng không tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đức Giê-su đáp: “Nầy, chị hãy tin Ta đi, sắp đến lúc các người không còn thờ phượng Đức Chúa Cha trên ngọn núi nầy hay tại Giê-ru-sa-lem nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúa Giê-xu bảo, “Chị tin tôi đi. Đến lúc người ta không còn thờ phụng Cha trên núi nầy hay tại Giê-ru-sa-lem nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Nej tsis paub tus uas nej pe hawm, tiamsis peb yeej paub tus uas peb pe, vim txojkev dim tshwm hauv cov Yudai los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các ngươi thờ lạy sự các ngươi không biết, chúng ta thờ lạy sự chúng ta biết, vì sự cứu rỗi bởi người Giu-đa mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các ngươi thờ phượng Đấng các ngươi không biết, còn chúng ta thờ phượng Đấng chúng ta biết, vì sự cứu rỗi đến từ người Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Các ngươi thờ phượng Ðấng các ngươi không biết. Chúng Ta thờ phượng Ðấng Chúng Ta biết, vì ơn cứu rỗi đến từ người Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các người thờ phượng Đấng các người không biết, còn chúng ta thờ phượng Đấng chúng ta biết, vì ơn cứu rỗi từ người Do Thái mà đến!

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người Xa-ma-ri không biết điều mình thờ phụng; nhưng chúng tôi biết điều chúng tôi thờ phụng vì sự cứu rỗi đến từ người Do-thái.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Tiamsis lub sijhawm tabtom los thiab nimno twb los txog lawm mas cov uas pe hawm tiag tiag yuav pe leej Txiv ntawm sab ntsuj plig thiab qhov tseeb, rau qhov leej Txiv nrhiav cov neeg zoo li no pe hawm nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: Ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Giờ sắp đến và đã đến rồi, khi những người thờ phượng chân thật sẽ thờ phượng Cha bằng tâm linh và chân lý; ấy là những người thờ phượng mà Cha tìm kiếm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng giờ đến và bây giờ đã đến, khi những người thờ phượng thật sẽ thờ phượng Cha bằng tâm linh và sự thật, vì Cha tìm kiếm những người thờ phượng Ngài như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng giờ sắp điểm và thật ra đã điểm đây rồi, lúc những người thực tâm thờ phượng sẽ thờ phượng Chúa Cha bằng tâm linh và lẽ thật, vì Chúa Cha vẫn tìm kiếm những người có lòng thờ phượng như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đã đến lúc mọi người thờ phụng chân thật sẽ thờ phụng Cha bằng tâm linh và sự thật. Thời điểm đó đã đến rồi. Chị thấy không, Cha đang tìm kiếm những kẻ thờ phụng như thế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Vajtswv yog Ntsuj Plig, mas cov uas pe hawm nws yuav tsum pe ntawm ntsuj plig thiab qhov tseeb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Chúa Trời là Thần, nên ai thờ lạy Ngài thì phải lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Chúa Trời là thần linh, nên những người thờ phượng Ngài phải thờ phượng bằng tâm linh và chân lý.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðức Chúa Trời là thần linh, nên ai thờ phượng Ngài phải thờ phượng bằng tâm linh và sự thật.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đức Chúa Trời là Linh Thần, nên những người thờ phượng Ngài phải lấy tâm linh, lẽ thật mà thờ phượng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Thượng Đế là linh thần nên ai thờ phụng Ngài phải dùng tâm linh và lòng thành thật.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Tus pojniam ntawd txawm hais rau Yexus tias, “Kuv paub tias tus Mexiyas uas hu tias Khetos yuav los. Thaum nws los lawd nws yuav qhia txhua yam rau peb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người đàn bà thưa: Tôi biết rằng Đấng Mê-si (nghĩa là Đấng Christ) phải đến; khi Ngài đã đến, sẽ rao truyền mọi việc cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Người phụ nữ thưa: “Tôi biết rằng Đấng Mê-si-a (nghĩa là Đấng Christ) sẽ đến. Khi Ngài đến, Ngài sẽ công bố cho chúng tôi mọi điều.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Người đàn bà nói với Ngài, “Tôi biết rằng Ðấng Ma-si-a, cũng gọi là Ðấng Christ, sẽ đến. Khi Ngài đến, Ngài sẽ giãi bày mọi sự cho chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thiếu phụ thưa: “Tôi biết Đấng Mê-si-a (nghĩa là Chúa Cứu Thế) sẽ đến và khi đến, Ngài sẽ chỉ bảo cho chúng ta tất cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Người đàn bà thưa, “Tôi biết Đấng Mê-si sắp đến.” Mê-si có nghĩa là Đấng Cứu Thế. “Khi Ngài đến, Ngài sẽ giải thích mọi việc cho chúng ta.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Yexus hais rau nws tias, “Kuv uas nrog koj hais lus no yog tus ntawd ntag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta, người đang nói với ngươi đây, chính là Đấng đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Chúa Jêsus phán: “Ta, người đang nói với chị đây, chính là Đấng đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðức Chúa Jesus nói với bà, “Ta, người đang nói với ngươi, chính là Ðấng ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đức Giê-su đáp: “Ta, người đang nói với chị, chính là Đấng đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúa Giê-xu bảo, “Đấng ấy chính là tôi đây, người đang nói chuyện với chị.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Thaum ntawd Yexus cov thwjtim rov los txog. Lawv kuj phimhwj qhov uas Yexus nrog ib tug pojniam hais lus, tiamsis tsis muaj leejtwg hais tias, “Koj cheem tsum dabtsi?” lossis, “Ua cas koj nrog tus pojniam ntawd hais lus?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi đó, môn đồ tới, đều sững sờ về Ngài nói với một người đàn bà; nhưng chẳng ai hỏi rằng: Thầy hỏi người ấy điều chi? Hay là: Sao thầy nói với người?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Lúc ấy, các môn đồ đến. Họ kinh ngạc khi thấy Ngài nói chuyện với một phụ nữ; nhưng không một ai hỏi: “Thầy cần gì?” hay là: “Sao Thầy nói chuyện với phụ nữ nầy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vừa lúc đó các môn đồ Ngài trở lại, họ ngạc nhiên vì thấy Ngài nói chuyện với một phụ nữ, nhưng không ai hỏi Ngài, “Thầy cần gì?” hoặc “Tại sao Thầy nói chuyện với bà ấy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Lúc ấy các môn đệ Ngài vừa về, họ ngạc nhiên thấy Ngài chuyện trò với một thiếu phụ, nhưng không ai hỏi Thầy cần gì, hay tại sao lại chuyện trò với người thiếu phụ ấy?

Bản Phổ Thông (BPT)

27Lúc đó các môn đệ Ngài cũng từ phố vừa về tới. Họ sửng sốt khi thấy Ngài nói chuyện với một người đàn bà. Tuy nhiên không ai hỏi Ngài, “Thầy cần gì?” hoặc “Sao thầy nói chuyện với chị ấy?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Tus pojniam ntawd txawm tso nws lub hub dej tseg rov mus rau hauv lub moos thiab hais rau cov neeg hauv lub moos tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người đàn bà bèn bỏ cái vò của mình lại và vào thành, nói với người tại đó rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Người phụ nữ bỏ vò nước của mình lại và đi vào thành, nói với mọi người rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Người đàn bà để vò nước lại bên giếng, trở vào thành, và nói với mọi người,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Thiếu phụ để vò nước lại, trở vào thành, nói với mọi người:

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chị bỏ bầu nước lại, trở vào thành bảo dân chúng,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29“Cia li tuaj saib tug yawg uas piav tau txhua yam uas kuv tau ua dhau los lawd rau kuv mloog. Tus no puas yog tus Khetos?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hãy đến xem một người đã bảo tôi mọi điều tôi đã làm; ấy chẳng phải là Đấng Christ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29“Hãy đến xem một người đã nói đúng hết tất cả những gì tôi đã làm. Đó không phải là Đấng Christ sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29“Hãy đến xem, một người đã nói với tôi mọi điều tôi đã làm. Người ấy chẳng phải là Ðấng Christ sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

29“Ra đây mà xem người nầy; bao nhiêu việc tôi làm xưa nay ông đều nói đúng. Đó chẳng phải là Chúa Cứu Thế sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

29“Ra mà xem một người đã nói vanh vách hết tất cả những gì tôi làm. Biết đâu chừng ông ta là Đấng Cứu Thế?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Ces lawv txawm tawm tuaj mus cuag Yexus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Chúng bèn từ trong thành ra và đến cùng Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Họ ra khỏi thành và đến với Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Dân từ trong thành túa ra và đến với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Họ kéo nhau ra khỏi thành đến cùng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Do đó dân chúng lũ lượt từ thành kéo nhau ra gặp Chúa Giê-xu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Thaum ntawd cov thwjtim txawm hu Yexus tias, “Lanpi, los noj mov.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Song le, môn đồ nài nỉ một bên Ngài mà rằng: Thưa thầy, xin hãy ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Trong lúc đó, các môn đồ nài nỉ Ngài: “Thưa Thầy, xin hãy ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Trong khi ấy các môn đồ cứ mời Ngài, “Thưa Thầy, xin Thầy dùng một ít thức ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đang khi đó các môn đệ cứ nài nỉ: “Thưa Thầy, xin mời Thầy ăn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Trong khi ấy các môn đệ nài nỉ Chúa Giê-xu, “Mời thầy ăn một chút.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Tiamsis Yexus hais rau lawv tias, “Kuv twb muaj cov mov uas nej tsis paub noj lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ngài đáp rằng: Ta có một thứ lương thực để nuôi mình mà các ngươi không biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng Ngài đáp: “Ta có lương thực để ăn mà các con không biết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nhưng Ngài trả lời họ, “Ta có thứ thức ăn mà các ngươi không biết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ngài trả lời: “Ta có thức ăn mà các con không biết được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng Chúa Giê-xu đáp, “Ta có một thức ăn mà các con không biết.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Cov thwjtim txawm sib nug hais tias, “Leejtwg nqa mov tuaj rau nws noj lawm nev?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vậy môn đồ nói với nhau rằng: Có ai đã đem chi cho thầy ăn chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vì vậy, các môn đồ nói với nhau: “Có ai đã đem gì cho Ngài ăn chăng?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Vậy các môn đồ Ngài nói với nhau, “Không lẽ đã có ai đem thức ăn mời Thầy dùng rồi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Các môn đệ bèn bảo nhau: “Chẳng lẽ có người đã mời Thầy ăn rồi sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các môn đệ hỏi nhau, “Có ai mang thức ăn cho thầy rồi sao?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Yexus hais rau lawv tias, “Kuv cov mov yog ua raws li tus uas txib kuv los lub siab nyiam thiab ua nws tes haujlwm kom tiav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đức Chúa Jêsus phán rằng: Đồ ăn của ta tức là làm theo ý muốn của Đấng sai ta đến, và làm trọn công việc Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đức Chúa Jêsus nói với họ: “Lương thực của Ta là làm theo ý muốn của Đấng đã sai Ta, và hoàn tất công việc của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Thức ăn của Ta là làm theo ý muốn của Ðấng đã sai Ta và hoàn tất công việc của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đức Giê-su bảo họ: “Thức ăn của Ta là tuân theo ý muốn của Đấng đã sai Ta và hoàn thành công việc Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúa Giê-xu đáp, “Thức ăn của ta tức là làm theo ý muốn của Đấng sai ta đến và làm xong công việc Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Nej hais tias, ‘Tshuav plaub lub hlis li txog caij hlais mog’ los tsis yog? Kuv hais rau nej tias, cia li tsa muag ntsia, tej teb twb daj qas rhuv zoo hlais lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Các ngươi há chẳng nói rằng còn bốn tháng nữa thì tới mùa gặt sao? Song ta nói với các ngươi: Hãy nhướng mắt lên và xem đồng ruộng, đã vàng sẵn cho mùa gặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Chẳng phải các con nói: ‘Còn bốn tháng nữa là đến mùa gặt sao?’ Nhưng Ta nói với các con: ‘Hãy ngước mắt lên và xem những cánh đồng đã vàng sẵn sàng cho mùa gặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Các ngươi chẳng nói rằng, ‘Còn bốn tháng nữa là đến mùa gặt’ sao? Nầy, Ta nói với các ngươi, hãy ngước mắt lên và nhìn vào cánh đồng. Kìa đồng lúa đã chín vàng, sẵn sàng để được gặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Chẳng phải chính các con đã nói còn bốn tháng nữa mới đến mùa gặt, nhưng Ta bảo: Hãy ngước mắt lên nhìn đồng lúa chín vàng, sẵn cho mùa gặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Các con hay nói, ‘Còn bốn tháng nữa là tới mùa gặt.’ Nhưng ta bảo các con, hãy mở mắt nhìn cánh đồng; lúa đã chín, sẵn sàng để gặt rồi!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Tus uas hlais kuj tau nqe zog thiab muab tej qoob sau los cia rau txojsia uas nyob mus ib txhis, tus uas tseb thiab tus uas hlais thiaj yuav zoo siab ib yam nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Con gặt đã lãnh tiền công mình và thâu chứa hoa lợi cho sự sống đời đời, hầu cho người gieo giống và con gặt được cùng nhau vui vẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Người gặt nhận tiền công và thu chứa hoa lợi cho sự sống đời đời, để cả người gieo lẫn người gặt đều vui mừng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Người đi gặt lãnh tiền công và thu hoa lợi vào sự sống đời đời, để cả người gieo lẫn kẻ gặt đều vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Thợ gặt đã lãnh tiền công và thu góp hoa lợi vào sự sống vĩnh phúc để kẻ gieo chung vui với người gặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Thợ gặt được trả công và đang thu góp mùa màng vào sự sống đời đời. Vì thế mà cả người trồng lẫn người gặt đều vui chung.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Lo lus uas hais tias, ‘Ib tug tseb muaj dua ib tug hlais,’ kuj muaj tseeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Vì đây người ta có thể nói rằng: Người nầy thì gieo, người kia thì gặt, là rất phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ở chỗ nầy, câu nói: ‘Người nầy gieo, kẻ kia gặt,’ là rất đúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Rồi đây câu tục ngữ ‘Người nầy gieo, kẻ khác gặt’ là đúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Thật đúng như câu người ta vẫn nói: Kẻ thì lo gieo, người thì lo gặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Câu ngạn ngữ nói đúng, ‘Người nầy gieo, kẻ kia gặt.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Kuv txib nej mus hlais tej uas nej tsis tau siv dag siv zog ua, yog lwm tus siv dag siv zog, mas nej muaj feem tau qhov uas lwm tus siv dag siv zog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ta đã sai các ngươi gặt nơi mình không làm; kẻ khác đã làm, còn các ngươi thì đã vào tiếp lấy công lao của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ta đã sai các con gặt những gì mình không phải làm khó nhọc. Những người khác đã làm khó nhọc, còn các con thì vào chia sẻ công khó của họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ta sai các ngươi đến gặt nơi các ngươi không tốn công sức làm việc. Người khác đã lao động vất vả, và các ngươi vào gặt lấy công lao của họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Chính Ta đã sai các con đến gặt ở chỗ mình không gieo, người khác đã nhọc nhằn để các con vào hưởng công lao của họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ta sai các con đến gặt một loại hoa màu mà các con không phải bỏ công lao. Người khác đã ra sức, còn các con vào hưởng công lao của họ.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39Cov neeg Xamali hauv lub moos ntawd muaj coob kuj ntseeg Yexus vim yog tus pojniam ntawd tej lus timkhawv uas hais tias, “Nws qhia txhua yam uas kuv tau ua los lawd rau kuv mloog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Có nhiều người Sa-ma-ri ở thành đó tin Ngài, vì cớ lời đàn bà đã làm chứng về Ngài mà rằng: Ngài đã bảo tôi mọi điều tôi đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhiều người Sa-ma-ri ở thành đó tin Ngài, vì người phụ nữ đã làm chứng rằng: “Ngài đã nói ra hết mọi điều tôi đã làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nhiều người Sa-ma-ri ở thành đó tin Ngài vì lời làm chứng của người đàn bà, “Người ấy đã nói với tôi mọi điều tôi đã làm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nhiều người Sa-ma-ri ở thành đó tin Ngài, vì thiếu phụ kia làm chứng rằng Ngài đã nói đúng y mọi điều bà đã làm xưa nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Có nhiều người Xa-ma-ri ở thành ấy tin Chúa Giê-xu qua lời làm chứng của người đàn bà rằng, “Người kể vanh vách mọi điều tôi làm.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Yog li ntawd, thaum cov Xamali tuaj txog lawv txawm thov Yexus nrog lawv nyob, mas Yexus nrog lawv nyob tau ob hnub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vậy, các người Sa-ma-ri đã đến cùng Ngài, xin Ngài vào trọ nơi mình; Ngài bèn ở lại đó hai ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vì vậy, khi đến với Ngài, những người Sa-ma-ri xin Ngài ở lại với họ, và Ngài đã ở lại đó hai ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vì thế khi những người Sa-ma-ri đến với Ngài, họ mời Ngài ở lại với họ, và Ngài đã ở lại đó hai ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vì vậy, những người Sa-ma-ri đến yêu cầu Ngài ở lại với họ, nên Ngài ở đó hai ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Lúc các người Xa-ma-ri ra gặp Ngài thì nài nỉ Ngài ở lại với họ, nên Chúa Giê-xu nhận lời và ở lại tại đó hai ngày.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41Muaj neeg los ntseeg coob ntxiv vim yog tej lus uas Yexus qhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Khi đã nghe lời Ngài rồi, người tin Ngài càng đông hơn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Qua lời của Ngài, số người tin càng đông hơn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Có đông người nữa tin Ngài vì được nghe lời Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Người tin Đức Giê-su càng đông thêm khi nghe Ngài giảng dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Có thêm nhiều người nữa tin, sau khi nghe những lời dạy của Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42Lawv txawm hais rau tus pojniam ntawd tias, “Txij no mus qhov uas peb ntseeg tsis yog vim koj tej lus uas koj hais tiamsis yog peb tus kheej tau hnov thiab paub tias tus no yog ntiajteb tus Cawmseej tiag tiag li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Họ nói với người đàn bà rằng: Ấy không còn phải vì điều ngươi đã nói với chúng ta mà chúng ta tin đâu; vì chính chúng ta đã nghe Ngài, và biết rằng chính Ngài thật là Cứu Chúa của thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Họ nói với người phụ nữ rằng: “Bây giờ không còn phải nhờ những gì chị nói mà chúng tôi tin, vì chính chúng tôi đã nghe, và biết rằng Ngài thật là Cứu Chúa của thế gian.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Họ nói với người đàn bà, “Bây giờ chúng tôi tin, không phải vì lời của chị, nhưng vì chính chúng tôi đã được nghe Ngài, và chúng tôi biết rằng Người nầy đúng là Ðấng Giải Cứu của thế gian.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Họ bảo thiếu phụ: “Bây giờ không phải vì nghe chị nói mà chúng tôi tin đâu, nhưng vì chính chúng tôi đã nghe Ngài dạy, nên chúng tôi biết rằng Ngài thật là Đấng Cứu Thế của nhân loại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Họ bảo chị, “Lúc đầu chúng tôi tin, vì lời làm chứng của chị, nhưng bây giờ chúng tôi tin vì chúng tôi đã nghe Ngài tận tai và biết chắc rằng người nầy quả thật là Đấng Cứu Thế của nhân loại.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

43Dhau ob hnub lawm Yexus tawm qhov ntawd los txog lub xeev Kalilais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Khỏi hai ngày ấy, Đức Chúa Jêsus từ đó đi qua xứ Ga-li-lê

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Hai ngày sau, Đức Chúa Jêsus rời nơi ấy, đi đến miền Ga-li-lê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Sau hai ngày, Ngài rời nơi đó để đến Ga-li-lê.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Hai ngày sau, Đức Giê-su lên đường đến Ga-li-lê,

Bản Phổ Thông (BPT)

43Hai ngày sau, Chúa Giê-xu rời nơi ấy đi đến miền Ga-li-lê.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

44Yexus twb ua timkhawv hais tias tus xibhwb cev Vajtswv lus tsis muaj koob meej rau hauv nws lub zej zog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44(vì chính Ngài đã phán rằng một người tiên tri chẳng bao giờ được tôn kính trong quê hương mình).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44(Vì chính Ngài đã xác nhận rằng, nhà tiên tri không được tôn trọng nơi quê hương mình.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Vì chính Ðức Chúa Jesus đã xác nhận rằng đấng tiên tri không được tôn trọng trong quê hương mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

44vì chính Ngài cũng đã xác nhận rằng không một tiên tri nào được tôn trọng tại quê hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Ngài đã từng nói là chẳng có nhà tiên tri nào được tôn trọng nơi quê hương mình cả.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

45Yog li ntawd thaum nws los txog lub xeev Kalilais, cov neeg Kalilais kuj tos txais nws vim lawv tau pom txhua yam uas nws ua rau thaum ua kevcai Hla Dhau rau hauv Yeluxalees, rau qhov lawv twb mus ua kevcai ntawd thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Khi đã đến xứ Ga-li-lê, Ngài được dân xứ ấy tiếp rước tử tế, bởi dân đó đã thấy mọi điều Ngài làm tại thành Giê-ru-sa-lem trong ngày lễ; vì họ cũng có đi dự lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Khi đến miền Ga-li-lê, Ngài được dân Ga-li-lê tiếp đón, bởi họ đã chứng kiến tất cả những gì Ngài đã làm tại thành Giê-ru-sa-lem vào dịp lễ, vì chính họ cũng đi dự lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Khi Ngài vừa đến Ga-li-lê, người Ga-li-lê ra đón Ngài niềm nở, bởi họ đã thấy những việc Ngài làm tại Giê-ru-sa-lem trong kỳ lễ, vì họ cũng đã đi dự lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Khi đến Ga-li-lê, người Ga-li-lê nghênh tiếp Ngài, vì họ có lên Giê-ru-sa-lem dự lễ và đã chứng kiến mọi việc Ngài làm tại đó trong kỳ lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Khi đến miền Ga-li-lê, dân chúng nơi ấy tiếp đón Ngài, vì họ đã chứng kiến mọi việc Ngài làm trong lễ Vượt Qua, và họ cũng có mặt tại đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

46Yexus thiaj rov qab mus rau lub zos Khana hauv Kalilais, yog lub zos uas Yexus muab dej txia ua cawv txiv hmab. Hauv lub moos Khapena‑u muaj ib tug nom tswv, nws tus tub mob hnyav heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Vậy, Ngài lại đến thành Ca-na, trong xứ Ga-li-lê, là nơi Ngài đã hóa nước thành rượu. Nguyên ở tại thành Ca-bê-na-um, có một quan thị vệ kia, con trai người mắc bệnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Vậy, Ngài trở lại Ca-na trong miền Ga-li-lê, nơi Ngài đã hóa nước thành rượu. Một viên quan trong hoàng gia tại Ca-bê-na-um có người con trai bị bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Sau đó Ngài trở lại Ca-na trong miền Ga-li-lê, nơi Ngài đã hóa nước thành rượu. Tại đó có một quan trong triều; ông ấy có cậu con trai bị bịnh, đang nằm dưỡng bịnh tại Ca-phác-na-um.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Rồi Ngài về lại Ca-na, miền Ga-li-lê, nơi Ngài đã hóa nước thành rượu. Một viên quan ở Ca-pha-na-um có đứa con trai lâm bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Chúa Giê-xu trở lại viếng thành Ca-na thuộc Ga-li-lê, nơi Ngài đã biến nước thành rượu. Một sĩ quan cao cấp của nhà vua ở thành Ca-bê-nâm có đứa con trai đang lâm bệnh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

47Thaum nws hnov xov tias Yexus tuaj hauv Yudia los txog Kalilais lawm, ces nws txawm mus thov kom Yexus mus kho nws tus tub rau qhov twb yuav tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Quan đó nghe Đức Chúa Jêsus đã từ xứ Giu-đê đến xứ Ga-li-lê, bèn tìm đến và xin Ngài xuống đặng chữa cho con mình gần chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Khi viên quan nầy nghe Đức Chúa Jêsus đã từ Giu-đê đến Ga-li-lê thì tìm Ngài, và cầu xin Ngài đến chữa cho con mình vì nó sắp chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Khi ông nghe Ðức Chúa Jesus đã rời Giu-đê để về Ga-li-lê, ông đi đón Ngài và khẩn khoản mời Ngài xuống chữa bịnh cho con ông, vì nó sắp chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Nghe tin Đức Giê-su đã rời Giu-đê về Ga-li-lê, ông đến xin Ngài xuống chữa bệnh cho con mình, vì đứa con đang hấp hối.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Khi nghe Chúa Giê-xu từ Giu-đia đã trở về Ga-li-lê, ông liền đi đón và van xin Ngài đến Ca-bê-nâm chữa lành cho con mình đang hấp hối.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

48Yexus txawm hais rau nws tias, “Yog nej tsis pom txujci tseem ceeb thiab txujci phimhwj nej yeej tsis ntseeg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Đức Chúa Jêsus phán rằng: Nếu các ngươi không thấy phép lạ và điềm lạ, thì các ngươi chẳng tin!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Đức Chúa Jêsus nói với viên quan rằng: “Nếu không thấy dấu lạ và phép mầu, thì hẳn các ngươi không tin!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Nếu các ngươi không thấy các dấu kỳ và phép lạ, có lẽ các ngươi đã không tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Đức Giê-su nói với ông: “Nếu không thấy dấu lạ phép mầu, hẳn các người chẳng chịu tin đâu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Chúa Giê-xu bảo, “Tại sao các ông luôn luôn phải thấy dấu kỳ và phép lạ thì mới chịu tin?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

49Tus nom ntawd hais rau Yexus tias, “Tus Tswv, thov cia li mus ua ntej uas kuv tus menyuam tsis tau tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Quan thị vệ trả lời rằng: Lạy Chúa, xin Chúa xuống trước khi con tôi chưa chết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Viên quan thưa: “Lạy Chúa, xin đến trước khi con tôi chết!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Quan ấy thưa với Ngài, “Lạy Thầy, xin Thầy vui lòng đến trước khi con tôi qua đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Viên quan thưa: “Lạy Chúa, xin Chúa đến trước khi con tôi chết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Viên sĩ quan nài nỉ, “Xin Ngài làm ơn đến trước khi con tôi chết.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

50Yexus hais rau nws tias, “Cia li rov mus, koj tus tub yuav tsis tuag.” Tus nom ntawd ntseeg tej lus uas Yexus hais rau nws ces txawm rov mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đi, con của ngươi sống. Người đó tin lời Đức Chúa Jêsus đã phán cho mình, bèn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Đức Chúa Jêsus bảo: “Hãy đi, con ngươi sẽ sống.” Viên quan tin lời Đức Chúa Jêsus nói với mình và đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Ngươi về đi; con ngươi sẽ sống.”Người ấy tin lời Ðức Chúa Jesus nói với mình, ông lên đường trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Đức Giê-su bảo: “Cứ về đi, con của ông sống.” Người ấy tin lời Đức Giê-su nói với mình mà đi về.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Chúa Giê-xu bảo, “Ông cứ về đi. Con của ông sẽ sống.”Viên sĩ quan đó tin lời Chúa Giê-xu bảo và đi về.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

51Thaum nws taug kev rov mus ntawd, nws cov tub qhe tuaj ntsib nws mas hais tias nws tus metub zoo lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Người đang đi dọc đàng, các đầy tớ người đến đón mà rằng. Con trai chủ sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Khi ông đang đi, các đầy tớ của ông đến gặp ông và nói: “Con trai của chủ sống!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Trong khi ông còn đi đường, các đầy tớ của ông đến đón và nói, “Con của chủ sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

51Trên đường về, các gia nhân ra đón ông trình rằng: “Con của chủ đã bình phục rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

51Trên đường về thì các đầy tớ ra đón và báo tin, “Con của chủ khỏi bệnh rồi!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

52Nws txawm nug txog lub sijhawm uas tus tub zoo lawd, mas lawv hais rau nws tias, “Nag thaum hnub qaij ib teev tus npaws zoo kiag lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Người bèn hỏi họ con trai mình đã thấy khá nhằm giờ nào. Họ trả lời rằng: Bữa qua, hồi giờ thứ bảy, cơn rét lui khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Viên quan hỏi họ con ông đã bình phục vào giờ nào. Họ trả lời: “Hôm qua, vào khoảng một giờ chiều, cậu hết sốt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Ông hỏi họ đứa trẻ đã khỏe lại vào giờ nào. Họ trả lời, “Hôm qua, vào lúc một giờ chiều cơn sốt đã lìa cậu ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

52Ông hỏi xem bình phục khi nào thì họ thưa: “Cậu hết sốt hôm qua, vào lúc một giờ trưa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

52Ông hỏi họ, “Con tôi bắt đầu hết bệnh vào giờ nào?”Họ đáp, “Khoảng một giờ trưa hôm qua, cơn sốt dứt.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

53Leej txiv thiaj paub tias yog lub sijhawm uas Yexus hais rau nws tias, “ Koj tus tub yuav tsis tuag.” Ces nws thiab nws tsev neeg txawm ntseeg huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Người cha nhận biết rằng ấy là chính giờ đó Đức Chúa Jêsus đã phán cùng mình rằng: Con của ngươi sống; thì người với cả nhà đều tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Người cha nhận biết đó chính là giờ Đức Chúa Jêsus đã bảo mình rằng: “Con của ngươi sẽ sống”; nên chính ông, và cả nhà đều tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Người cha nhận biết rằng chính giờ đó Ðức Chúa Jesus đã nói với ông, “Con ngươi sẽ sống.” Do đó chính ông và cả nhà ông đều tin.

Bản Dịch Mới (NVB)

53Người cha nhận ra rằng đó là giờ Đức Giê-su bảo mình: “Con của ông sống!” nên chính ông và cả nhà đều tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Người cha liền nhớ lại đó chính là giờ mà Chúa Giê-xu bảo, “Con của ông sẽ sống!” Nên ông và cả nhà đều tin nhận Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

54No yog txujci tseem ceeb zaum ob uas Yexus ua rau thaum nws tawm hauv Yudia los rau hauv lub xeev Kalilais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Ấy là phép lạ thứ hai mà Đức Chúa Jêsus đã làm, khi Ngài từ xứ Giu-đê trở về xứ Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Đây là dấu lạ thứ hai Đức Chúa Jêsus đã làm, sau khi Ngài từ Giu-đê về Ga-li-lê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Ðây là phép lạ thứ hai Ðức Chúa Jesus đã làm khi Ngài từ miền Giu-đê trở về miền Ga-li-lê.

Bản Dịch Mới (NVB)

54Đây là dấu lạ thứ nhì mà Đức Giê-su đã làm sau khi Ngài rời Giu-đê về Ga-li-lê.

Bản Phổ Thông (BPT)

54Đó là phép lạ thứ nhì mà Chúa Giê-xu làm sau khi từ miền Giu-đia trở về Ga-li-lê.

Bản Dịch Mới (NVB)

1-3Thế rồi, Đức Giê-su rời miền Giu-đê trở về Ga-li-lê, vì biết rằng người Pha-ri-si có nghe đồn Ngài đã làm phép báp-tem và thu phục được nhiều người hơn Giăng. Thật ra, chính Đức Giê-su không làm phép báp-tem mà là các môn đệ của Ngài.